Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang phổi, điện tim, siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân bệnh phổi mạn tính đợt cấp, điều trị nội trú tại Bệnh viện Quận 11, Tp. HCM từ 12 / 2017 đến 3 / 2019.

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 1

Trang 1

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 2

Trang 2

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 3

Trang 3

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 4

Trang 4

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 5

Trang 5

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 6

Trang 6

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 7

Trang 7

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 8

Trang 8

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 12/01/2024 1980
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp

Đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
67
1 Bệnh viện Quận 11
2 Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Công Sang (bsmaiduchung@gmail.com)
Ngày nhận bài: 05/8/2019, ngày phản biện: 9/8/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG PHỔI, ĐIỆN TIM 
VÀ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN 
MẠN TÍNH ĐỢT CẤP
Nguyễn Công Sang1, Nguyễn Huy Lực2, Mai Đức Hùng2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang phổi, điện tim, siêu âm tim ở 
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân bệnh phổi mạn tính đợt 
cấp, điều trị nội trú tại Bệnh viện Quận 11, Tp. HCM từ 12 / 2017 đến 3 / 2019.
Kết quả: Nam giới tỉ lệ chiếm 95,79%, nhóm tuổi 61-70 chiếm 36,84%. Triệu 
chứng lâm sàng: Ho, khạc đờm chiếm 70,53%, hội chứng phế quản có ở 48,42% với khó 
thở nhẹ 35,79% và trung bình 62,11%. Mức độ bệnh đợt cấp trung bình là 72,63%. Hình 
ảnh X quang phổi bẩn 33,68%, khí phế thũng 27,37%. Điện tim bất thường 50,53%, gặp 
nhiều nhất là thiếu máu cơ tim 23,16% và trục điện tim chuyển phải 21,89%. Siêu âm 
tim gặp nhiều nhất là tăng áp lực động mạch phổi 28,42%, hở van 2 lá 21,05%, hở van 
3 lá 18,9%. 
Kết luận: Bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn đợt cấp đa số ở nam giới; nhóm tuổi 
61-70 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất. Lâm sàng biểu hiện ho, khạc đờm hay gặp, hội chứng 
phế quản với mức độ khó thở nhẹ và trung bình. Hình ảnh X quang phổi bẩn 33,68% và 
khí phế thũng 27,37%. Điện tim bất thường 50,53%, trong đó thường là thiếu máu cơ 
tim và trục điện tim chuyển phải. Siêu âm tim thường thấy tăng áp động mạch phổi, hở 
van 2 lá, hở van 3 lá.
Từ khóa: Bệnh phổi mạn tính, COPD, X quang phổi, điện tim, siêu âm tim.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
68
CLINICAL, CHEST X RAY, ELECTROCARDIOGRAPHIC, 
ECHOCARDIOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH 
CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE IN ACUTE EPISODES
SUMMARY
Objectives: To describe clinical, chest X ray, electrocardiographic, and 
echocardiographic characteristics of patients with chronic obstructive pulmonary 
disease in acute episodes.
Subjects and method: Descrptive research on 60 patients with chronic obstructive 
pulmonary disease in acute episodes in District 11 Hospital from December 2017 to 
March 2019.
Results: 95.79% of patients were males, ages of 61-70 were 36.84%. The main 
clinical symptoms were cough, sputum all 70.53%, bronchitis syndrome occupied 
48.42%, the mild and average dyspnea was 35.79% and 62.11%. The average degree of 
disease was 72.63%. The X ray images showed dirty lungs 33.68%, emphysema 27.37%. 
The ECG changes were 50.53%, with ischemic myocardium 23.16%, and electrocardio 
axis switched right 21.89%. Echocardiographic findings were pulmonary hypertention 
in 28.42%, leaky of mistral valve 21.05%, and regurgitation of tricuspid valve 18.9%.
Conclusion: The main patients were males. The common symptoms were 
cough, sputum, bronchitis syndrome, with mild and average dyspnea. The X ray images 
showed dirty lungs, emphysema. The ECG changes were 50.53%, mainly with ischemic 
myocardium, and electrocardio axis switched right. Echocardiographic findings were 
pulmonary hypertention in 28.42%, leaky of mistral valve 21.05%, and regurgitation of 
tricuspid valve 18.9%.
Key words: chronic obstructive pulmonary disease, COPD, ECG, 
echocardiography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
(BPTNMT) đang là một gánh nặng về kinh 
tế, xã hội trên thế giới và Việt Nam. Bệnh 
gặp chủ yếu ở nam giới tuổi cao, tỷ lệ mắc 
và tỷ lệ tử vong đang có xu hướng gia tăng. 
Theo GOLD 2017 bệnh tim mạch vừa có 
thể là biến chứng của BPTNMT vừa có thể 
là bệnh đồng mắc, là nguyên nhân gây tử 
vong chính của BPTNMT. Bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính được chẩn đoán và điều 
trị tốt từ giai đoạn đầu của bệnh sẽ giảm 
các biến chứng tim mạch, ngược lại phát 
hiện sớm các biến đổi tim mạch và điều 
trị kịp thời sẽ ngăn chặn và làm chậm quá 
trình tiến triển bệnh, từ đó cải thiện được 
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân bệnh 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
69
phổi tắc nghẽn mạn tính [9]. Chúng tôi 
nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu: 
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang phổi 
chuẩn, điện tim, siêu âm tim ở bệnh nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn lựa:
Gồm 60 BN được chẩn đoán 
BPTNMT đợt cấp, điều trị nội trú tại Bệnh 
viện Quận 11, Tp. HCM từ tháng 12 / 2017 
đến tháng 3 / 2019.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán BPTNMT 
theo GOLD (2017) [9]: Bệnh nhân trên 
40 tuổi. Có tiền sử hút thuốc lá. Ho khạc 
đờm mạn tính. Khó thở thường xuyên, 
tăng dần. Rối loạn thông khí tắc nghẽn 
hồi phục không hoàn toàn: FEV1/FVC < 
70%, FEV1 < 80% SLT, Test hồi phục phế 
quản âm tính.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán đợt cấp 
dựa theo tiêu chuẩn của GOLD (2017) 
[9]: Ho và tăng lượng đờm khạc ra. Đờm 
chuyển thành mủ. Khó thở nặng lên.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các BN không 
thỏa mãn tiêu chuẩn chọn; không hợp tác.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu:
a. Nghiên cứu lâm sàng: Khám xét 
kỹ hỏi bệnh sử, tiền sử, xác định tình hình 
hút thuốc lá của BN. Phát hiện các triệu 
chứng toàn thân, cơ năng, thực thể. Phát 
hiện các biểu hiện bệnh lý tim mạch trên 
lâm sàng bằng đo huyết áp, nghe tim, phát 
hiện các triệu chứng của tâm phế mạn.
b. Nghiên cứu cận lâm sàng: 
Bệnh nhân nghiên cứu đều được 
chụp X quang phổi chuẩn tại Khoa Chẩn 
đoán hình ảnh Bệnh viện Quận 11 ngay 
khi vào viện và cùng với thời gian đo khí 
máu và tiến hành đo điện tim, siêu âm tim 
Doppler màu. 
Đọc kết quả tại Khoa Chẩn đoán 
chức năng Bệnh viện Quận 11, do bác sĩ 
chuyên khoa đọc.
2.3. Phương pháp đánh giá kết 
quả
a. Kết quả lâm sàng
* Đánh giá mức độ khó thở dựa 
vào mMRC[9]:
+mMRC độ 0, 1 (nhẹ): Khó thở 
khi gắng sức rất nhiều
+mMRC độ 2, 3 (tr

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_xquang_phoi_dien_tim_va_sieu_am_tim_o_benh.pdf