Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn (ĐMC) ngoài sọ bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân nhồi máu não. (2). Đối chiếu kết quả chẩn đoán hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm doppler với chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) ở bệnh nhân nhồi máu não.

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trang 1

Trang 1

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trang 2

Trang 2

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trang 3

Trang 3

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trang 4

Trang 4

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trang 5

Trang 5

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trang 6

Trang 6

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 1360
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não

Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
82
1 Bệnh viện Kiên Lương
2 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Kim Liễu (kimlieu313@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 11/5/2018, ngày phản biện: 25/5/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH CẢNH 
ĐOẠN NGOÀI SỌ Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
Huỳnh Kim Liễu1, Võ Duy Ân2 
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1). Đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn (ĐMC) 
ngoài sọ bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân nhồi máu não. (2). Đối chiếu kết quả chẩn 
đoán hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm doppler với chụp mạch cộng 
hưởng từ (MRA) ở bệnh nhân nhồi máu não.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, Mô tả, cắt ngang. Siêu âm doppler và chụp 
cộng hưởng từ được thực hiện tại BV Nhân Dân 115 – TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỷ lệ hẹp ĐMC gặp 32,26%, Độ dày trung bình nội trung mạc ĐMC 
trái 1,74±0,73 mm, cao hơn ĐMC phải rõ rệt. Tỷ lệ tăng độ dày NTM 77,4%. Tỷ lệ bệnh 
nhân có MVX ĐMC phải là 61,3% và ĐMC trái là 67,7%. Tỷ lệ hẹp ĐMC trên siêu âm 
thấp hơn so với MRA (32,26% so với 38,71%). Có sự tương hợp cao trong chẩn đoán 
hẹp ĐMC giữa siêu âm và MRA (kappa là 0,732; p<0,001)
Kết luận: Siêu âm doppler có vai trò quan trọng trong đánh giá hình thái và 
chức năng động mạch cảnh ngoài.
Từ khóa: Động mạch cảnh ngoài; Hẹp động mạch; Siêu âm doppler; Chụp 
mạch cộng hưởng từ; Nhồi máu não.
STUDY OF THE MORPHOLOGY AND FUNCTION OF THE EXTERNAL 
CAROTID ARTERY IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION
SUMMARY
Objective: (1).To evaluate the morphology and function of the external carotid 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
83
artery by dopper ultrasound. (2).To compare the diagnostic results of the external carotid 
stenosis between doppler ultrasound and magnetic resonance angiography in patients 
with cerebral infarction.
Methods: Description, cross-sectional study. Dopper ultrasound and magnetic 
resonance angiography (MRA) were performed in 115 people hospital Ho Chi Minh city.
Results: The percentage of carotid stenosis on ultrasonography was 32.26%. Average 
intima thickness of left carotid was 1.74±0,73 mm higher than right carotid artery. The rate of 
intima thickness was 77.4%. The atherosclerosis of right carotid was 61,3% and , atherosclerosis 
of left carotid was 67.7%. The percentage of carotid stenosis on ultrasonography was lower 
than MRA (32.26% vs 38.71%). There is a high correspondence in the diagnosis of carotid 
stenosis between doppler ultrasound and MRA (kappa index was 0.732 and p <0.001)
Conclusion: Doppler ultrasound has an important role to evaluate the morphology 
and function of the external carotid artery in patients with cerebral infarction.
Keywords: External carotid artery, Carotid stenosis, Doppler ultrasound, 
Magnetic resonance angiography, Cerebral infarction.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là bệnh lý thường 
gặp có tỷ lệ tử vong cao đứng hàng thứ ba 
sau bệnh tim mạch và ung thư. Ở Hoa Kỳ, 
trung bình hàng năm có khoảng 700.000 
người bị đột quỵ não, trong đó 500.000 
người mới mắc, 200.000 người bị tái phát. 
Ở Việt Nam, từ năm 1995 trở lại đây, các 
tác giả cho thấy tỷ lệ bị đột quỵ não hàng 
năm tăng cao, ở Hà Nội là 104/100.000 
dân, Huế 106/100.000 dân, ở thành phố 
Hồ Chí Minh 400/100.000 dân và bệnh 
nhân bị đột quỵ não nhập viện tăng từ 1,7 
– 2,5 lần. Hai dạng đột quỵ não hay gặp 
là chảy máu não và nhồi máu não [1,2,3]. 
Siêu âm doppler mạch máu thường được 
sử dụng trong thăm dò tổn thương động 
mạch cảnh đoạn ngoài sọ. Đây là phương 
pháp không xâm lấn, không độc hại, ít tai 
biến, giá thành thấp, độ tin cậy cao nhằm 
phát hiện những mảng vữa xơ động mạch 
cảnh để có hướng tiên lượng dự phòng và 
điều trị nhồi máu não [4, 9]. Chụp cộng 
hưởng từ (MRA) là kỹ thuật hiện đại, tái 
lập hình ảnh mạch máu theo không gian 
ba chiều với độ phân giải cao giúp chuẩn 
đoán tổn thương vữa xơ mạch máu chính 
xác hơn, nhưng giá thành đắt hơn và 
không phải bệnh viện nào cũng có máy 
[6]. Do vậy mục tiêu nghiên cứu đề tài là: 
1. Đánh giá hình thái, chức năng 
động mạch cảnh đoạn (ĐMC) ngoài sọ 
bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân nhồi 
máu não. 
2. Đối chiếu kết quả chẩn đoán 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
84
hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng 
siêu âm doppler với chụp mạch cộng 
hưởng từ (MRA) ở bệnh nhân nhồi máu 
não (NMN).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Gồm 31 bệnh nhân được chẩn 
đoán là NMN, tuổi trung bình 60,9 ± 
14,23, nam 19, nữ 12, điều trị tại khoa 
Bệnh lý mạch máu não - Bệnh viện Nhân 
dân 115. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: 
Chẩn đoán xác định NMN theo tiêu chuản 
của WHO (1990) (dựa vào lâm sàng và 
chụp cắt lớp vi tính sọ não). Loại trừ 
những BN: Tắc mạch não; Hội chứng lỗ 
khuyết.
2. Phương Pháp Nghiên Cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt 
ngang có so sánh phân tích đối chứng. 
Khám lâm sàng phát hiện các 
triệu chứng như: đau đầu, rối loạn ý thức, 
rối loạn cảm giác, rối loạn cơ tròn, rối 
loạn ngôn ngữ, liệt các dây thần kinh sọ 
não, liệt nửa người. 
Các BN được chụp cắt lớp vi 
tính, MRA sọ não. Siêu âm Doppler động 
mạch cảnh bằng máy hiệu Image Point 
HX-hãng Philip- Hoa kỳ, có kết hợp hệ 
thống máy vi tính, tính toán các thông số 
tự động, đầu dò phẳng tần số 7,5MHz tại 
khoa chẩn đoán hình ảnh – BV Nhân dân 
115. Các chỉ tiêu đánh giá hình thái, chức 
năng ĐMC trên siêu âm gồm[1, 5 ,7]:
- Chiều dày lớp nội trung mạc. 
Theo Hội tăng huyết áp và Hội tim mạch 
Châu âu năm 2003. Tăng độ dày lớp nội 
trung mạc khi độ dày nội trung mạc > 0,9 
mm và ≥ 1,5 mm gọi là vữa xơ . 
- Đánh giá tính chất mảng vữa xơ 
(MVX): MVX mới, MVX xơ hóa, MVX; 
Bề mặt mảng vữa xơ: bờ đều nhẵn hay 
không đều, loét. 
- Đo vận tốc tâm thu Vs (Vmax) 
tại đỉnh sóng tâm thu (cm/s), vận tốc 
tâm trương Vd (Vmin) tại đỉnh sóng dội 
(cm/s), chỉ số sức cản RI được tính theo 
công thức: RI = (Vs-Vd/ Vs)
- Đánh giá % độ hẹ

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hinh_thai_chuc_nang_dong_mach_canh_doan_ngoai_so_o.pdf