Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Đái tháo đường (ĐTĐ) và Viêm nha chu (VNC) là hai bệnh ngày càng phổ biến trong cộng đồng, chúng có mối quan hệ hai chiều liên quan giữa tình trạng sức khỏe răng miệng và bệnh lý toàn thân. Điều trị nha chu góp phần kiểm soát đường huyết và ngược lại, kiểm soát đường huyết có thể cải thiện bệnh nha chu.

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 1

Trang 1

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 2

Trang 2

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 3

Trang 3

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 4

Trang 4

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 5

Trang 5

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 6

Trang 6

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 7

Trang 7

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1060
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
7Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
Đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường 
huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 
Nguyễn Văn Minh1, Tạ Anh Tuấn2, Nguyễn Thị Thanh Tâm1 
(1) Khoa Răng Hàm Mặt,Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) và Viêm nha chu (VNC) là hai bệnh ngày càng phổ biến trong cộng đồng, 
chúng có mối quan hệ hai chiều liên quan giữa tình trạng sức khỏe răng miệng và bệnh lý toàn thân. Điều trị 
nha chu góp phần kiểm soát đường huyết và ngược lại, kiểm soát đường huyết có thể cải thiện bệnh nha chu. 
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều trị nha chu đối với kiểm soát đường huyết trên 
bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm 
sàng không có nhóm chứng, mẫu nghiên cứu gồm 50 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tình trạng VNC trung bình. Bệnh 
nhân được hướng dẫn vệ sinh răng miệng, cạo cao răng và xử lí bề mặt gốc răng. Các số liệu thu thập gồm chỉ 
số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ sâu túi (PPD), độ mất bám dính lâm sàng (CAL), chảy máu nướu khi 
thăm khám (BOP) và giá trị HbA1c được ghi nhận vào lúc khám ban đầu và sau 3 tháng điều trị. Kết quả: Sau 3 
tháng, thay đổi có ý nghĩa (p < 0,01) các chỉ số lâm sàng (PlI, GI, PPD, CAL, BOP) và giá trị HbA1c. Kết luận: Kết 
quả của nghiên cứu cho thấy điều trị nha chu không phẫu thuật không những cải thiện tình trạng nha chu mà 
còn tác động tích cực đến việc kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. 
Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, viêm nha chu, kiểm soát biến dưỡng đường huyết. 
 Abstract
Assess the effect of periodontal treatment on glycemic control in 
type 2 diabetes patients
Nguyen Van Minh1, Ta Anh Tuan2, Nguyen Thi Thanh Tam1 
(1) Faculty of Odonto-Stomatology, Hue University of Medcine and Pharmacy, Hue University
(2) Scientific Research Institute of Clinical Medicine 108
Background: Diabetes mellitus and periodontitis are common diseases, there is a two-way relationship 
between oral health and systemic disease. Periodontal treatment helps glycaemic control, and in contrast, 
glycaemic control can make periodontal status better. Aim: To assess the effect of periodontal treatment on 
glycemic control in type 2 diabetes mellitus (DM) patients Materials and Methods: Study design of clinical 
trials without control group, the sample included 50 type 2 diabetes patients with moderated periodontitis 
status. Patients received oral hygiene instructions, full-mouth scaling and root planing. Data collection 
included plaque index (PlI), gingival index (GI), probing pocket depth (PPD), clinical attachment levels (CAL), 
bleeding on probing (BOP) and glycated haemoglobin (HbA1c) were recorded at baseline and three month 
after treatment. Results: After 3-month treatment, there were a significant change in PlI, GI, PPD, CAL, BOP 
and HbA1c levels (p < 0.01). A statistically significant effect could be demonstrated for PlI, GI, PPD, CAL, BOP 
and HbA1c levels. Conclusion: The results of this study showed that non-surgical periodontal treatment is 
improved not only periodontal health and also glycaemic control in type 2 diabetes mellitus patients.
Keywords: Type 2 diabetes mellitus, periodontitis, glycemic control. 
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Minh, email: nvminh.rhm@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2019.5.1
Ngày nhận bài: 13/6/2019, Ngày đồng ý đăng: 17/7/2019; Ngày xuất bản:26/8/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh chuyển hóa hay gặp 
nhất, chiếm khoảng 60 - 70% các bệnh nội tiết. 
Trên toàn cầu, theo thống kê có 425 triệu người từ 
20 - 79 tuổi sống chung với bệnh đái tháo đường 
trong năm 2017. Ước tính đến năm 2045 tăng lên 
48% đạt khoảng 629 triệu người mắc bệnh đái 
tháo đường [12]. Bệnh đái tháo đường trong đó 
chủ yếu là đái tháo đường típ 2 thường được phát 
hiện muộn với những biến chứng nặng nề, chi phí 
điều trị và quản lý bệnh rất tốn kém; bệnh đang 
trở thành dịch bệnh nguy hiểm trên toàn thế giới. 
Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa 
Kỳ (ADA), đái tháo đường típ 2 chiếm khoảng 85% 
- 95% tổng số người mắc bệnh đái tháo đường [8]. 
Việt Nam không phải là quốc gia có tỷ lệ bệnh nhân 
8Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
đái tháo đường cao nhất nhưng được xếp nằm 
trong 10 quốc gia có tỷ lệ gia tăng bệnh nhân đái 
tháo đường cao nhất thế giới với tỷ lệ bệnh nhân 
tăng 5,5% mỗi năm. Thống kê cho thấy, cả nước 
hiện có 3,5 triệu người (độ tuổi từ 20 - 79) mắc 
bệnh này nhưng có tới 69,9% không biết mình bị 
bệnh. 85% chỉ phát hiện ra bệnh khi đã có biến 
chứng nguy hiểm như: tim mạch, suy thận, thần 
kinh, biến chứng bàn chân đái tháo đường [1], [2].
Bệnh nha chu là bệnh viêm mạn tính ở mô nha 
chu với tình trạng phá hủy các mô liên kết xung 
quanh răng. Nhiễm trùng bắt đầu từ nướu lan dần 
xuống các cấu trúc của mô nha chu bên dưới, làm 
nướu mất bám dính vào răng, xương ổ răng bị tiêu 
hủy, hình thành túi nha chu. Bệnh nha chu luôn là 
nguyên nhân hàng đầu gây mất răng ở người trưởng 
thành, làm giảm khả năng ăn nhai, hạn chế trong 
giao tiếp, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của 
bệnh nhân. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới 
(WHO) năm 2005, 10% - 15% dân số thế giới mắc 
bệnh viêm nha chu nặng [16].
Bệnh nha chu và đái tháo đường là mối quan hệ 
hai chiều giữa tình trạng sức khỏe răng miệng và 
bệnh lý toàn thân - sự hủy hoại mô nha chu nghiêm 
trọng hơn ở bệnh nhân đái tháo đường và kiểm soát 
đường huyết kém ở những bệnh nhân tiểu đường 
bị bệnh nha chu [17]. Nghiên cứu dịch tễ học trên 
những người da đỏ Pima cho thấy những bệnh nhân 
đái tháo đường típ 2 có tình trạng nha chu kém hơn 
rõ rệt. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh nhân đái 
tháo đường có nguy cơ mắc bệnh nha chu cao gấp 3 
lần so với người bình thường [ ... nghiên 
cứu là 5,57 ± 3,40 năm, trong đó chủ yếu là khoảng thời 
gian dưới 5 năm chiếm tỉ lệ 48,0%. Kết quả chúng tôi 
cao hơn so với nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Hồng 
(4,6 ± 3,1), nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của 
Nguyễn Xuân Thực (5,7 ± 4,4), Kiran (9,32 ± 8,36) 
[4], [6], [13]. Nguyên nhân do sự khác biệt trong tiêu 
chuẩn chọn mẫu. Để giảm yếu tố gây nhiễu khi phân 
tích kết quả, chúng tôi chọn bệnh nhân kiểm soát 
đường huyết tốt và trung bình, tình trạng viêm nha 
chu ở mức độ trung bình.Do vậy, mẫu nghiên cứu có 
thời gian mắc bệnh thấp hơn khi so sánh với một số 
tác giả khác.
4.1.2. Tình trạng nha chu của bệnh nhân đái 
tháo đường
Trung bình chỉ số mảng bám (PlI) trong nghiên 
cứu là 1,68 ± 0,56, giá trị gần với ngưỡng mức độ 
mảng bám phủ bề mặt răng có thể nhận biết bằng 
mắt thường (mức 2). Qua đó ta thấy được tình trạng 
VSRM của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong nghiên cứu 
chưa tốt. So với các nghiên cứu khác, chỉ số PlI trong 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của 
Kiran (1,60 ± 0,63) và thấp hơn so với Vũ Thị Thúy 
Hồng (1,81 ± 0,59), Dag A. (2,05 ± 0,68) [4], [10], 
[13]. Sự chênh lệch này không quá lớn chứng tỏ rằng 
không có khác biệt nhiều về việc VSRM của bệnh 
nhân ĐTĐ típ 2 giữa các nghiên cứu so với nghiên 
cứu của chúng tôi. VSRM không tốt gây tích tụ mảng 
bám là nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm nướu 
của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và có hiện tượng chảy máu 
nướu khi thăm khám.
Chỉ số nướu (GI) đánh giá tình trạng viêm nướu 
của bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Giá trị trung bình chỉ số 
GI trong nghiên cứu của chúng tôi (1,36 ± 0,51) cao 
hơn nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Hồng (1,09 ± 0,30), 
Kiran (0,94 ± 0,47) và tương đồng với Dag A. (1,32 ± 
0,4) [4], [10] [13].
Trung bình chỉ số BOP là 23,46 ± 12,99 cao hơn 
so với Vũ Thị Thúy Hồng (21,5 ± 13,8), thấp hơn so 
với Kiran (54,38 ± 18,75) [4], [13]. Mỗi quốc gia, khu 
vực có một tập quán, chế độ ăn uống, ý thức VSRM 
cũng như thể trạng khác nhau dẫn đến chỉ số PlI, GI 
và BOP khác nhau. Vì vậy sự so sánh chỉ mang tính 
chất tương đối. Tất cả các nghiên cứu trên đều cho 
thấy rằng việc VSRM ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chưa tốt 
dẫn đến viêm nướu, tăng tình trạng chảy máu nướu 
khi thăm dò.
Trung bình độ sâu túi nha chu (PPD) là 2,09 ± 
0,71, độ mất bám dính (CAL) là 2,45 ± 0,75. Kết quả 
của nghiên cứu tương đương nghiên cứu của Vũ Thị 
Thúy Hồng, thấp hơn nghiên cứu của Kiran, Raman 
[4], [13], [18]. Sự khác biệt này do có sự khác nhau 
trong tiêu chuẩn chọn bệnh, nghiên cứu của Raman 
lựa chọn đối tượng là những người có mức độ VNC 
trung bình và nặng, trong khi đối tượng của nghiên 
cứu này chúng tôi chọn những người có mức độ 
VNC trung bình. Ngoài ra bệnh nha chu và ĐTĐ có 
mối quan hệ hai chiều. Người có mức độ kiểm soát 
đường huyết càng không tốt thì tình trạng nha chu 
càng kém. Nghiên cứu của chúng tôi chọn đối tượng 
12
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
có chỉ số HbA1c nằm trong khoảng 6,5% - 7,5% (kiểm 
soát đường huyết trung bình). Trong khi đó, nghiên 
cứu của Kiran là 6% - 8%.
4.1.3. Tình trạng kiểm soát biến dưỡng đường 
huyết của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận chỉ số HbA1c 
để đánh giá mức độ kiểm soát glucose máu. Lựa 
chọn đối tượng cho nghiên cứu này là những bệnh 
nhân kiểm soát glucose máu trung bình theo tiêu 
chuẩn của WHO năm 2002 với nồng độ HbA1c trung 
bình là 7,15 ± 0,23.
HbA1c có nồng độ tỉ lệ thuận với nồng độ đường 
glucose trong máu và không bị ảnh hưởng bởi các 
yếu tố chủ quan như nhịn ăn trước khi xét nghiệm, 
tác dụng hạ glucose máu tức thời của thuốc, sự giao 
động glucose máu ở các ngày khác nhau Trong khi 
đó chỉ số glucose máu đói phụ thuộc rất nhiều vào 
các yếu tố trên. Hemoglobin (Hb) là chất vận chuyển 
oxy của hồng cầu, chất này có đặc tính kết hợp với 
glucose một cách bền vững, khi đó gọi là HbA1c. 
Nồng độ HbA1c phản ánh mức glucose máu trung 
bình của 2 – 3 tháng trước thời điểm xét nghiệm. 
Hiện nay HbA1c vẫn được coi là “tiêu chuẩn vàng” 
trong theo dõi đánh giá mức độ kiểm soát glucose 
máu ở người bệnh ĐTĐ.
Nồng độ HbA1c trong nghiên của chúng tôi thấp 
hơn so với nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Hồng (7,41 ± 
0,32), Kiran (7,31 ± 0,74), Raman (7,8 ± 1,5) [4], [13], 
[18]. Sự chênh lệch này do mỗi nghiên cứu có tiêu chí 
chọn mẫu riêng và cỡ mẫu không đồng nhất với nhau.
4.2. Hiệu quả điều trị nha chu và kiểm soát 
đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 
có viêm nha chu
4.2.1. Tình trạng nha chu sau điều trị 3 tháng
4.2.1.1. Sự thay đổi chỉ số mảng bám PlI
Sau 3 tháng tình trạng mảng bám trên các bệnh 
nhân tham gia nghiên cứu giảm từ 1,68 ± 0,56 xuống 
0,96 ± 0,33 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Các bệnh 
nhân trong nghiên cứu được điều trị nha chu gồm 
hướng dẫn giữ gìn VSRM đúng cách, cạo cao răng. 
Chính điều này góp phần giảm tình trạng mảng bám 
và giúp cho bệnh nhân kiểm soát mảng bám tốt hơn. 
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thị 
Thúy Hồng, Kiran [4], [13].
Tuy nhiên ở các bệnh nhân càng lớn tuổi, ý thức 
giữ gìn VSRM kém đi,cùng với đó là thao tác chải 
răng không tốt dẫn đến khả năng kiểm soát mảng 
bám kém hơn. Vì vậy điều trị duy trì cho bệnh nhân 
ĐTĐ típ 2 nên được thực hiện đều đặn sau điều trị 
nha chu ban đầu.
Bảng 6. So sánh sự thay đổi PlI sau 3 tháng giữa các nghiên cứu
Tác giả, năm Trước điều trị Sau 3 tháng p
Vũ Thị Thúy Hồng (2011) 1, 81 ± 0,59 0,91 ± 0,34 < 0,05
Kiran (2005) 1,60 ± 0,63 0,29 ± 0,17 < 0,05
Nghiên cứu của chúng tôi 1,68 ± 0,56 0,96 ± 0,33 < 0,01
4.2.1.2. Sự thay đổi chỉ số nướu GI và BOP
Mảng bám và cao răng bám chặt vào bề mặt răng là nơi tích tụ vi khuẩn, gây viêm nướu. Sau 3 tháng điều 
trị tình trạng mảng bám giảm đáng kể, lượng vi khuẩn giảm từ đó làm giảm sự viêm nhiễm, cải thiện tình 
trạng VN thể hiện qua chỉ số GI, BOP. Chỉ số GI từ 1,36 ± 0,51 giảm còn 0,77 ± 0,41 (p < 0,05) và chỉ số BOP từ 
23,46 ± 12,99 giảm còn 9,62 ± 5,69 (p < 0,01).
Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Hồng, Kiran, Moeintaghavi [4], [13], [14].
Bảng 7. So sánh sự thay đổi GI, BOP sau 3 tháng giữa các nghiên cứu
Tác giả, năm Trước điều trị Sau 3 tháng p
Vũ Thị Thúy Hồng (2011)
1,09 ± 0,30a
21,5 ± 13,8b
0,46 ± 0,22a
4,6 ± 2,7b
< 0,05
Kiran (2005)
0,94 ± 0,47a
54,38 ± 18,75b
0,26 ± 0,18a
23,90 ± 12,73b
< 0,05
Moeintaghavi A. (2012) 1,87 ± 0,83a 1,24 ± 1,03 < 0,05
Nghiên cứu của chúng tôi
1,36 ± 0,51a
23,46 ± 12,99b
0,77 ± 0,41a
9,62 ± 5,69b
< 0,01
a: chỉ số GI (TB ± ĐLC) b: chỉ số BOP (% ± ĐLC)
13
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
4.2.1.3. Sự thay đổi độ sâu túi (PPD) và độ mất 
dính (CAL)
Sau 3 tháng điều trị có sự cải thiện về tình trạng 
nha chu với sự giảm có ý nghĩa chỉ số PPD từ 2,09 
± 0,71 giảm còn 1,45 ± 0,59 và chỉ số CAL từ 2,45 ± 
0,75 giảm còn 2,01 ± 0,67 với p < 0,01.
Việc đáp ứng tốt với điều trị nha chu trên bệnh 
nhân đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng 
tôi khẳng định kết quả của những nghiên cứu trước 
đây. Kết quả nghiên cứu của Moeintaghavi, Raman 
cho thấy chỉ số PPD và CAL giảm ở nhóm can thiệp 
trong khi nhóm chứng không thay đổi [14], [18]. 
Điều này chỉ ra điều trị cạo cao và xử lý gốc răng rất 
quan trọng để cải thiện tình trạng VNC.
4.2. Sự thay đổi tình trạng kiểm soát biến 
dưỡng đường huyết sau 3 tháng
Lý do phải điều trị nha chu cho bệnh nhân ĐTĐ là 
nhiễm trùng có thể làm tăng sự đề kháng của bệnh 
nhân đối với insulin, làm trầm trọng tình trạng ĐTĐ. 
Vì thế, kiểm soát nhiễm trùng từ nha chu có thể cải 
thiện kiếm soát đường huyết. Nghiên cứu chỉ ra sự 
giảm có ý nghĩa của HbA1c sau 3 tháng điều trị nha 
chu không phẫu thuật ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 từ 
7,15% giảm còn 6,73% (Δ = 0,42%, p < 0,01). Điều 
này cho thấy sự giảm nhiễm trùng có thể giảm nồng 
độ HbA1c trong thời gian ngắn. Như vậy, nghiên cứu 
đã cung cấp thêm bằng chứng làm rõ mối liên quan 
giữa ĐTĐ và VNC.
Ngày càng có nhiều bằng chứng trong các tài liệu 
ủng hộ quan niệm điều trị nha chu không phẫu thuật 
có thể kiểm soát đường huyết. Kết quả này tương 
đồng với nghiên cứu của Kiran và cs., Moeintaghavi 
và cs [13], [14]. Kiran và cs. mô tả rõ ràng sự cải thiện 
thông số nha chu, giảm nồng độ HbA1c sau 3 tháng 
điều trị nha chu không phẫu thuật, trong nghiên cứu 
bệnh nhân không có sự thay đổi chế độ điều trị ĐTĐ 
và Kiran cũng chỉ ra việc giảm HbA1c là do giảm chỉ 
số GI, BOP.
Các nghiên cứu cho thấy lấy cao răng và xử lí bề 
mặt gốc răng giúp làm giảm tình trạng viêm nướu 
(chỉ số BOP, chỉ số GI), giảm lượng IL - 1β ở dịch khe 
nướu. Các nghiên cứu cũng chứng minh nồng độ IL - 
1β ở dịch khe nướu tỉ lệ thuận nồng độ TNF – α trong 
tuần hoàn. Do TNF – α tác động bất lợi tới receptor 
insulin, ảnh hưởng tới chuyển hóa glucose. Do đó 
sự giảm TNF – α sẽ phục hồi chức năng receptor 
của insulin, cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh 
nhân ĐTĐ [9], [19]. Vì thế có thể khẳng định điều 
trị nha chu có thể cải thiện kiểm soát đường huyết 
thông qua giảm chất trung gian gây viêm.
Nghiên cứu của Yang và cs cho kết quả giảm nồng 
độ TNF – α, HbA1c, các chỉ số nha chu sau điều trị. 
Do đó hỗ trợ điều trị nha chu có thể làm giảm nồng 
độ HbA1c thông qua giảm TNF – α ở bệnh nhân ĐTĐ 
típ 2 [20].
5. KẾT LUẬN
Điều trị nha chu không phẫu thuật đã chứng tỏ 
cải thiện tình trạng nha chu có ý nghĩa thống kê (p < 
0,01) sau 3 tháng điều trị và có thể góp phần kiểm 
soát đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường típ 
2 với sự giảm có ý nghĩa về nồng độ HbA1c (p<0,01). 
Bảng 8. So sánh sự thay đổi PPD sau 3 tháng giữa các nghiên cứu
Tác giả, năm Trước điều trị Sau 3 tháng p
Moeintaghavi A. (2012)
2,31 ± 0,65a
3,14 ± 1,08b
2,21 ± 0,6a
2,8 ± 1,09b
< 0,05
Raman (2014)
2,56 ± 0,57a
3,35 ± 0,83b
1,76 ± 0,19a
2,73 ± 0,70b
< 0,05
Nghiên cứu của chúng tôi
2,09 ± 0,71a
2,45 ± 0,75 b
1,45 ± 0,59a
2,01 ± 0,67b
< 0,01
a: chỉ số PPD (TB ± ĐLC) b: chỉ số CAL (TB ± ĐLC)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dieutri.vn (2012), “Bệnh học đái tháo đường”, 
https://www.dieutri.vn/benhhocnoi/benh-hoc-dai-thao-
duong/, xem ngày 22/8/2019
2. Hải Hoàng (2011), “Tình trạng bệnh nha chu của 
bệnh nhân đái tháo đường type 2”, Tạp chí Y học thành 
phố Hồ Chí Minh, 15, tr 123-130.
3. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh 
đái tháo đường, tăng Glucose máu, Nhà xuất bản Y học, 
Hà Nội, tr. 13-18, 55, 237-240.
4. Vũ Thị Thúy Hồng (2012), Hiệu quả của điều trị viêm 
nha chu đối với kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược thành 
phố Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Ái Kiên (2014), Liên quan giữa tình trạng nha 
14
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
chu và bệnh đái tháo đường típ 2, Luận văn thạc sĩ y học, 
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Xuân Thực (2011), Nghiên cứu bệnh quanh 
răng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Nội 
tiết Trung ương và đánh giá hiệu quả can thiệp, Luận án 
Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. American Academy of Periodontology (2015), 
“American Academy of Periodontology Task Force Report 
on the Update to the 1999 Classification of Periodontal 
Diseases and Condition”, Periodontal journal, 86(7), pp. 
835-838.
8. American Diabetes Association (2019), 
“Classification and diagnosis of diabetes”, Diabetes Care, 
42(Supplement 1), pp. S13-S28.
9. Correa F.O., Gonçalves D., Figueredo C.M., 
Bastos A.S., Gustafsson A., Orrico S.R. (2010), “Effect of 
periodontal treatment on metabolic control, systemic 
inflammation and cytokines in patients with type 2 
diabetes”, J Clin Periodontol, 37(1), pp. 53-58.
10. Dağ A, Firat ET, Arikan S, Kadiroğlu AK, Kaplan A 
(2009), “The effect of periodontal therapy on serum TNF-
alpha and HbA1c levels in type 2 diabetic patients”, Aust 
Dent J, 54, pp. 17-22.
11. Emrich L.J., Shlossman M., Genco R.J. (1991), 
“Periodontal disease in non-insulin-dependent diabetes 
mellitus”, Journal of periodontology, 62(2), pp. 123-131.
12. Karuranga S., Huang Y., Malanda B., et al (2017), 
“IDF diabetes atlas”, International Diabetes Federation, 
8th edition, pp. 9.
13. Kiran M., Arpak N., Unsal E., Erdoğan M.F. (2005), 
“The effect of improved periodontal health on metabolic 
control in type 2 diabetes mellitus. J Clin Periodontol”, 
Journal of Clinical Periodontology, 32(3), pp. 266-272.
14. Moeintaghavi A., Arab H.R., Bozorgnia Y., Kianoush 
K., Alizadeh M. (2012), “Non-surgical periodontal therapy 
affects metabolic control in diabetics: a randomized 
controlled clinical trial”, Australian Dental Journal, 57(1), 
pp. 31-37.
15. Nelson R.G., Shlossman M., Budding L.M., et 
al (1990), “Periodontal disease and NIDDM in Pima 
Indians",” Diabetes care, 13(8), pp. 836-840.
16. Petersen P.E., Ogawa H. (2005), “Strengthening 
the prevention of periodontal disease: the WHO”, Journal 
of periodontology, 76(12), pp. 2187-2193.
17. Preshaw P.M., Alba A.L., Herrera D., Jepsen 
S., Konstantinidis A., Makrilakis K., Taylor R. (2012), 
“Periodontitis and diabetes: a two-way relationship”, 
Diabetologia, 55, pp. 21-31.
18. Raman R.P., Taiyeb-Ali T.B., Chan S.P., Chinna 
K., Vaithilingam R.D. (2014), “Effect of nonsurgical 
periodontal therapy verses oral hygiene instructions on 
Type 2 diabetes subjects with chronic periodontitis: a 
randomised clinical trial”, BMC Oral Health, 14, pp. 79.
19. Talbert J., Elter J., Jared HL., et al. (2009), “The 
effect of periodontal therapy on TNF - anpha, IL - 6 and 
metabolic control in type 2 diabetics”, J Dental Hygiene, 
pp. 80-87.
20. Yang P.S., Wang Y., Qi X.M., Ren J.M., Ge S.H. 
(2003), “The effect of periodontal initial therapy on 
circulating TNF-alpha and HbA1C in type 2 diabetes 
patients with periodontitis”, Zhonghua Kou Qiang Yi Xue 
Za Zhi, 38, pp. 364–366.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_anh_huong_cua_dieu_tri_nha_chu_doi_voi_kiem_soat_du.pdf