Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480

Hoạt tính chống ung thư của các dẫn suất xanthone trong măng cụt được đặc biệt quan tâm trong thời gian gần đây do chúng có khả năng ức chế mạnh sự phát triển của nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau như ung thư vú, ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày và đặc biệt là ung thư máu (Moongkarndi et al. 2004; Kijjoa et al. 2008).

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480 trang 1

Trang 1

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480 trang 2

Trang 2

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480 trang 3

Trang 3

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480 trang 4

Trang 4

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480 trang 5

Trang 5

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480 trang 6

Trang 6

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2300
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480

Đánh giá khả năng ức chế của α-MANGOSTIN từ vỏ quả măng cụt đến hai dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và ung thư ruột kết SW480
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
L.M. Trí, Đ.T. Huyền, N.T.T. Phương, “Đánh giá khả năng  ung thư ruột kết SW480 .” 134 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ CỦA α-MANGOSTIN TỪ VỎ QUẢ 
MĂNG CỤT ĐẾN HAI DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ PHỔI LU-1 VÀ 
UNG THƯ RUỘT KẾT SW480 
Lê Minh Trí*, Đoàn Thanh Huyền, Ngô Thị Thúy Phương 
Tóm tắt: Hoạt tính chống ung thư của các dẫn suất xanthone trong măng cụt 
được đặc biệt quan tâm trong thời gian gần đây do chúng có khả năng ức chế 
mạnh sự phát triển của nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau như ung thư vú, ung 
thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày và đặc biệt là ung thư máu (Moongkarndi 
et al. 2004; Kijjoa et al. 2008). Các nghiên cứu của Ee và cộng sự (Ee et al. 2006; 
Ee et al. 2008) đã phát hiện thấy dịch chiết n-hexan và chloroform của rễ và vỏ 
của măng cụt có hoạt tính gây độc mạnh trên dòng tế bào ung thư máu CEM- SS. 
Pedraza và cộng sự (Pedraza-Chaverri et al. 2008b) đã chỉ ra rằng các dẫn xuất 
xanthone như α-mangostin, γ-mangostin, mangostanol và garcinone D có hoạt 
tính ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư máu với các giá trị IC50 lần lượt 
là 4,7; 5,5; 9,6 và 3,2 µg/ml. 
Từ khoá: Măng cụt, Ung thư gan, Ung thư phổi,α-mangostin, γ-mangostin. 
1. MỞ ĐẦU 
Măng cụt (Garcinia mangostana L.) thuộc họ Clusiaceae (Guttiferae) được trồng rộng 
rãi ở nhiều nước như Malaysia, Indonesia, Philippines và Campuchia.Măng cụt có chứa 
nhiều chất hóa học khác nhau như tannin, chất nhựa (resin), pectin và đặc biệt là các dẫn 
xuất xanthone, những chất thuộc nhóm chất phenolic (Đỗ Tất Lợi 2000; Ee et al. 2006 ). 
Các chất xanthone của vỏ quả măng cụt đã được xác định là: -mangostin, -mangostin, -
mangostin, isomangostin, normangostin, bên cạnh đó còn có các trioxyxanthon, 
pyranoxanthon, dihydroxy methyl butenyl xanthon, trihydroxy methyl butenyl xanthon, 
pyrano xanthenon. Các chất garcinone A, B, C, D, E, mangostinon, garcimangoson A, B, 
C, gartanin, egonol, epicatechin, procyanidin, benzophenon glucosid cũng được phát hiện 
nhưng với hàm lượng rất thấp. 
Hoạt tính chống ung thư của các dẫn suất xanthone trong măng cụt được đặc biệt quan 
tâm trong thời gian gần đây do chúng có khả năng ức chế mạnh sự phát triển của nhiều 
dòng tế bào ung thư khác nhau như ung thư vú, ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày 
và đặc biệt là ung thư máu (Moongkarndi et al. 2004; Kijjoa et al. 2008). Các nghiên cứu 
của Ee và cộng sự (Ee et al. 2006; Ee et al. 2008) đã phát hiện thấy dịch chiết n-hexan và 
chloroform của rễ và vỏ của măng cụt có hoạt tính gây độc mạnh trên dòng tế bào ung thư 
máu CEM- SS. Pedraza và cộng sự (Pedraza-Chaverri et al. 2008b) đã chỉ ra rằng các dẫn 
xuất xanthone như α-mangostin, γ-mangostin, mangostanol và garcinone D có hoạt tính ức 
chế sự phát triển của các tế bào ung thư máu với các giá trị IC50 lần lượt là 4,7; 5,5; 9,6 và 
3,2 µg/ml. 
Nghiên cứu của của Matsumoto và cộng sự (Matsumoto et al. 2003; Matsumoto et al. 
2004) cũng phát hiện thấy tác dụng này của các xanthone trên hàng loạt các tế bào ung thư 
máu cũng như nhiều dòng tế bào ung thư gan khác nhau. Các tác giả phát hiện thấy có 6 
xanthone từ vỏ quả măng cụt có tác dụng ức chế sự phát triển của dòng tế bào ung thư máu 
HL-60 ở người trong đó -mangostin có khả năng ức chế hoàn toàn ở nồng độ 10 µM. 
Nhóm nghiên cứu của Ho (Ho et al. 2002a)lại phát hiện thấy garcinone E có hoạt tính gây 
độc mạnh các tế bào ung thư gan (hepatocellular carcinomas- HCC) và các dòng ung thư 
dạ dày. 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 51, 10 - 2017 135
Moongkarndi và cộng sự (Moongkarndi et al. 2004) phát hiện thấy dịch chiết methanol 
của vỏ quả măng cụt, bộ phận có chứa nhiều - và -mangostin, cũng có khả năng gây độc 
tế bào ung thư thông qua việc cảm ứng quá trình apoptosis. Cụ thể là α- mangostin đã tinh 
sạch ở nồng độ 20 µM có tác dụng cảm ứng apoptosis ở dòng tế bào ung thư máu HL60 
thông qua việc làm thay đổi hình thái tế bào hay thông qua cơ chế phụ thuộc capase-3. Với 
cơ chế phụ thuộc capase-3, apoptosis việc tăng cường giải phóng endonuclease-G từ ti thể 
và cảm ứng tăng cường biểu hiện một micro iARN có tên miR-143, nhờ đó làm giảm tín 
hiệu gây ung thư KRAS (Nakagawa et al. 2007). 
Trong một nghiên cứu khác, Nakatani và cộng sự (Nakatani et al. 2004) lại phát hiện 
thấy -mangostin gây độc tế bào dòng ung thư não (glioma) ở chuột thông qua việc ức chế 
hoạt tính kinase của tổ hợp chất kìm hãm- kappaB, đồng thời làm giảm sự biểu hiện của 
gene cyclooxygenase-2, nhờ đó hạn chế quá trình phát triển khối u. 
Gần đây, của Akao và cộng sự (Akao et al. 2008 -b) khi đi sâu nghiên cứu về cơ chế 
gây độc tế bào của các xanthone đã phát hiện thấy chúng liên quan trực tiếp đến việc làm 
dừng chu trình tế bào (cell cycle) với việc ức chế sự biểu hiện của các cyclin cdc2 và p2. 
Các tác giả đã chỉ ra rằng phase G1 của chu trình tế bào bị dừng hoạt động bởi α-
mangostin and β-mangostin, còn phase S lại bị dừng hoạt dộng bởi γ-mangostin. Hơn thế 
nữa, các tác giả còn chỉ rõ α-mangostin cảm ứng quá trình apoptosis thông qua việc hoạt 
hóa liên tiếp con đường tín hiệu cơ bản có tên là MAP kinases và serine/threonine kinase 
Akt. Có thể thấy rằng, đích tác dụng lên các tế bào ung thư của các xanthone được cho là 
các ti thể. Bằng chứng là hình ảnh ti thể chụp dưới kính hiển vi huỳnh quang cho thấy rõ 
chúng đã bị tổn thương do bị truơng lên, bị mất chức năng màng, bị giảm hàm lượng ATP 
nội bào, tích lũy nhiều ROS và bị giảm hàm lượng cytochrome c/AIF được giải phóng ra. 
Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy rằng nhiều dẫn xuất xanthone từ măng cụt, đặc 
biệt là các mangostin, có tác dụng ức chế có hiệu quả sự phát triển của nhiều dòng tế bào 
ung thư người khác nhau thông qua việc cảm ứng quá trình apotosis. 
Bên cạnh cơ chế gây độc tế bào thông qua cảm ứng apoptosis, các chất chống ung thư 
còn có thể gây độc thông qua việc tác động trực tiếp lên màng, qua đó làm ly giải tế bào. 
Nhiều nghiên cứu về c

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_kha_nang_uc_che_cua_mangostin_tu_vo_qua_mang_cut_de.pdf