Đánh giá công tác điều dưỡng bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tiêu huyết khối tại Bệnh viện Quân y 103
Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch bệnh nhân (BN) đột quỵ nhồi máu não (NMN) cấp đòi hỏi công tác điều dưỡng rất khẩn trương, chính xác, theo dõi chặt chẽ. Mục tiêu: đánh giá công tác điều dưỡng và điều trị BN bằng phương pháp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá công tác điều dưỡng bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tiêu huyết khối tại Bệnh viện Quân y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá công tác điều dưỡng bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tiêu huyết khối tại Bệnh viện Quân y 103
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015 95 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƢỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Đặng Phúc Đức*; Nguyễn Minh Hiện* Hoàng Cao Xạ** TÓM TẮT Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch bệnh nhân (BN) đột quỵ nhồi máu não (NMN) cấp đòi hỏi công tác điều dưỡng rất khẩn trương, chính xác, theo dõi chặt chẽ. Mục tiêu: đánh giá công tác điều dưỡng và điều trị BN bằng phương pháp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu. Kết quả: nghiên cứu 65 BN đột quỵ NMN cấp trong 18 tháng: thực hiện tổng cộng 218 lượt thủ thuật; không xảy ra tai biến do thủ thuật; rút ngắn thời gian nhập viện - điều trị từ 82 ± 20 xuống 65 ± 20 phút; thời gian nằm viện trung bình 7,2 ± 3,8 ngày. * Từ khóa: Tiêu huyết khối; Đột quỵ nhồi máu não; Công tác điều dưỡng. Evaluation of Nursing for Ischemic Stroke Patients Treated by Thrombolysis in 103 Hospital Summary Intravenous thrombolysis method required nurses work fast, accurately, and observe patients closely. Objectives: To evaluate nursing care of patients who treated by thrombolysis. Method: Prospective study. Result: Studied 65 acute ischemic stroke in period of 18 months: applied nursing technique 218 times without accident; hospital gate - treatment time reduced from 82 ± 20 minutes to 65 ± 20 minutes; mean time of stay in hospital was 7.2 ± 3.8 days. * Key words: Thrombolysis; Ischemic stroke; Nursing work. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ NMN xảy ra do tình trạng nghẽn/tắc động mạch não gây tổn thương nhu mô não do động mạch đó chi phối. Đột quỵ NMN có tỷ lệ tử vong cao; mức độ di chứng nặng. Việc tái thông nhanh chóng mạch máu bị tắc có ý nghĩa quan trọng. Một phương pháp tái thông mạch máu ở BN đột quỵ NMN cấp là điều trị thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch. Thuốc có tác dụng làm tiêu fibrin của cục máu đông, nhờ đó làm tan huyết khối. Tuy nhiên, để điều trị có hiệu quả và giảm thiểu nguy cơ tai biến đòi hỏi nhiều yếu tố: tốc độ triển khai công việc rất khẩn trương (trong vòng 3 giờ từ khi khởi phát); tiêu chuẩn chọn lựa BN chặt chẽ; quy trình thao tác nhanh - chính xác; theo dõi và chăm sóc tỉ mỉ Để đạt được những yêu cầu đó, đòi hỏi điều dưỡng viên phải hiểu rõ công việc, thao tác thuần thục, phối hợp nhịp nhàng. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Đa khoa Thành phố Nam Định Người phản hồi (Corresponding): Đặng Phúc Đức (dangphucduc103@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/02/2015 Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015 96 Từ đầu năm 2013, Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 đã triển khai kỹ thuật điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch cho BN đột quỵ NMN cấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: - Nhận xét đặc điểm BN đột quỵ NMN cấp trong vòng 3 giờ đầu được điều trị thuốc tiêu huyết khối. - Đánh giá kết quả công tác điều dưỡng và điều trị BN bằng phương pháp dùng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 65 BN đột quỵ NMN cấp điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 6 - 2014. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ não theo Tổ chức Y tế Thế giới. - Đột quỵ thiếu máu não cấp trong 3 giờ đầu. - 5 < NIHSS < 22 điểm. - Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng hưởng từ không có xuất huyết nội sọ. - Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng hưởng từ: vùng đậm độ < 1/3 khu vực phân bố của động mạch não giữa. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Đột quỵ hay chấn thương sọ não trong 3 tháng trước. - Đại phẫu hay có chấn thương trầm trọng trong 14 ngày trước. - Bệnh sử có xuất huyết não hay dị dạng mạch máu não. - Xuất huyết tiêu hóa hay đường tiết niệu trong 21 ngày trước. - Chọc động mạch hay chọc dò tủy sống 7 ngày trước. - Triệu chứng thần kinh cải thiện nhanh hay NIHSS < 5. - Huyết áp > 185/110 mmHg: dùng thuốc tiêm tĩnh mạch để hạ huyết áp. - Co giật lúc khởi bệnh. - Nghi ngờ xuất huyết khoang dưới nhện. - Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng. - Đang dùng kháng đông hay INR > 1,7. - Trị liệu heparin trong 48 giờ trước đó. - Tiểu cầu < 100.000/mm3. - Đường máu 22,2 mmol/l. - Phụ nữ có thai. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu * Một số chỉ tiêu nghiên cứu: Thang điểm hôn mê Glasgow (1978): đánh giá mức độ hôn mê dựa vào 3 chỉ tiêu: đáp ứng mở mắt; vận động và lời nói. Điểm từ 15 (hoàn toàn tỉnh táo) đến 3 (hôn mê sâu, mất hoàn toàn đáp ứng). Phân độ sức cơ của Hội đồng Nghiên cứu Y học Anh (1994) (MRC): chia làm 6 độ từ 0 (liệt hoàn toàn) đến 5 (sức cơ bình thường). Thang điểm đột quỵ của Viện Nghiên cứu Sức khỏe Mỹ (NIHSS) đánh giá mức độ lâm sàng của BN đột quỵ. Thang điểm từ 0 (bình thường) đến 42 (nặng nhất). * Đánh giá nhanh tình trạng BN và chuẩn bị điều trị: cần tiến hành hết sức khẩn trương các nội dung: - Đánh giá nhanh ABC: + Đường thở (Airway): kiểm tra xem đường thở có lưu thông tốt không?, Thể hiện bằng thở êm, đều. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015 97 + Hô hấp (Breathing): kiểu thở BN bình thường không?, tần số thở?, màu sắc da?. + Tuần hoàn (Circulation): đo mạch, huyết áp. - Đánh giá ý thức (theo thang điểm Glasgow); độ liệt (theo thang điểm MRC); mức độ lâm sàng (theo thang điểm NIHSS). - Đặt đường truyền tĩnh mạch natriclorua 0,9% với khóa 3 chạc. - Khẩn trương hoàn thành các xét nghiệm cần thiết: cắt lớp vi tính não, công thức máu, chức năng đông máu, nhóm máu; sinh hóa máu. - Giải thích, động viên BN và thân nhân. - Chuẩn bị sẵn sàng thuốc tiêu huyết khối, các thuốc và phương tiện cấp cứu cần thiết. * Quy trình điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch: - rtPA (actilyse) lọ 50 mg kèm dung môi, tổng liều 0,9 mg/kg (tối đa 90 mg). - Tiêm tĩnh mạch chậm 10% tổng liều trong vòng 1 - 2 phút,
File đính kèm:
- danh_gia_cong_tac_dieu_duong_benh_nhan_dot_quy_nhoi_mau_nao.pdf