Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa

Khối Hòn Rồng có vị trí nằm ở phía Nam tỉnh Khánh Hòa, thuộc địa phận Tp. Cam Ranh; có tọa độ địa lý:

11o55’02” đến 11o59’05” vĩ độ Bắc và 109o06’16” đến 109o09’58” kinh độ Đông. Khối granitoid có dạng

tương đối đẳng thước là đồi núi sót trong đồng bằng bóc mòn - tích tụ ven biển.

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 1

Trang 1

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 2

Trang 2

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 3

Trang 3

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 4

Trang 4

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 5

Trang 5

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 6

Trang 6

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 7

Trang 7

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 8

Trang 8

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 9

Trang 9

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang Danh Thịnh 09/01/2024 5200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa

Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):195-212
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG-HCM
2Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam
Liên hệ
Nguyễn Kim Hoàng, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
Email: nkhoang@hcmus.edu.vn
Lịch sử
 Ngày nhận: 16-12-2018
 Ngày chấp nhận: 13-6-2019
 Ngày đăng:
DOI :
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid khối Hòn Rồng, Cam
Ranh, Khánh Hòa
Nguyễn Kim Hoàng1,*, Lâm Văn Phương2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Granitoid khối Hòn Rồng có dạng địa hình đồi núi cao, với độ cao tuyệt đối là 728 m, tương đối
đẳng thước, hơi kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, có diện lộ khoảng 29 km2 . Thành
phần thạch học chủ yếu gồm granit biotit hạt vừa (pha 2), thứ yếu là granit hạt nhỏ (pha 3), các đá
mạch là granit aplit và pegmatit và ít thể tù granodiorit (pha 1) trong granit biotit hạt vừa. Thành
phần khoáng vật chính của granit biotit hạt vừa gồm (%): plagioclas (oligoclas) 25-35, thạch anh
30, orthoclas 25, biotit 5-8 và rất ít hornblend; của granit hạt nhỏ gồm (%): plagioclas (oligoclas)
30-35; thạch anh 30-35; feldspar kali (gồm orthoclas và microclin) 30, biotit 3-5; khoáng vật phụ
gồm zircon, orthit, apatit, sphen và ít khoáng vật quặng (khoảng 2%); khoáng vật thứ sinh: chlorit,
epidot, kaolinit, sericit, carbonat và tập hợp sausorit. Các đá bị biến đổi kiềm hóa mạnh là albit hóa
và microlin hóa; thứ yếu là chlorit hóa, epidot hóa và sericit hóa. Hàm lượng (%) SiO2 : 69,07-72,07;
tổng kiềm K2O+Na2O 7,35-7,96. Tỷ lệ K2O/Na2O 1,04; TiO2 0,24-0,37; Al2O3 14,48-14,65; FeO 2,61 -
2,37; Fe2O3 0,27- 0,29; CaO 1,96 - 2,55; MgO 0,62 - 0,71. Giá trị A/CNK1,02-1,09, tỷ số Rb/Sr: 0,27-1,62
lần; Ba/Sr: 1,82-2,56 lần, Ba/Rb: 1,58-7,13; K/Rb: 0,42-0,62; Ca/Sr: 0,21-0,47; dị thường âm Eu nhẹ
(Eu/Eu* 0,33-0,78). Granitoid thuộc dãy granodiorit – granit, loạt vôi - kiềm, kali trung bình đến cao,
độ chứa nhôm trung bình đến cao; loại kiềm K-Na, kiểu I-granit. Granitoid được thành tạo trong
cung xâm nhập - núi lửa của đới hút chìm. Đối sánh với các thành tạo granitoid ở Nam Việt Nam,
granitoid khối Hòn Rồng thuộc pha 2 (chủ yếu) và pha 3 (thứ yếu) của phức hệ Đèo Cả có tuổi Kreta
muộn.
Từ khoá: thạch học, thạch địa hóa, granitoid, Hòn Rồng
MỞĐẦU
Khối Hòn Rồng có vị trí nằm ở phía Nam tỉnh Khánh
Hòa, thuộc địa phận Tp. Cam Ranh; có tọa độ địa lý:
11o55’02” đến 11o59’05” vĩ độ Bắc và 109o06’16” đến
109o09’58” kinh độ Đông. Khối granitoid có dạng
tương đối đẳng thước là đồi núi sót trong đồng bằng
bóc mòn - tích tụ ven biển.
Trong Đo vẽ địa chất lãnh thổ Nam Việt Nam tỷ lệ
1/500.000, khốiHònRồngđược xếp vào phức hệĐịnh
Quán1. Trong công trình “Đo vẽ lập Bản đồ địa chất
và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Phan
Rang granitoid khối Hòn Rồng được xếp vào phức hệ
Đèo Cả và được phân chia thành 4 pha xâm nhập và
các đá mạch2. Trong Bản đồ địa chất và khoáng sản
tỉnh Khánh Hòa tỷ lệ 1:50.000 biên hội phục vụ quy
hoạch khoáng sản tỉnh Khánh Hòa năm 2008, grani-
toid khối này cũng được xếp vào phức hệĐèo Cả gồm
3 pha xâm nhập và pha đá mạch3. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu khối granitoid này chỉ dừng lại ở mức sơ
bộ về đặc điểm địa chất, thạch học - khoáng vật, thạch
hóa. Trong nghiên cứu khoáng hóa molibden phân
bố trong thành tạo granitoid này4,5... việc phân chia
ranh giới các pha cũng có sự khác nhau do mức độ
điều tra chưa đồng bộ; trong đó, chia khối thành 3
pha xâm nhập và pha đá mạch theo phân chia phức
hệ Đèo Cả của Hùynh Trung và Nguyễn Xuân Bao
(1981)1.
Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả ngoài thực địa
cũng như số liệu phân tích mẫu của granitoid khối
Hòn Rồng cho thấy, những đặc trưng cơ bản về thạch
học - khoáng vật, thạch địa hóa của khối này khá
tương đồng với các tài liệu đo vẽ địa chất của các nhà
địa chất trước đây1,2,4–10 nên được xếp vào phức hệ
Đèo Cả là phù hợp.
Nghiên cứu của nhóm tác giả có bổ sung điều chỉnh
lại ranh giới địa chất các kết quả trước đây2,4,5 và các
tuyến lộ trình của nhóm thực hiện, nghiên cứu chi tiết
hơn về đặc điểm thạch học - khoáng vật và thạch địa
hóa giúp luận giải nguồn gốc thành tạo của granitoid
khối Hòn Rồng này.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đặc điểm địa chất
Khối Hòn Rồng có dạng địa hình đồi núi cao, với độ
cao tuyệt đối là 728 m, tương đối đẳng thước, hơi kéo
dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam. Khối được
Trích dẫn bài báo này: Kim Hoàng N, Văn Phương L. Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa Granitoid 
khối Hòn Rồng, Cam Ranh, Khánh Hòa. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 3(3):195-212.
195
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):195-212
thành tạo từ magma xâm nhập phức hệ Đèo Cả, gồm
3 pha chính (pha 1, pha 2 và pha 3) và pha đá mạch.
Pha 1: Chỉ là dạng thể sót nhỏ của granodiorit và
monzonit bị biến đổi mạnh trong các đá pha 2. Pha 2:
Chiếm 3/4 diện tích khối xâm nhập, là phần dãy núi
phía Tây Bắc kéo dài xuốngĐôngNam. Pha 3: Chiếm
gần 1/4 diện tích khối xâm nhập, có dạng dải kéo dài
không đều ven rìa phía Bắc khối và hình dạng đẳng
thước nhỏ phía Nam. Pha đá mạch: Là các mạch,
thấu kính granit aplit, pegmatit xuyên cắt trong các
đá pha 2 và pha 3 theo phương Đông Bắc - Tây Nam
(Hình 1).
Khối granitoid này bị phân cắt mạnh mẽ bởi bởi hệ
thống đứt gãy chính phương Đông Bắc – Tây Nam ở
trung tâm núi Hòn Rồng. Khối tiếp xúc kiến tạo theo
phương Tây Bắc - Đông Nam ở rìa Tây và Tây Nam,
gây nứt nẻmạnhmẽ các đá phun trào thành phần chủ
yếu là trung tính và tuf của chúng thuộc hệ tầng Đèo
Bảo Lộc.
Phương pháp nghiên cứu
Trong khu vực Hòn Rồng, tiến hành một số lộ trình
khảo sát và thu thập mẫu ngoài thực địa tại các điểm
đặc trưng của khối, gồm granit biotit hạt vừa và granit
có biotit, granit hạt nhỏ (Hình 1).
Trong phòng, tiến hành gia côn ... ,10 0,73 0,8
Gd 9 5,60 2,80 4,20 0,47 3,60 0,40
Tb 2,5 0,90 0,40 0,65 0,26 0,50 0,20 1,2
Dy 6,7 5,80 2,60 4,20 0,63 2,40 0,36
Ho 2 1,20 0,50 0,85 0,43 0,40 0,20
Er 4 3,50 1,60 2,55 0,64 1,10 0,28
Tm 0,3 0,50 0,20 0,35 1,17 0,20 0,67
Yb 4 3,50 1,60 2,55 0,64 1,00 0,25 3,1
Lu 1 0,50 0,30 0,40 0,40 0,20 0,20
Hf 1 5,50 3,00 4,25 4,25 6,20 6,20 5,7
Ta 3,5 1,20 0,80 1,00 0,29 0,70 0,20 1,8
Sn* 3 18,00 21,00 19,50 6,50 15,00 5,00
W 1,5 3,30 1,40 2,35 1,57 1,00 0,67
Pb 20 21,00 20,40 20,70 1,04 33,70 1,69
Th 18 22,20 24,80 23,50 1,31 11,60 0,64 20,3
U 3,5 6,10 7,70 6,90 1,97 2,10 0,60
Continued on next page
207
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):195-212
Table 2 continued
K 33400 86,01 85,33 85,67 0,00 74,20 0,00
Ca 59,34 80,63 69,99 90,80
K/Rb 167,0 0,42 0.49 0,42 0,00 0,62 0,00
K/Ba 111,3 0,68 0,40 0,54 0,00 0,09 0,00
Rb/Sr 0,7 1,62 0,80 1,21 1,82 0,27 0,41 1,82
Rb/Zr 1,0 1,18 1,70 1,44 1,44 0,52 0,52 0,92
Ba/Sr 2,8 2,56 1,82 2,19 0,79 1,94 0,70 3,56
Ba/Rb 4,2 1,58 2,27 1,92 0,46 7,13 1,72 1,96
Ca/Sr 0,47 0,37 0,21
Th/U 5,1 3,64 3,22 3,43 0,67 5,68 1,10
Zr/Hf 200,0 31,45 33,80 32,63 0,16 37,63 0,19 32,28
Nb/Ta 5,7 9,67 8,63 9,15 1,60 14,70 2,57 20,11
Eu/Eu* 0,33 0,69 0,51 0,78
åREE 140,10 106,17 123,14 157,17
Ghi chú: 1) Mẫu: HR11, HR13 và HR16: phân tích tại Viện Vật lý Địa cầu và Địa chất, Viện Hàn Lâm Khoa học Trung Quốc. 2) Nguyên tố
Sn* trong mẫu: HR.11, HR13 và HR16: phân tích bằng phương pháp quang phổ ICP tại LĐ BĐĐCMN.
208
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):195-212
Nhóm các nguyên tố trường lực mạnh (HFSE
– High Field Strength Elements)
So với trị số Clark, hàm lượng các nguyên tố Sc, Hf,
Pb, Th và U cao hơn nhưng hàm lượng các nguyên tố
Ti, Y, Zr, Nb và Ta thấp hơn. Các nguyên tố nhóm đất
hiếm (REE – rare earth elements) cũng thuộc nhóm
nguyên tố có trường lực mạnh, gồm La, Ce, Pr, Nd,
Sm, Eu, Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Tm, Yb và Lu đều có
hàm lượng thấp hơn chỉ số Clark. Các tỷ sốTh/U dao
động từ 3,24 đến 5,68 lần; Zr/Hf từ 31,53 đến 37,63
lần và Nb/Ta từ 8,32 đến 14,70 lần. Hàm lượng Th
và U ở pha 2 dao động từ 1,3 đến 2,0 lần so với trị
số Clark, thể hiện sự có mặt của nguyên tố vỏ, phản
ánh nguồn gốc đá bị hỗn nhiễm vỏ. Dị thường âm Eu
cho thấy một phần feldspar kali I lưu lại trong nguồn
trong quá trình nóng chảy từng phần. Sự nghèo về
hàm lượng Ta, Nb và Zr thể hiện granitoid Hòn Rồng
gần gũi với các thành tạomagma liên quan với đới hút
chìm. Tổng hàm lượng nguyên tố đất hiếm (åREE)
thay đổi từ 106,17 đến 157,17, thể hiện sự phức tạp
của dung thể magma. Biểu đồ đa nguyên tố chuẩn
hóa với chondrit (Hình 19a) có dạng đồ hình nghiêng
âm cho thấy hàm lượng các nguyên tố đất hiếm nhẹ
(LREE - light rare earth elements) giàu hơn đất hiếm
nặng (HREE – heavy rare earth elements); trong đó,
nhóm nguyên tố đất hiếm nhẹ có đồ hình với phần
dốc hơn so với nhóm đất hiếm nặng có đồ hình gần
như nằm ngang.
Nhóm các nguyên tố chuyển tiếp (transition
elements)
Hàm lượng Ti, V, Cr, Mn, Co, Ni, Cu và Zn đều thấp
hơn trị số Clark ngoại trừ Sc và Zn trong granit hạt
nhỏ sáng màu có phần trội hơn. Trên biểu đồ chuẩn
hóa với manti nguyên thủy (Hình 19b), nguyên tố Ti
cho dị thường âm, phản ánh sự có mặt của ilmenit
trong các pha tàn dư. Nhìn chung, các đá granitoid
khối Hòn Rồng có hàm lượng nhóm đất hiếm nhẹ
cao hơn so với nhóm đất hiếm nặng, hàm lượng thấp
Ta, Nb và Ba tương ứng với đặc điểm địa hóa của các
thành tạo magma hình thành trong bối cảnh đới hút
chìm. Trong nhóm nguyên tố có trường lực mạnh
xuất hiện dị thường âm Eu nhẹ (Eu/Eu* =0,33–0,78),
các giá trị tỷ lệ K/Rb, Nb/Ta, Th/U tương đối thấp,
hàm lượng Th và U tương đối cao (pha 2) phản ánh
nguồn gốc liên quan đến hỗn nhiễm vỏ trong quá
trình phân dị kết tinh của granitoid khối Hòn Rồng
có nguồn gốc từ dưới vỏ.
Nguồn gốc và bối cảnh thành tạo
Theođặc điểm thạch học-khoáng vật và thạch địa hóa,
granitoid khốiHònRồng là loại granit đặc trưng trung
bình đến cao nhôm, có khoáng vật màu đặc trưng là
biotit; ngoài ra, còn có ít hornblend; loạt vôi-kiềm,
kali trung bình đến cao, thuộc I-granit4, Irvine và
Baragar (1971)12, Le Maitre (1989) 11 có liên quan
đến đới hút chìm. Các nguyên tố vi lượng nhóm
lithophil (LILE) có sự tăng cao Cs và Pb và Ba, Sr,
Rb, K và Eu thấp hơn trị số Clark. Thấp Ta, Nb và
Zr thể hiện granitoid liên quan với đới hút chìm được
hình thành dưới vỏ, khá phù hợp với các đá có nguồn
gốc manti nhưngTh và U cao so với trị số Clark phản
ánh nguồn gốc đá bị hỗn nhiễm vỏ. Các nguyên tố
vết chuẩn hóa biến thiên khá tương đồng với granit
cung núi lửa Chile (VAG-C - Vocanic arc granite -
Chile) thuộcmagma cung rìa lục địa kiểuAndes. Trên
các biểu đồ phân loại theo bối cảnh kiến tạo Har-
ris et al., 1986 14 (Hình 20), granitoid chủ yếu thuộc
trường cung núi lửa trước va chạm. Sự tương quan
các nguyên tố vết không tương hợp giữa Rb với tổng
Y+Nb và Yb+Ta; Nb với Y; Ta với Yb (J. A. Pearce
1984)16 (Hình 21) đặc trưng cho granitoid cung núi
lửa. Như vậy, granitoid khối Hòn Rồng có nguồn gốc
nóng chảy từng phần của phân dị mafic từ manti đến
hình thành ở vỏ, tương đồng với bối cảnh kiến tạo
granit cung xâm nhập - núi lửa của đới hút chìm kiểu
Andes, có nguồn gốc manti, phân dị hỗn nhiễm vỏ.
Như vậy, granitoid khối Hòn Rồng thuộc loạt vôi-
kiềm, kali trung bình đến cao, độ chứa nhôm trung
bình đến cao; kiểu kiềm K-Na, kiểu I-granit; phân dị
từ granodiorit đến granit và có nguồn gốc xuất sinh từ
magma manti và trong quá trình phân dị hỗn nhiễm
vỏ, được hình thành trong bối cảnh cung xâm nhập-
núi lửa của rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á cổ, tương
tự đới Andes. Đối sánh với các kết quả nghiên cứu
trước đây1–5,7–9, có thành phần thạch học, khoáng
vật – thạch địa hóa tương ứng chủ yếu pha 2 và thứ
yếu là pha 3 phức hệ Đèo Cả phát triển mạnh trong
đới Đà Lạt, tuổi Creta muộn.
KẾT LUẬN
Granitoid khối Hòn Rồng có thành phần thạch học
chủ yếu là granit biotit hạt vừa, thứ yếu là granit hạt
nhỏ và một số đá mạch aplit, pegmatit. Thành phần
(%) khoáng vật gồm: plagioclas (oligoclas) 2535,
thạch anh 3035, feldspar kali (orthoclas, micro-
clin) 25–30, biotit 3–8 và hornblend không có đến ít;
khoáng vật phụ gồm có zircon, orthit, apatit, sphen
và quặng; khoáng vật thứ sinh: chlorit, epidot, sericit,
tập hợp sausorit, kaolinit, rất ít muscovit. Các biến
đổi thứ sinh: albit hóa và microlin hóa phổ biến nhất;
chlorit hóa và epidot hóa trên biotit và sericit hóa chủ
yếu trên plagioclas khá phổ biến, muscovit hóa trên
biotit và plagioclas nhưng rất hiếm. Granitoid thuộc
dãy granodiorit – granit, loạt vôi-kiềm, kali trung
209
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):195-212
Hình 19: Biểu đồ đa nguyên tố chuẩn hóa với chondrit và manti nguyên thủy theo Sun và M. Donough
(1989) 11
Hình 20: Biểu đồ Rb-Hf-Ta phân loại granitoid theo Harris et al. (1986) 14
bình đến cao, độ chứa nhôm trung bình đến cao; kiểu
kiềm K-Na, kiểu I-granit. Thành phần granit biotit
hạt vừa được so sánh tương đồng với pha 2 và granit
hạt nhỏ so ánh tương đồng vói pha 3 phức hệ Đèo
Cả, có nguồn gốc thành tạo trong cung xâm nhập –
núi lửa của đới hút chìm kiểu Andes, có nguồn gốc
manti, phân dị hỗn nhiễm vỏ.
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả cam kết không mâu thuẫn quyền lợi và
nghĩa vụ của các thành viên.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Tác giả Nguyễn Kim Hoàng: chịu trách nhiệm khảo
sát địa chất, thu thập mẫu ngoài trời, mô tả đặc điểm
địa chất và luận giải nguồn gốc và điều kiện thành tạo
của granitoid, viết bài báo cáo nội dung: mở đầu, đặc
điểm địa hóa và kết luận; liên hệ phản hồi các câu hỏi
và yêu cầu của phản biện và ban biên tập tạp chí.
Tác giả Lâm Văn Phương chịu trách nhiệm hổ trợ
khảo sát địa chất, gia công, phân tích mẫu thạch
học và gửi phân tích các loại hóa đến các phòng thí
nghiệm, mô tả và trình đặc điểm thạch học - khoáng
vật, thạch địa hóa, viết bài báo các nội dung: vật liệu
và phương pháp, thành phần thạch hoc – khoáng vật
và đặc điểm thạch hóa.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
HR16: số hiệu mẫu của khu vực Hòn Rồng
ĐKS: điểm khảo sát
LM: lát mỏng, 1N+: dưới 1 nicol, 2N+: dưới 2 nicol
VAG: Granit cung núi lửa
syn-COLG: Granit đồng chạm mảng
WPG: Granit nội mảng
Last or post-COL: Granit sau va chạm
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Nguyễn Xuân Bao, Trần Đức Lương và nnk. Thuyết minh tóm
tắt và Bản đồ địa chất Việt Nam, tỷ lệ 1:500.000. Tp.HCM: Lưu
trữ Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam (LĐBĐĐCMN); 1982.
2. Petr Stepanek, Hồ Trọng Tý và nnk. Báo cáo đo vẽ bản đồ địa
chất và khoáng sản 1:50.000 nhóm tờ Phan Rang – CamRanh.
Tp.HCM: Lưu trữ LĐBĐĐCMN; 1990.
3. Nguyễn Đức Thái và nnk. Bản đồ địa chất và khoáng sản tỉnh
Khánh Hòa tỷ lệ 1:50.000. Lưu trữ Liên đoàn Quy hoạch và
Điều tra Tài nguyên nước miền Trung. 2008;.
4. Huỳnh Minh Cương và nnk. Báo cáo kết quả tìm kiếm phổ tra
các khoáng sản nội sinh Nam vĩ tuyến 13. Tp.HCM: Lưu trữ
LĐBĐĐCMN; 1989.
210
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):195-212
Hình 21: Các biểu đồ phân chia bối cảnh kiến tạo của granitoid khối Hòn Rồng theo J.Pearce (1984) 16 Chú
thích: VAG: Granit cung núi lửa; syn-COLG: Granit đồng chạm mảng; WPG: Granit nội mảng; Last or post-
COL: Granit sau va chạm.
5. Nguyễn Thành Học và nnk. Báo cáo đánh giá triển vọng
khoáng hóa molipden miền Nam Việt Nam. Tp.HCM: Lưu trữ
LĐBĐĐCMN; 1986.
6. Hieu PT, Yang YZ, Binh DQ, Nguyen TBT, Dung LT, CF. Late Per-
mian to Early Triassic crustal evolution of the Kontum massif,
centralVietnam: zirconU-Pb ages andgeochemical andNd-Hf
isotopic composition of the Hai Van granitoid complex. Inter-
national Geology Review. 2015;57(15):1877–1888.
7. Đào Đình Thục, Huỳnh Trung và nnk. Địa chất Việt Nam. Tập
II. Các thành tạo magma. Hà Nội: Cục Địa chất Việt Nam xuất
bản; 1995.
8. Thuy Nguyen Thi Bich. Geochemical and isotopic con-
straints on the petrogenesis of granitoids from theDalat zone,
southern Vietnam; 2003. Journal of Asian Earth Sciences.
2004;23:467–482.
9. Nguyễn Tường Tri và nnk. Báo cáo nghiên cứu thành lập Bản
đồ sinh khoáng-dự báo khoáng sản đới Đà Lạt tỷ lệ 1:200.000
và chi tiết hóamột số vùng (Au,Sn,W,Cu-Mo). Tp. HCM: Lưu trữ
LĐBĐĐCMN; 1990.
10. Trần Văn Trị, Vũ Khúc và nnk. Địa chất và Tài nguyên Việt Nam.
Hà Nội: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, NXB. Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ; 2008.
11. RollisonHR. Using geochemical data: evalution, presentation,
interpretation. England: Longman Group Ltd; 1993. P. 51 - 52,
58 – 59, 75 – 77, 142 – 144, 202 - 206.
12. Irvine TN, Baragar WRA. A guide to the chemical classification
of the commonvolcanic rocks. Can Jour Earth Sci. 1971;8:523–
548.
13. Voitevits G V và nnk. Tra cứu địa hóa, dịch sang tiếng Việt:
Đặng Trung Thuận và nnk. Hà Nội: NXB. Khoa học và Kỹ thuật;
1985.
14. Harris NB, et al. Geochemical characteristics of collision-zone
magmatism. Geo Soc Spec Pub. 1986;19:67–81.
15. Chappell BW, White AJR. Two constrasting granite types. Pa-
cific Geology. 1974;8:173–174.
16. Pearce JA, et al. Trace element discrimination diagrams for the
tectonic interpretation of granite rocks. Petrol. 1984;25:956–
983.
211
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 3(3):195-212
Open Access Full Text Article Research Article
1University of Science, VNU HCMC
2South Viet Nam Geological Mapping
Division
Correspondence
Nguyen Kim Hoang, University of
Science, VNU HCMC
Email: nkhoang@hcmus.edu.vn
History
 Received: 16-12-2018
 Accepted: 13-6-2019
 Published: 31-9-2019
DOI : 10.32508/stdjns.v3i3.641
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Petrographical, petrochemical characteristics of Hòn Rồngmassif
granitoids, Cam Ranh, Khánh Hòa
Nguyen Kim Hoang1,*, Lam Van Phuong2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Hòn Rồng massif granitoid has a high mountainous terrain, with an absolute height of 728 m, rela-
tively equal, slightly extended in the Northwest-Southeast direction, occupying an area of about 29
km2 . Petrographical composition ismainlymedium - grainedbiotite granite (phase 2), minor is fine-
grained biotite granite (phase 3), vein rocks are aplite granite and pegmatite and a little of xenolith
of granodiorite in medium - grained biotite granite. Medium-grained biotite granite: major min-
eral composition (%): plagioclase (oligoclase) 25–35, quartz 30, orthoclas 25, biotite 5 - 8 and few
hornblend; fine-grained granite (%): plagioclase (oligoclase) 30 - 35; quartz 30 - 35; feldspar kali (or-
thoclase, andmicroclin) 30, biotite 3 - 5; accessory mineral is zircon, orthite, apatite, sphen, and very
little ore minerals (about 2%); epimagmatic minerals including: chlorite, epidot, kaolinite, sericite,
carbonate, sausorite-replaced association. Rocks are altered alkalization strongly (albitization and
microlinization), and minor are chloritization, epidotization and sericitization. A veraged chemical
compositions (%)SiO2 : 69.07–72.07; total alkali(K2O+Na2O) 7.35–7.96. Ratio of K2O/Na2O 1.04, low
TiO2 (0.24–0.37). Ratios of A/CNK 1.02–1.09, Rb/Sr: 0.27–1.62; Ba/Sr: 1.82–2.56, Ba/Rb: 1.58–7.13;
K/Rb: 0.42–0.62; Ca/Sr: 0.21–0.47; the value of Eu anomalies is low. Granite belongs to calc-alkaline,
aluminum content is frommedium to high; K-Na alkaline series, I-granite type. Granitoid had been
formed in plutonic - volcanic arc of subduction-zone. Compared with the granitoid formations in
South Vietnam territory, Hòn Rồngmassif granitoid belongs to phase 2 (main) and phase 3 (minor)
of Đèo Cả complex with late Kreta age.
Key words: petrography, petrochemical, granitoid, Hòn Rồng
Cite this article : Hoang N K, Phuong L V. Petrographical, petrochemical characteristics of Hòn Rồng
massif granitoids, Cam Ranh, Khánh Hòa. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 3(3):195-212.
212

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_thach_hoc_thach_dia_hoa_granitoid_khoi_hon_rong_cam.pdf