Đặc điểm nguồn gốc trầm tích khu vực tây nam biển Đông
Khu vực tây nam biển Đông là một khu vực có tầm quan trọng lớn trong
nghiên cứu địa chất biển và đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà
khoa học. Trong nghiên cứu này, kết quả phân tích tổ hợp khoáng vật sét từ
các lỗ khoan ở khu vực phía tây nam biển Đông trong các nghiên cứu trước
đây được tổng hợp và tái xử lý sâu hơn để đánh giá đặc điểm nguồn gốc trầm
tích của khu vực này. Kết quả nghiên cứu cho thấy trầm tích khu vực tây nam
biển Đông chứa nhiều khoáng vật sét smectit có hàm lượng thay đổi từ
11÷58%, hàm lượng illit từ 19÷45%, ít hơn là khoáng vật clorit từ 10÷25%
và khoáng vật sét kaolinit từ 11÷29%. Phân tích tổ hợp khoáng vật sét cho
thấy sông Mekong là nơi cung cấp chủ yếu vật liệu trầm tích cho khu vực
phía tây nam biển Đông. Illit và chlorit là sản phẩm của quá trình phong hóa
vật lý từ các đá biến chất ở cao nguyên Tây Tạng. Trong khi đó, khoáng vật
kaolinit được vận chuyển đến khu vực nghiên cứu thông qua quá trình xói
mòn từ các sản phẩm phong hóa của thành tạo địa chất giàu feldspat kali ở
phần trung tâm của lưu vực sông Mekong. Tuy nhiên, khoáng vật smectit
được hình thành từ quá trình phong hóa của các đá giàu thành phần bazơ
ở phần trung và hạ lưu lưu vực sông Mekong.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm nguồn gốc trầm tích khu vực tây nam biển Đông
Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 61, Issue 5 (2020) 11 - 19 11 A review on the characterization of sediment provenance sources in the southwestern East Sea Sang Nhu Pham 1,*, Bat Van Dang 2, Hiep Huu Nguyen 1, Chi Kim Thi Ngo1, Binh Van Phan 1 1 Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 2 Vietnam Union of Geological Sciences, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: Received 19th Aug. 2020 Accepted 03rd Sept. 2020 Available online 31st Oct. 2020 Characteristics of sediment provenance in the southwestern East Sea The southwestern East Sea is a significant area for investigating marine geology and it has drawn many attentions from geoscientists. In this study, clay mineral assemblages of some sediment cores derived from the southwestern East Sea, which were conducted in previous studies were used to review characterization of sediment provenance in this area. Sediment compositions in the southwestern East Sea consist mostly of smectite (11÷58%), illite (19÷45%), and less abundance kaolinite (11÷29%), chlorite (10÷25%). Based on clay mineral assemblages, provenance analysis indicates that the Mekong River can mainly transport terrigenous sediments to the southwestern East Sea. Illite and chlorite have likely been reduced by physical weathering of the metamorphic and granitic rocks in the Tibetan Plateau. Kaolinite has primarily been released by chemical erosion of the K-feldspar rich bed rocks in the middle part of the Mekong Basin. However, smectite has been basically derived by chemical weathering of the parent basaltic rock in the middle to lower reaches of the Mekong Basin. Copyright © 2020 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. Keywords: Chemical weathering, Clay mineral, East Sea, Mekong River, Physical weathering, Sediment provenance. _____________________ *Corresponding author E - mail: phamnhusang@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2020.61(5).02 12 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 61, Kỳ 5 (2020) 11 - 19 Đặc điểm nguồn gốc trầm tích khu vực tây nam biển Đông Phạm Như Sang 1,*, Đặng Văn Bát 2, Nguyễn Hữu Hiệp 1, Ngô Thị Kim Chi 1, Phan Văn Bình 1 1 Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 2 Tổng hội địa chất Việt Nam, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nhận bài 18/8/2020 Chấp nhận 13/9/2020 Đăng online 31/10/2020 Khu vực tây nam biển Đông là một khu vực có tầm quan trọng lớn trong nghiên cứu địa chất biển và đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Trong nghiên cứu này, kết quả phân tích tổ hợp khoáng vật sét từ các lỗ khoan ở khu vực phía tây nam biển Đông trong các nghiên cứu trước đây được tổng hợp và tái xử lý sâu hơn để đánh giá đặc điểm nguồn gốc trầm tích của khu vực này. Kết quả nghiên cứu cho thấy trầm tích khu vực tây nam biển Đông chứa nhiều khoáng vật sét smectit có hàm lượng thay đổi từ 11÷58%, hàm lượng illit từ 19÷45%, ít hơn là khoáng vật clorit từ 10÷25% và khoáng vật sét kaolinit từ 11÷29%. Phân tích tổ hợp khoáng vật sét cho thấy sông Mekong là nơi cung cấp chủ yếu vật liệu trầm tích cho khu vực phía tây nam biển Đông. Illit và chlorit là sản phẩm của quá trình phong hóa vật lý từ các đá biến chất ở cao nguyên Tây Tạng. Trong khi đó, khoáng vật kaolinit được vận chuyển đến khu vực nghiên cứu thông qua quá trình xói mòn từ các sản phẩm phong hóa của thành tạo địa chất giàu feldspat kali ở phần trung tâm của lưu vực sông Mekong. Tuy nhiên, khoáng vật smectit được hình thành từ quá trình phong hóa của các đá giàu thành phần bazơ ở phần trung và hạ lưu lưu vực sông Mekong. © 2020 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Từ khóa: Biển Đông, Khoáng vật sét, Nguồn gốc trầm tích, Phong hóa hóa học, Phong hóa vật lý, Sông Mekong. 1. Mở đầu Nguồn gốc trầm tích là một thành phần quan trọng trong nghiên cứu quá trình trầm tích dưới biển. Trong hướng nghiên cứu này, đặc trưng sự hình của khoáng vật sét thường được coi là những công cụ hiệu quả để xác định nơi nào chúng được sinh ra và môi trường cổ địa lý liên quan không chỉ dưới đại dương mà còn cả trên đất liền (Colin và nnk., 2006; Liu và nnk., 2004, 2005, 2007b; Sang và nnk., 2019). Khoáng vật sét được hình thành trong quá trình phong hóa và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện khí hậu, thành phần thạch học và hoạt động kiến tạo (Chamley, 1989). Đá gốc ở mỗi lưu vực sông thường chịu ảnh hưởng của các quá trình bién đỏi khí hậu và hoạt động kiến tạo khác nhau làm cho sản phẩm phong hóa của chúng cũng không giống nhau (Selvaraj và Chen, 2006; Wang và nnk., 2011; Liu và nnk., 2007a, 2008, 2009, 2012; Hu và nnk., 2014; Jonell và nnk., 2016; Sang và nnk., 2018). Do đó, sự hình thành _____________________ *Tác giả liên hệ E - mail: phamnhusang@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2020.61(5).02 Phạm Như Sang và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61 (5), 11 - 19 13 của khoáng vật sét thường mang đặc trưng cho từng lưu vực sông. Dựa vào những đặc trưng của tổ hợp khoáng vật sét trong trầm tích mà chúng đã được sử dụng rộng rãi để xác định nguồn gốc nơi chúng được sinh ra. Đông Nam Á là khu vực cung cấp lượng lớn sản phẩm phong hóa cho trầm tích biển Đông và sản phẩn này được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu môi trường cổ địa lý trên bề mặt trái đất và dưới đại dương (Milliman và nnk., 1999; Clift và nnk., 2014; Liu và nnk., 2004, 2007a, 2012; Huang và nnk., 2016). Trong khu vực này sông Mekong được coi là nơi cung cấp nguồn vật liệu trầm tích quan trọng hàng đầu (Milliman và nnk., 1999; Liu và Stattegger, 2014; Hình 1). Sông Mekong dài 4.350 km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng của Trung Quốc và chảy qua một loạt các nước Mynama, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam sau đó chúng đổ vào phía ... trước thì những khu vực này khoáng vật smectit cũng là khoáng vật phổ biến trong sản phẩm phong hóa ở bán đảo Sumatra, Mã Lai và Thái Lan. Có nghĩa là nếu khu vực này đóng góp nhiều kaolinit thì cũng đóng góp nhiều smectit. Tuy nhiên, sự biến đổi về thành phần của chúng lại không tương đồng với nhau ở thời kỳ băng hà và gian băng trong cả ba lỗ khoan (Liu và nnk., 2004; Jiwarungrueangkul và nnk., 2019; Hình 2). Do đó, smectit ở khu vực nghiên cứu không thể đến chủ yếu từ bán đảo Sumatra, Mã Lai và Thái Lan. Bên cạnh đó, các sông nhỏ thuộc khu vực Thái Lan trầm tích thường đổ vào vịnh Thái Lan và bị giữ lại, sự trao đổi khoáng vật sét giữa vịnh này và biển Đông là rất hạn chế (Liu và nnk., 2016; Hình 1). Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu trước đều đã cho rằng smectit và kaolinit đều đến từ sông Mekong và chịu ảnh hưởng chi phối của gió mùa Đông Á, bởi gió mùa này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình phong hóa ở lưu vực sông thông qua nhiệt độ và lượng mưa (Liu và nnk., 2004; Colin và nnk., 2010; Jiwarungrueangkul và nnk., 2019). Khoáng vật sét kaolinit thường được hình thành trong điều kiện nóng và ẩm và phụ thuộc mạnh mẽ vào hiện tượng thủy phân ở trên lưu vực sông (Chamley, 1989). Tuy nhiên, sự biến đổi thành phần khoáng vật sét kaonilit và illit cũng như clorit khá tương đồng trong cả hai thời kỳ Hình 3. Biểu đồ tam giác thể hiện sự phân bố tổ hợp khoáng vật sét của 3 lỗ khoan MD97-2150, MD01-2393 và SO18383-3 và các sông xung quanh khu vực này là sông Mekong, các sông nhỏ ở bán đảo Mã Lai, Sumatra, Borneo, và Thái Lan (Liu và nnk., 2004, 2005, 2007a, 2012, 2016; Jiwarungrueangkul và nnk., 2019). Phạm Như Sang và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61 (5), 11 - 19 17 băng hà và gian băng (Liu và nnk., 2004; Jiwarungrueangkul và nnk., 2019; Hình 2). Điều này chứng tỏ rằng, kaolinit ở khu vực nghiên cứu đến từ quá trình xói mòn từ các lớp trầm tích trên lưu vực sông Mekong có chứa kaolinit hàm lượng cao. Bên cạnh đó, khi mực nước biển thấp kaolinit có thể đến từ thệm lục địa bị phơi ra trong thời kỳ này. Do đó, sự biến đổi thành phần khoáng vật sét kaolinit ở 3 lỗ khoan này chủ yếu phản ánh quá trình xói mòn ở lưu vực sông Mekong. Smectit là khoáng vật thứ sinh và chúng thường được sinh ra trong quá trình phong hóa hóa học từ các đá có thành phần bazơ dưới điều kiện thời tiết ấm và ẩm (Chamley, 1989). Sự biến đổi của khoáng vật sét smectit ở trong thời kỳ băng hà và gian băng là khác và tương đối đối lập với sự biến đổi của cả 3 khoáng vật illit, clorit và kaolinit (Liu và nnk., 2004; Jiwarungrueangkul và nnk., 2019; Hình 2). Điều đó cho thấy, smectit ở khu vực phía tây nam biển Đông không đến từ quá trình xói mòn và quá trình phong hóa vật lý, mà nó phải để từ quá trình phong hóa hóa học ở lưu vực sông Mekong. Ở lưu vực này, các sản phẩm phong hóa từ đá bazan xuất hiện phổ biến ở phần trung tâm lưu vực và phần hạ lưu, đây chính là nguồn gốc tiềm năng của khoáng vật sét smectit. 4. Kết luận Tổ hợp khoáng vật sét từ 3 lỗ khoan trầm tích MD01-2393, MD97-2150 và SO18383-3 ở khu vực tây nam biển Đông được sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá tổng quan về đặc điểm nguồn gốc trầm tích khu vực này. Qua nghiên cứu này có thể đưa ra những kết luận sau: Thành phần khoáng vật sét trong trầm tích gồm chủ yếu khoáng vật sét smectit từ 11÷58%, khoáng vật sét illit từ 19÷45%, và ít hơn là khoáng vật sét clorit từ 10÷25%, khoáng vật sét kaolinit từ 11÷29%. Sông Mekong là nguồn cung cấp chủ yếu vật liệu trầm tích cho khu vực phía tây nam biển Đông trong cả thời kỳ băng hà và gian băng. Sự thay đổi của khoáng vật sét ở khu vực này có thể do sự biến đổi của điều kiện thời tiết trên lưu vực sông Mekong tác động đến quá trình phong hóa và xói mòn ở lưu vực này. Khoáng vật sét illit và clorit ở phía tây nam biển Đông được hình thành chủ yếu từ quá trình phong hóa vật lý từ các đá biến chất và đá granit ở cao nguyên Tây Tạng thuộc lưu vực sông Mekong. Khoáng vật kaolinit được vận chuyển đến khu vực tây nam biển Đông bởi quá trình xói mòn của các sản phẩm phong hóa giàu kaolinit ở phần trung tâm lưu vực sông Mekong. Trong khi đó, khoáng vật smectit được hình thành bởi quá trình phong hóa hóa học các đá giàu thành phần bazơ trong điều kiện ấm và ẩm ở phần trung tâm và phần hạ lưu lưu vực sông Mekong. Lời cảm ơn Để hoàn thành được bài báo này nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các nhà khoa học như Zhifei Liu, Thanakorn Jiwarungrueangkul và Christophe Colin về những tài liệu quý giá trong khu vực tây nam biển Đông. Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện vô cùng quý báu của các thầy cô trong Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, các Phòng Ban chức năng của Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu của nhóm tác giả. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Khoa học và Công nghệ Quốc gia trong đề tài mã số KC.09.30/16-20 do Trường Đại học Mỏ - Địa chất chủ trì. Tài liệu tham khảo Chamley, H., (1989). Clay Sedimentology. Springer, New York, 623 pages. Chen, Q., Liu, Z., Kissel, C., (2017). Clay mineralogical and geochemical proxies of the East Asian summer monsoon evolution in the South China Sea during Late Quaternary. Scientific Reports, 7, 42083. Clift, P. D., Wan, S., Blusztajn, J., (2014). Reconstructing chemical weathering, physical erosion and monsoon intensity since 25 Ma in the northern South China Sea: A review of competing proxies. Earth-Science Reviews, 130, 86-102. Colin, C., Turpin, L., Blamart, D., Frank, N., Kissel, C., Duchamp, S., (2006). Evolution of weathering patterns in the Indo-Burman Ranges over the last 280 kyr: Effects of sediment provenance on 87Sr/86Sr ratios tracer. Geochemistry, Geophysics, Geosystems, 7, 1-16. Colin, C., Siani, G., Sicre, M. A., Liu, Z., (2010). Impact of the East Asian monsoon rainfall changes on the erosion of the Mekong River 18 Phạm Như Sang và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61 (5), 11 - 19 basin over the past 25,000 yr. Marine Geology, 271, 84-92. Diekmann, B., Petschick, R., Gingele, F. X., Futterer, D. K., Abelmann, A., Brathauer, U., Gersonde, R., Mackense, A., (1996). Clay mineral fluctuations in Late Quaternary sediments of the southeastern South Atlantic: Implications for past changes of deep water advection. In: Wefer, G., Berger, W. H., Siedler, G., Webb, D. (eds.), The South Atlantic: Present and Past Circulation. Springer-Verlag, Berlin, 621-644 pages. Gingele, F. X., Müller, P. M., Schneider, R. R., (1998). Orbital forcing of freshwater input in the Zaire Fan area: Clay mineral evidence from the last 200 kyr. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology, 138, 17-26. Hanebuth, T. J. J., Voris, H. K., Yokoyama, Y., Saito, Y., Okuno, J., (2011). Formation and fate of sedimentary depocentres on Southeast Asia's Sunda Shelf over the past sea-level cycle and biogeographic implications. Earth‐Science Reviews, 104, 92-110. Huang, J., Jiang, F., Wan, S., Zhang, J., Li, A., Li, T., (2016). Terrigenous supplies variability over the past 22,000 yr in the southern South China Sea slope: Relation to sea level and monsoon rainfall changes. Journal of Asian Earth Sciences, 117, 317-327. Hu, B., Li, J., Cui, R., Wei, H., Zhao, J., Li, G., Fang, X., (2014). Clay mineralogy of the riverine sediments of Hainan Island, South China Sea: Implications for weathering and provenance. Journal of Asian Earth Sciences, 96, 84-92. Holtzapffel, T., (1985). Les minéraux argileux: préparation, analyse diffractométrique et determination. Society Géological Nord Publication, 12, 1-136. Jiwarungrueangkul, T., Liu, Z., Stattegger, K., Sang, P.N., (2019). Reconstructing chemical weathering intensity in the Mekong River basin since the Last Glacial Maximum. Paleoceanography and Paleoclimatology, 34, 1- 16. Jonell, T. N., Clift, P. D., Hoang, L. V., Hoang, T., Carter, A., Wittmann, H., Böning, P., Pahnke, K., Rittenour, T., (2016). Controls on erosion patterns and sediment transport in a monsoonal, tectonically quiescent drainage, Song Gianh, central Vietnam. Basin Research, 29, 1-25. Li X. J., (2005). Sedimentary characteristics of the Western South China Sea and their variations since the Late Pleistocene. Dissertation for the Doctoral Degree (in Chinese), Tongji University, 91 pages. Liu, Z., Colin, C., Trentesaux, A., Blamart, D., Bassinot, F., Siani, G., Sicre, M., (2004). Erosional history of the eastern Tibetan Plateau since 190 kyr ago: Clay mineralogical and geochemical investigations from the southwestern South China Sea. Marine Geology, 209, 1-18. Liu, Z., Colin, C., Trentesaux, A., Siani, G., Frank, N., Blamart, D., Farid, S., (2005). Late Quaternary climatic control on erosion and weathering in the eastern Tibetan Plateau and the Mekong Basin. Quaternary Research, 63, 316-328. Liu, Z., Colin, C., Huang, W., Phon, L. K., Tong, S., Chen, Z., Trentesaux, A., (2007a). Climatic and tectonic controls on weathering in south China and Indochina Peninsula: Clay mineralogical and geochemical investigations from the Pearl, Red, and Mekong drainage basins. Geochemistry, Geophysics, Geosystems, 8, 1-18. Liu, Z., Zhao, Y., Li, J., Colin, C., (2007b). Late Quaternary clay minerals off Middle Vietnam in the western South China Sea: Implications for source analysis and East Asian monsoon evolution. Science in China Series D-Earth Sciences, 50, 1674-1684. Liu, Z., Tuo, S., Colin, C., Liu, J.T., Huang, C.Y., Selvaraj, K., Chen, C. T. A., Zhao, Y., Siringan, F. P., Boulay, S., Chen, Z., (2008). Detrital fine- grained sediment contribution from Taiwan to the northern South China Sea and its relation to regional ocean circulation. Marine Geology, 255, 149-155. Liu, Z., Zhao, Y., Colin, C., Siringan, F. P., Wu, Q., (2009). Chemical weathering in Luzon, Philippines from clay mineralogy and major- element geochemistry of river sediments. Applied Geochemistry, 24, 2195-2205. Phạm Như Sang và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61 (5), 11 - 19 19 Liu, Z., Wang, H., Hantoro, W. S., Sathiamurthy, E., Colin, C., Zhao, Y., Li, J., (2012). Climatic and tectonic controls on chemical weathering in tropical Southeast Asia (Malay Peninsula, Borneo, and Sumatra). Chemical Geology, 291, 1-12. Liu, Z., Stattegger, K., (2014). South China Sea fluvial sediments: An introduction. Journal of Asian Earth Sciences, 79, 507-508. Liu, Z., Zhao, Y., Colin, C., Stattegger, K., Wiesner, M.G., Huh, C. A., Zhang, Y., Li, X., Sompongchaiyakul, P., You, C. F., Huang, C. Y., Liu, J. T., Siringan, F. P., Le, K. P., Sathiamurthy, E., Hantoro, W. S., Liu, J., Tuo, S., Zhao, S., Zhou, S., He, Z., Wang, Y., Bunsomboonsakul, S., Li, Y., (2016). Source-to-Sink transport processes of fluvial sediments in the South China Sea. Earth- Science Reviews, 153, 238-273. Milliman, J. D., Meade, R. H., (1983). World-wide delivery of river sediment to the oceans. The Journal of Geology, 91, 1-21. Milliman, J. D., Syvitski, J. P. M., (1992). Geomorphic/tectonic control of sediment discharge to the ocean: the importance of small mountainous rivers. The Journal of Geology, 100, 525-544. Milliman, J. D., Farnsworth, K. L., Albertin, C. S., (1999). Flux and fate of fluvial sediments leaving large islands in the East Indies. Journal of Sea Research, 41, 97-107. Milliman, J. D., Farnsworth, K. L., (2011). River Discharge to the Coastal Ocean: A Global Synthesis. Cambridge University Press, Cambridge, 382 pages. Petschick, R., (2000). MacDiff 4.2.2 [online] available at frankfurt. de/ Rainr.html [cited 1-12-2001]. Sang, P. N., Liu, Z., Stattegger, K., (2019). Weathering and erosion in central Vietnam over the Holocene and Younger Dryas: Clay mineralogy and elemental geochemistry from the Vietnam Shelf, western South China Sea. Journal of Asian Earth Sciences, 179, 1-10. Sang, P. N., Liu, Z., Zhao, Y., Zhao, X., Pha, P. D., Long, H. V., (2018). Chemical weathering in central Vietnam from clay mineralogy and major- element geochemistry of sedimentary rocks and river sediments. Heliyon, 4, e00710. Sathiamurthy, E., Voris, K. H., (2006). Maps of Holocene sea level transgression and submerged lakes on the Sunda Shelf. The Natural History Journal of Chulalongkorn University, Supplement, 2, 1-44. Selvaraj, K., Chen, C. A., (2006). Moderate Chemical Weathering of Subtropical Taiwan: Constraints from Solid-Phase Geochemistry of Sediments and Sedimentary Rocks. The Journal of Geology, 114, 101-116. Steinke, S., Hanebuth, T. J. J., Vogt, C., Stattegger, K., (2008). Sea level induced variations in clay mineral composition in the southwestern South China Sea over the past 17,000 yr. Marine Geology, 250, 199-210. Voris, H. K., (2000). Maps of Pleistocene sea levels in Southeast Asia: Shorelines, river systems and time durations. Journal of Biogeography, 27, 1153-1167. Wang, H., Liu, Z., Edlic, S., Colin, C., L. I., J., Zhao, Y., (2011). Chemical weathering in Malay Peninsula and North Borneo: Clay mineralogy and element geochemistry of river surface sediments. Science China Earth Sciences, 54, 272-282. Wang, J., Li, A., Xu, K., Zheng, X., Huang, J., (2015). Clay mineral and grain size studies of sediment provenances and paleoenvironment evolution in the middle Okinawa Trough since 17 ka. Marine Geology, 366, 49-61. Wehausen, R., Tian, J., Brumsack, H., Cheng, X., Wang, P., (2003). Geochemistry of Pliocene sediments from ODP Site 1143 (Southern South China Sea). Proceeding of the Ocean Drilling Program, Scientific Results, 184, 1-25.
File đính kèm:
- dac_diem_nguon_goc_tram_tich_khu_vuc_tay_nam_bien_dong.pdf