Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi chuẩn ở bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV.

Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu ở 148 bệnh nhân lao phổi AFB (+)/ HIV, từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tp.HCm.

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV trang 1

Trang 1

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV trang 2

Trang 2

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV trang 3

Trang 3

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV trang 4

Trang 4

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV trang 5

Trang 5

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV trang 6

Trang 6

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2880
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV

Đặc điểm lâm sàng và xquang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) đồng nhiễm HIV
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
5
1 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Năng Viện (nguyen_med@ymail.com)
Ngày nhận bài: 27/7/2019, ngày phản biện: 03/8/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQUANG PHỔI Ở BỆNH NHÂN 
LAO PHỔI MỚI AFB(+) ĐỒNG NHIỄM HIV
Nguyễn Năng Viện1, Nguyễn Hải Công2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi chuẩn ở bệnh nhân lao phổi 
AFB(+)/HIV. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu ở 148 bệnh nhân lao phổi AFB (+)/ HIV, từ 
tháng 12 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tp.HCm.
Kết quả: Độ tuổi thường gặp nhất là 20-39 tuổi (77,7%). Tỷ lệ nam/nữ: 2,44. 
Sốt: 76,4%, ho: 100%. Hội chứng đông đặc: 75,7%, gầy sút cân gặp 69,6%. Tổn thương 
hai phổi gặp: 77,7%, thâm nhiễm: 75,7% , hang: 4,8%.
Kết luận: Độ tuổi bị lao/HIV chủ yếu gặp ở lứa tuổi trẻ, nam nhiều hơn nữ. 
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt và ho. Tổn thương Xquang thâm nhiễm lan tỏa 
cả 2 phổi, ít có hang.
Từ khóa: X-quang ngực, HIV đồng nhiễm lao
CLINICAL, CHEST X-RAY CHARACTERISTICS IN PATIENTS 
WITH HUMAN IMMUNODEFICIENCY VIRUT 
AND TUBERCULOSIS CO-INFECTION
SUMMARY
Objectives: describe clinical and chest X-ray characteristics in patients with 
human immunodeficiency virus (HIV) and TB co-infection.
Methods: A prospective study in 148 patients with HIV and TB co-infection, 
from December 2017 to January 2019 at Pham Ngoc Thach Hospital.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
6
Results: The most common age is 20 - 39 years old, accounting for 77.7%. 
Male/female ratio: 2.44. Common symptoms: 76.4% fever, 100% cough. Dry rales: 
75.7%, weight loss: 69.6%. Bilateral lung lesions was 77,7% and 75.7% infiltration, 
4.8% cavity.
Conclusion: The age of TB / HIV is mainly seen in young people, male is more 
than female. Common clinical symptoms were fever and cough. Bilateral lung lesions 
was hight rate, with few cavities.
Key words: chest X-ray, HIV and TB co-infection
 ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV/AIDS đang gia tăng tỷ lệ 
mắc, lan tràn ở các nước đang phát triển, 
đặc biệt là các nước Châu Phi, hiện nay 
xu hướng lan tràn sang vùng Châu Á đặc 
biệt là Nam Á và Đông Nam Á, trong đó 
có Việt Nam [1],[2]. Bệnh lao phổi, luôn 
là bạn đồng hành với HIV. Sự phối hợp 
đồng thời hai căn bệnh này đã làm cho 
công tác phòng chống lao/HIV trở nên khó 
khăn. Nhiễm HIV làm cho lao nhiễm, lao 
tiềm tàng dễ chuyển thành lao bệnh, tăng 
tỷ lệ lao tái phát, kháng thuốc. Ngược lại 
bệnh lao làm cho bệnh HIV/AIDS tiến 
triển nặng hơn và nhanh hơn. Người lao 
bị nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch trầm 
trọng, do vậy bệnh cảnh lâm sàng, Xquang 
phổi không điển hình. Chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài này nhằm: Mô tả đặc 
điểm lâm sàng, Xquang phổi chuẩn ở bệnh 
nhân lao phổi mới AFB (+) đồng nhiễm 
HIV.
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 148 
bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lao 
phổi APB (+) đồng nhiễm HIV/AIDS, từ 
tháng 12 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 
tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tp.HCM. 
2. Tiêu chuẩn chọn: chẩn đoán 
bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV theo 
hướng dẫn của Bộ y tế 2018[5]:
3. Phương pháp nghiên cứu: mô 
tả, cắt ngang, tiến cứu: Các số liệu được 
thu thập và xử lý kết quả theo thuật toán 
thống kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm lâm sàng:
Tuổi, giới: nhóm tuổi 20-39 chiếm 
tỷ lệ cao nhất 77,7%. Nhóm tuổi ≥60 
chiếm tỷ lệ thấp chỉ là 0,68%. tuổi trung 
bình là: 33,97 tuổi. Nam chiếm 71%, nữ 
29%. Tỷ lệ nam/ nữ > 2 lần.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
7
Bảng 1. Lý do vào viện
Lý do n %
Sốt 113 76,4
Ho 148 100,0
Ho kèm khạc đàm 124 83,8
Đau ngực 10 6,8
Khó thở 45 30,4
Đau bung + Tiêu chảy 9 6,1
Hạch ngoại vi to 13 8,8
Sụt cân 2 1,4
Nhận xét: Lý do vào viện nhiều nhất là ho 100%, tiếp theo sốt 76,4%. đau 
ngực, tiêu chảy, đau bụng, sụt cân chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 2.Triệu chứng toàn thân, cơ năng
Triệu chứng n %
Sốt 113 76,4
ho 148 100,0
Ho kèm khạc đờm 124 83,8
Ho ra máu 1 0,7
Khó thở 84 56,75
Nhận xét: Sốt gặp tỷ lệ khá cao tới 76,4%, ho gặp 100%, tiếp theo là khó thở 
gặp 56,75%.
Bảng 3.Triệu chứng thực thể
Triệu chứng n %
Thể trạng
Bình thường 45 30,4
Gầy sút cân 103 69,6
Hạch ngoại vi to 25 16,9
Khám hô hấp
HC đông đặc 112 75,7
Tràn dịch MP 3 2,0
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
8
Nhận xét: thể trạng gầy gặp 57,4% và 12,2% bệnh nhân có thể trạng suy kiệt. 
Hội chứng đông đặc gặp75,7%.
Bảng 4.Yếu tố nguy cơ lây truyền HIV
Yếu tố nguy cơ n %
Ma túy 41 27,7
Quan hệ tình dục không an toàn 118 79,7
Nghề nghiệp 1 0,7
Nhận xét: nhiễm HIV qua đường tình dục là cao nhất, chiếm 79,7% tiếp đến là 
tiêm chích ma túy 27,7%.
Bảng 5. Nhiễm trùng cơ hội
Nhiễm trùng cơ hội n %
Nhiễm khuẩn 50 33,8
Nấm 18 12,2
Cả hai 72 48,6
Nhận xét: có tới 94,6% bệnh nhân có nhiễm trùng cơ hội, trong đó nhiễm khuẩn 
33,8%; nhiễm nấm 12,2% và nhiễm cả vi khuẩn và nấm là 48,6%. 
2. Đặc điểm hình ảnh Xquang phổi:
Bảng 6. Các dạng tổn thương trên Xquang phổi
Đặc điểm tổn thương n %
Vị trí
Phổi phải 21 14,2
Phổi trái 12 8,1
2 phổi 115 77,7
Nốt dạng hạt kê 22 14,9
Thâm nhiễm 112 75,7
Có hang 7 4,8
U lao 5 3,4
Thùy viêm lao 3 2
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
9
Nhận xét: tổn thương 2 phổi chiếm 
tỷ lệ cao nhất chiếm 77,7%, tổn thương 
phổi phải: 14,2% và phổi trái 8,1%. Thâm 
nhiễm chiếm 75,7%, nốt nhỏ hạt kê là 
14,9%, tổn thương có hang chỉ gặp 4,8%.
 BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng:
Tuổi giới: Lứa tuổi gặp nhiều nhất 
là từ 20 – 39 (77,7%), tiếp theo là lứa tuổi 
40 – 59 chiếm 20,95%. Các lứa tuổi này 
là tuổi trẻ do đó có tiếp xúc với nhiều các 
yếu tố nguy cơ như ma túy, mại dâm (lứa 
tuổi 20 – 39). Vũ Đức Phê (2011), nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân lao phổi 
AFB (+) đồng nhiễm HIV/AIDS tại bệnh 
viện 09 Hà Nội, đã gặp lứa tuổi 18 – 40 
là nhiều nhất, chiếm tới 97,8% kết quả của 
chúng tôi tương tự của tác giả [6].
Nam giới bị 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_xquang_phoi_o_benh_nhan_lao_phoi_moi_af.pdf