Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat

Trám bít ống tủy là một trong những yếu tố chìa khóa cho thành công của điều trị nội nha. Phương pháp lèn dọc có khả năng trám bít kín theo ba chiều ống tủy là điều kiện giúp đạt thành công lâu dài.

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat trang 1

Trang 1

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat trang 2

Trang 2

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat trang 3

Trang 3

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat trang 4

Trang 4

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat trang 5

Trang 5

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat trang 6

Trang 6

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1620
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat

Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’n Heat
7Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỦY BẰNG PHƯƠNG PHÁP
LÈN DỌC SỬ DỤNG MÁY LÈN NHIỆT TOUCH’N HEAT
Hoàng Anh Đào, Nguyễn Thị Thu Nhung
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trám bít ống tủy là một trong những yếu tố chìa khóa cho thành công của điều trị nội nha. 
Phương pháp lèn dọc có khả năng trám bít kín theo ba chiều ống tủy là điều kiện giúp đạt thành công lâu dài. 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’N Heat. Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu có can thiệp trên bệnh nhân có răng có bệnh 
lý viêm tủy không hồi phục được chỉ định điều trị nội nha ở hai bệnh viện thành phố Huế từ 11/2016 đến 
tháng 5/2017. Các răng được sửa soạn theo phương pháp bước xuống bằng Protaper tay, trám bít ống tủy 
bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’N Heat. Đánh giá chất lượng trám bít ống tủy trên 
phim Xquang và đánh giá kết quả điều trị trên lâm sàng, phim Xquang sau thời gian theo dõi ba tháng. Kết 
quả: Mẫu nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân từ 13 đến 73 tuổi (39 răng). Lý do đến khám chính là đau (30,8%), 
sâu răng (20,5%) hay chấn thương (20,5%). Bệnh nhân đến khám chủ yếu ở giai đoạn mãn tính của bệnh lý 
(viêm tủy mãn (38,4%) và viêm quanh chóp mãn (30,8%). Chất lượng trám bít ống tủy trên phim Xquang có 
27 răng (69,3%) được trám bít ống tủy đúng chiều dài làm việc, 8 răng (20,5%) có trào xi măng ra khỏi chóp 
răng. Tỷ lệ đồng nhất của khối vật liệu trám bít là 82,1%. Sau ba tháng, tỷ lệ tái khám đạt trên 82 % với 25 
bệnh nhân (32 răng) đến tái khám. Đánh giá kết quả trên lâm sàng có 30 răng (93,7%) đạt kết quả “tốt”, 2 răng 
(6,3 %) có kết quả “kém”. Đánh giá trên Xquang có 29 răng (90,6%) “thành công”, 3 răng (9,4%) “nghi ngờ” và 
không có trường hợp “thất bại”. Kết luận: Phương pháp lèn dọc nóng với máy lèn nhiệt Touch’N Heat trám 
bít ống tủy đúng chiều dài làm việc, đạt tỷ lệ đồng nhất của khối vật liệu trám bít cao, đạt kết quả tốt trên 
lâm sàng và trên Xquang.
Từ khóa: lèn dọc, Touch’N Heat, hiệu quả điều trị tủy
Abstract
EVALUATION OF ENDODONTIC TREATMENT OUTCOMES 
OF VERTICAL CONDENSATION TECHNIQUE 
USING TOUCH’N HEAT DEVICE
Hoang Anh Dao, Nguyen Thi Thu Nhung
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: One of the key factors in successful endodontic therapy is to adequately fill the root canals. 
Vertical condensation technique is regarded as a high probability of three-dimensional filling of root canal 
space which is required to achieve long-term success. Aim: To evaluate the endodontic treatment outcomes 
of vertical condensation technique using Touch’N Heat device. Subjects and methods: A prospective, 
descriptive study was conducted across two hospitals in Hue city from 11/2016 to 5/2017. All teeth were 
instrumented by manual Protaper files and obturated by the vertical condensation technique with Touch’N 
Heat device. The radiographic evaluation for initial assessment of obturation quality was performed. 
Evaluation of endodontic treatment outcomes in terms of clinical symptoms and radiographic assessment 
were recorded after 3-month follow-up. Results: A sample of 30 patients (with 39 incisors) from 13 to 
73 years old was recruited. The principal reasons for visiting were pain (30.8%), decay (20.5%) or trauma 
(20.5%). Most patients seeked treatment at chronic stage of diseases with chronic pulpitis (38.4%) and 
chronic periapical periodontitis (30.8%). In radiographical quality of obturation, there were 27 (69.3%) full-
length obturated teeth, 8 (20.5%) overfilled teeth (sealer). The percentage of homogeneity of root canal 
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Anh Đào, email: dr.anhdao@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/6/2018, Ngày đồng ý đăng: 8/10/2018; Ngày xuất bản: 8/11/2018
8Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị nội nha hay điều trị tủy răng có vai trò 
quan trọng, bảo tồn các răng bệnh lý, phục hồi 
chức năng ăn nhai. Shilder đã đưa ra tam thức nội 
nha bao gồm: vô trùng trong các bước điều trị nội 
nha; chuẩn bị ống tủy (OT) tuân thủ nguyên tắc cơ 
sinh học trong làm sạch và tạo hình OT; trám bít 
kín hệ thống OT [9]. Năm 1967, dựa trên những 
hiểu biết về cấu trúc phức tạp của hệ thống OT và 
sinh bệnh học bệnh tủy răng, Shilder đã đưa ra khái 
niệm “trám kín OT theo không gian ba chiều”. Đây 
được coi là yếu tố quan trọng nhất cho sự phục 
hồi các tổn thương, tái lập lại chức năng của răng 
sau điều trị [9]. Việc điều trị nội nha gặp nhiều khó 
khăn và tỷ lệ thành công ở lần đầu điều trị dao 
động khá lớn. Nghiên cứu của Sjogren (1990) đưa 
ra tỷ lệ thành công lần đầu là 62- 96%. Nghiên cứu 
của các tác giả Hadi, Pierre và cs (2005) cho biết 
tỷ lệ thành công lần đầu là 33-60% [2]. Các thất 
bại trong điều trị nội nha có liên quan đến việc vô 
trùng, làm sạch - tạo hình và trám bít hệ thống OT 
không tốt. Dựa trên những lý do gây ra thất bại cho 
việc điều trị nội nha đã biết, người ta đã tìm nhiều 
cách để khắc phục các nguyên nhân kể trên, trong 
đó phải kể đến việc cải tiến các phương pháp trám 
bít ống tủy (TBOT).
Kỹ thuật lèn dọc mô tả bởi Shilder đã được cải 
tiến để nâng cao chất lượng và hiệu quả TBOT. Máy 
Touch’N Heat ra đời thay thế cho cây truyền nhiệt 
ngọn lửa, được sử dụng để làm mềm gutta percha 
(GP) đánh dấu một bước ngoặt mới trong kỹ 
thuật lèn dọc [9]. Với máy lèn nhiệt Touch’N Heat, 
nguồn nhiệt được cài đặt sẵn, chỉ cần ấn nút và sử 
dụng, nhanh chóng, tiện lợi với khả năng làm mềm 
GP tốt [6]. Shilder [11] cho rằng phương pháp 
lèn dọc đáp ứng được điều đó. Tuy nhiên ở Việt 
Nam, phương pháp trám bít lèn ngang hay một 
côn đang được sử dụng nhiều trong các trường 
đại học, bệnh viện. Các công trình nghiên cứu đi 
sâu vào kỹ năng lâm sàng của một phương pháp 
điều trị tủy chất lượng cao trong điều kiện nước 
ta h ... OT chất lượng 
TBOT về sự hiện diện của TBOT đủ/thừa/thiếu; sự 
trào xi măng và độ đồng nhất của khối TBOT
10
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
Bảng 3. Tiêu chí đánh giá trên Xquang của Bender và Seltzer (1966) [4, 6]
Thành công Thất bại Nghi ngờ
Tổn thương giảm đi hoặc giữ được 
sự toàn vẹn của vùng chóp răng 
trước đây.
Tổn thương nặng thêm, xuất hiện 
tổn thương mới hoặc răng phải 
nhổ.
Không đánh giá được tiến 
triển của tổn thương.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Medcalc 13.0.6.0. Phép thống kê mô tả và test χ2 được sử dụng. Lấy mức ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Mẫu nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân từ 13 đến 73 tuổi với độ tuổi trung bình là 31,5 ± 18,3. Tổng số có 39 
răng (35 răng cửa hàm trên và 4 răng cửa dưới). 
Bảng 4. Phân bố mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi
< 18 5 16,7
≥ 18 25 83,3
Giới
Nam 16 53,3
Nữ 14 47,6
Lý do đến khám
Đau răng 12 30,8
Chấn thương răng 8 20,5
Sâu răng
Răng vỡ lớn
Khác
8
7
4
20,5
17,9
10,3
Mức độ tổn thương
Viêm tủy cấp 9 23,1
Viêm tủy mãn 15 38,4
Viêm quanh chóp cấp 3 7,7
Viêm quanh chóp mãn 12 30,8
Sang thương vùng chóp
Không 27 69,2
Có 12 25,6
Nhận xét: Bệnh nhân đến khám ở độ tuổi trưởng thành, nam nữ tương đối đồng đều. Lý do đến khám chủ 
yếu là đau răng (30,8%), sâu răng (20,5%) và chấn thương (20,5%). Mức độ tổn thương thường gặp là viêm 
tủy mãn (38,4%), viêm quanh chóp mãn (30,8%). Hình ảnh Xquang cho thấy tỷ lệ thấp răng có hình ảnh sang 
thương quanh chóp (25,6%).
3.2. Đánh giá kết quả điều trị
3.2.1. Chất lượng trám bít ống tủy trên phim Xquang
Bảng 5. Chất lượng trám bít ống tủy trên phim Xquang
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tương quan khối vật liệu trám và ống tủy
Trám đủ 27 69,3
Trám thừa 1 2,6
Trám thiếu 11 28,2
11
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
Tương quan xi măng trám và chóp răng
Trào xi măng 8 20,5
Không trào xi măng 31 79,5
Sự đồng nhất của khối vật liệu trám bít
Đồng nhất 32 82,1
Không đồng nhất 7 18,0
Nhận xét: 27 răng (69,3%) được trám bít ống tủy đúng chiều dài làm việc. Tỷ lệ trám bít ống tủy có trào xi 
măng ra khỏi chóp răng là 8 răng (20,5%). Tỷ lệ đồng nhất của khối vật liệu trám bít là 82,1%. 
3.2.2. Đánh giá kết quả điều trị sau theo dõi ba tháng
Sau ba tháng, tỷ lệ tái khám đạt trên 82% với 25 bệnh nhân gồm 32 răng đến tái khám. Đánh giá kết quả 
trên lâm sàng dựa vào các triệu chứng đau tự nhiên/khi gõ răng và biểu hiện của nướu răng tương ứng có 30 
răng (93,7%) đạt kết quả tốt, 2 răng (6,3%) có kết quả kém. Trên Xquang đánh giá tiến triển của tổn thương 
tủy/vùng chóp răng có 29 răng (90,6%) được đánh giá thành công, 3 răng (9,4%) nghi ngờ và không có trường 
hợp thất bại.
Biểu đồ 1. Đánh giá kết quả điều trị trên lâm sàng và Xquang sau ba tháng
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám và điều trị chủ yếu ở độ 
tuổi trưởng thành, nam nữ tương đối đồng đều. Lý 
do đến khám chính là đau răng (30,8%), sâu răng 
và răng chấn thương chiếm tỉ lệ tương đồng 20,5%. 
Nghiên cứu của Vũ Thị Bắc Hải báo cáo 75,0% bệnh 
nhân đến khám do đau răng [3]. Theo Phạm Đan Tâm 
nguyên nhân đến khám thường do sâu răng (61%), 
chấn thương (10,3%), sang chấn khớp cắn (5,8%), tai 
biến điều trị nội nha (6,9%) [5]. Theo Çalişkan M.K. 
nguyên nhân thường gặp là chấn thương (52,4%), 
sâu răng hoặc trám răng sai (47,6%) [8]. Đối với mức 
độ tổn thương tủy và vùng quanh chóp, trong nghiên 
cứu chúng tôi, bệnh nhân đến khám khi bệnh lý của 
răng trong giai đoạn mãn tính là chủ yếu (viêm tủy 
mãn (43,6%), viêm quanh chóp mãn (28,2%)). Tuy 
nhiên, hình ảnh Xquang cho thấy tỷ lệ thấp răng có 
hình ảnh sang thương quanh chóp (25,6%). Như vậy, 
bệnh nhân đến khám khi có triệu chứng (đau, sâu 
răng hay chấn thương) và ở giai đoạn mãn tính của 
bệnh lý. Có thể nói nhìn chung bệnh nhân vẫn chưa 
có thói quen khám định kỳ để phát hiện và điều trị 
sớm các vấn đề bệnh lý về răng miệng. 
4.2. Đánh giá kết quả điều trị tủy 
4.2.1. Chất lượng trám bít ống tủy trên phim 
Xquang
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá kết quả 
TBOT trên phim Xquang cho thấy 69,3% trám đủ, 
28,2% trám thiếu, 2,6% trám thừa và 20,5% trào xi 
măng trám. Kết quả này tương tự kết quả của Trần 
Thị Minh Phụng khi TBOT bằng phương pháp lèn 
GP với dụng cụ cầm tay (65,6% trám đủ, 9,4% trám 
thừa, 25% trám thiếu) [4]. Nghiên cứu Lê Hồng Vân 
sử dụng máy Touch’N Heat cho kết quả tốt hơn với 
85,92% trám đủ, 5,93% trám thiếu, 8,15% trám thừa 
12
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
và 8,89% trào xi măng trám [6]. Theo Schilder, vật 
liệu trám bít vượt quá đường nối cement-ngà có khả 
năng gây ra sự khó chịu cho bệnh nhân trong lúc 
thực hiện thủ thuật [11]. Ngoài ra, theo Seltzer, đau 
và sưng trong và sau khi thực hiện thủ thuật điều 
trị nội nha là có thể do các nguyên nhân như thay 
đổi áp lực mô quanh chóp, các yếu tố vi sinh vật, 
ảnh hưởng của chất trung gian hóa học, đáp ứng 
miễn dịch và yếu tố tâm lý của bệnh nhân [12]. Trong 
nghiên cứu chúng tôi có 2 răng (5,1%) có biểu hiện 
đau trong quá trình thực hiện thủ thuật. Trong hai 
trường hợp này, phim X quang sau trám cho thấy 
một trường hợp có trào xi măng, một trường hợp 
trám thừa.
Đối với mối liên hệ giữa kết quả TBOT tỷ lệ thành 
công của việc điều trị nội nha, Garcia và Loianno 
(1990) đánh giá các răng được điều trị nội nha sau 
8 năm báo cáo trám thiếu 1-2mm không ảnh hưởng 
đến quá trình sửa chữa của mô quanh chóp, trong 
khi đó, trám thừa >2mm sẽ làm chậm và ngăn cản sự 
lành thương [15]. Theo Sjogren, trám bít OT trong 
vòng 2mm từ chóp răng thì tỷ lệ thành công là 94%; 
trám quá chóp 2mm, tỷ lệ lành thương là 76%, trám 
thiếu nhiều hơn 2mm, tỷ lệ này giảm còn 68% [14]. 
Swartz D.B. và cs theo dõi 1007/1770 OT sau 10 
năm, tỷ lệ thành công là 87,79%. Tác giả cho rằng tỷ 
lệ thành công không cao liên quan đến trám thừa, 
tổn thương vùng quanh chóp và không phục hồi đủ 
sau TBOT [16]. Seltzer cho thấy tỷ lệ thành công của 
trám thiếu (87,2%) cao hơn trám thừa (70,6%) [12].
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy độ đồng nhất của 
khối vật liệu trám bít khá tốt với 82,1% đồng nhất, 
7,7% không khít sát thành OT, 10,3% có đoạn rỗng 
xen kẽ. Nghiên cứu invitro đánh giá chất lượng TBOT 
giữa bốn phương pháp lèn ngang, lèn dọc, Obtura II 
và bơm GP chảy cho thấy các kỹ thuật TBOT đều có 
xuất hiện khoảng trống, tỷ lệ cao nhất là ở phương 
pháp lèn ngang và bơm GP, lèn dọc có tỷ lệ khoảng 
trống thấp nhất [13]. Sự xuất hiện khoảng trống có 
thể do nhiều nguyên nhân như sự không vừa khít 
của từng đoạn GP so với đường kính OT (sử dụng 
đoạn GP có kích thước to hơn OT), xi măng trám 
không được lau sạch, làm mềm GP chưa đạt hay lực 
nhồi không đủ cũng tạo nên khoảng trống [13]. 
Phương pháp lèn dọc nóng cho phép TBOT 
theo ba chiều không gian [9]. Theo Schilder, thuật 
ngữ “ba chiều” không muốn nói tới hướng của lực 
nén mà là chiều di chuyển của sóng GP mềm trong 
lòng ống tủy dạng thuôn cho dù ống tủy cong theo 
hướng nào trong không gian [9]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi chưa phát hiện trường hợp có ống tủy 
phụ dù theo y văn có một tỷ lệ tương đối cao sự 
phân chia OT phụ ở răng cửa giữa trên 26%, răng 
cửa giữa dưới 20% [2]. Từ thao tác trám 39 ống tủy 
với máy lèn nhiệt Touch’N Heat, chúng tôi rút ra một 
số ưu nhược điểm của kỹ thuật này. Ưu điểm nổi bật 
là khả năng trám kín OT tốt, thời gian trám OT ngắn, 
khả năng làm mềm côn chính bằng Touch’N Heat dễ 
thực hiện do nhiệt độ hằng định. Độ mềm của GP 
ở 2000C rất thuận lợi cho thao tác lèn dọc. Nhược 
điểm của phương pháp là khó kiểm soát chiều dài 
làm việc, trám dư, có khả năng đẩy xi măng vào mô 
quanh chóp [16]. Để khắc phục cần chú ý yêu cầu OT 
phải được tạo dạng thuôn liên tục, mở rộng OT đủ 
để đáp ứng việc nhồi dọc trực tiếp GP và giữ nguyên 
lỗ thắt chóp. Thao tác cắt côn chính đôi khi khó thực 
hiện. Thời gian ngắt nút tạo nhiệt cần phải đủ thì GP 
mới dính ở đầu lèn. Ngoài ra cần chú ý đến nhiệt độ 
cài đặt và thời gian tác dụng nhiệt trong quá trình 
đặt đầu lèn trong OT. Theo Silver, sử dụng dụng cụ 
truyền nhiệt có thể gây đau do gia tăng nhiệt độ lên 
dây chằng nha chu. Trong quá trình trám bít, nhiệt 
độ bề mặt chân răng tăng >10°C sẽ làm tổn thương 
dây chằng nha chu [13].
4.2.2. Đánh giá kết quả sau thời gian theo dõi 
ba tháng
Trong nghiên cứu chúng tôi, đánh giá lâm sàng 
dựa vào sự cải thiện các triệu chứng đau tự nhiên/
khi gõ răng và biểu hiện của nướu răng tương ứng, 
tỷ lệ răng đạt kết quả “tốt” khá cao (93,7%), 6,3% 
có kết quả “kém”. Trong 2 răng có kết quả “kém” 
đều không có dấu hiệu đau tự nhiên hay đau khi ăn 
nhai, lợi không sưng, nhưng đau nhẹ khi gõ răng. 
Tỷ lệ thành công cao tương tự nghiên cứu của Lê 
Hồng Vân (94,12% tốt, 5,88% kém) [6]. Tuy nhiên, 
tiêu chí đánh giá lâm sàng có sự khác biệt giữa các 
nghiên cứu, cần có nghiên cứu thống nhất các tiêu 
chuẩn trong đánh giá hiệu quả điều trị tủy trên lâm 
sàng. Theo Nguyễn Mạnh Hà, kết quả tốt đạt 93,3%, 
trung bình là 6,7%, thêm tiêu chí khả năng ăn nhai 
nhưng không có tiêu chí đau [1]. Theo Phạm Đan 
Tâm, kết quả tốt là 100%, thêm tiêu chí bệnh nhân 
có hài lòng hay không [5]. Trong phương pháp TBOT 
lèn dọc nóng, ống tủy được trám kín theo ba chiều 
trong không gian ngăn cản vi khuẩn và độc tố xâm 
nhập vào mô tủy, mô quanh chóp gia tăng hiệu quả 
của điều trị nội nha [7].
Trên phim X quang, tỷ lệ “thành công” là 90,6%, 
“nghi ngờ” là 9,4%, không có “thất bại”. Lê Hồng Vân 
sử dụng phương pháp lèn dọc, theo dõi sau 3-9 tháng 
báo cáo 93,02% thành công, 2,33% thất bại, 4,65% 
nghi ngờ [5]. Nghiên cứu theo dõi trong thời gian lâu 
hơn (7-12 tháng) của Trần Thị Minh Phụng cũng đưa 
ra kết quả thành công cao (84,4% thành công, 15,6% 
nghi ngờ, không có thất bại) [4]. Tỷ lệ thành công của 
điều trị nội nha trong y văn thay đổi từ 40-93%, phụ 
13
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
thuộc vào thiết kế nghiên cứu, thủ thuật lâm sàng, 
chỉ tiêu đánh giá và thời gian theo dõi [7]. Aqrabawi 
J. A (2006) đánh giá lâm sàng và Xquang của 340 răng 
được điều trị nội nha sau năm năm theo dõi cho thấy 
TBOT theo phương pháp lèn dọc có tỷ lệ thành công 
là 82% cao hơn so với lèn ngang (79%). Đối với những 
răng có tổn thương quanh chóp trước điều trị tác 
giả cũng cho thấy tỷ lệ thành công của trám bít OT 
theo phương pháp lèn dọc (87%) cao hơn so với lèn 
ngang. Sự khác biệt này được giải thích là do trong 
lèn dọc, dưới áp lực nén theo chiều dọc, GP chảy vào 
các OT bên và OT phụ, nên chất lượng TBOT tốt hơn 
so với lèn ngang [7]. 
5. KẾT LUẬN 
Trên phim Xquang đánh giá chất lượng trám bít 
ống tủy, phương pháp lèn dọc nóng với máy lèn 
nhiệt Touch’N Heat trám bít ống tủy đúng chiều dài 
làm việc, đạt tỷ lệ đồng nhất của khối vật liệu trám 
bít cao. Sau ba tháng theo dõi, phương pháp trám 
bít ống tủy lèn dọc đạt kết quả tốt trong đánh giá 
lâm sàng và thành công khi đánh giá trên Xquang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Hà (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng và điều trị viêm quanh cuống răng mạn tính bằng 
phương pháp nội nha, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà 
Nội, Hà Nội.
2. Trịnh Thị Thái Hà (2016), Chữa răng và nội nha, Nhà xuất 
bản Giáo dục Việt Nam.
3. Vũ Thị Bắc Hải (2009), Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị viêm tủy không có 
khả năng hồi phục bằng trâm tay Niti Protaper và trâm 
tay thông thường, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại 
học Y Dược Huế, Huế.
4. Trần Thị Minh Phụng (1999), Đánh giá việc trám bít 
hệ thống ống tủy răng hàm lớn bằng phương pháp lèn 
gutta-percha với dụng cụ cầm tay, Luận văn tốt nghiệp bác 
sĩ chuyên khoa cấp II hệ tập trung khóa XI, Đại học Y Khoa 
Hà Nội, Hà Nội.
5. Phạm Đan Tâm (2002), Đánh giá kết quả điều trị 
viêm quanh cuống răng mạn tính các răng một chân bằng 
điều trị nội nha, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 
Hà Nội. 
6. Lê Hồng Vân (2001), Nhận xét kết quả điều trị tủy 
bằng phương pháp hàn nhiệt ba chiều với kỹ thuật lèn tay 
và lèn máy Touch’N Heat-Obtura II, Luận văn tốt nghiệp 
bác sĩ nội trú bệnh viện, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại 
học Y Hà Nội, Hà Nội.
7. Aqrabawi J.A. (2006), “Outcome of endodontic 
treatment of teeth filled using lateral condensation versus 
vertical compaction (Schilder’s technique)”, J Contemp 
Dent Pract, 7(1), pp. 17-24.
8. Caliskan M.K. (2004), “Prognosis of large cyst-like 
periapical lesions following nonsurgical root canal treatment: 
a clinical review”, Int Endod J, 37(6), pp. 408-416.
9. Hargreaves, K. M., Cohen, S., & Berman, L. H. 
(2011). Cohen’s pathways of the pulp (10th ed.), pp 349-
389. St. Louis, Mo.: Mosby Elsevier.
10. Naseri M. et al. (2013), “Evaluation of the quality 
of four root canal obturation techniques using micro-
computed tomography”, Iranian endodontic journal, 8(3), 
pp. 89-93.
11. Schilder H. (2006), “Filling root canals in three 
dimensions”, Journal of Endodontics, 32(4), pp. 281-290.
12. Seltzer S. (2004), “Pain in endodontics”, Journal 
of Endodontics, 30(7), pp. 501-503.
13. Silver G.K. et al. (1999), “Comparison of two 
vertical condensation obturation techniques: Touch’n 
Heat modified and System B”, International Endodontic 
Journal, 32(4), pp. 287-295.
14. Sjogren U.L. et al. (1990), “Factors affecting the 
long-term results of endodontic treatment”, Journal of 
endodontics, 16(10), pp. 498-504.
15. Suzuki P. et al. (2011), “Tissue reaction to 
Endométhasone sealer in root canal fillings short of or 
beyond the apical foramen”, Journal of Applied Oral 
Science, 19(5), pp. 511-516.
16. Whitworth J. (2005), “Methods of filling root canal: 
principles and practices”, Endodontics Topics, pp. 2-24.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_tuy_bang_phuong_phap_len_doc_su_du.pdf