Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi

Viêm túi mật cấp do sỏi là bệnh lý tiêu hóa thường gặp. Tuy nhiên điều trị viêm túi mật cấp do sỏi còn nhiều quan điểm khác nhau. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị viêm túi mật cấp do sỏi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi trang 1

Trang 1

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi trang 2

Trang 2

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi trang 3

Trang 3

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi trang 4

Trang 4

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi trang 5

Trang 5

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi trang 6

Trang 6

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1740
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi
58
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hữu Trí, email: nhtri@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 30/12/2019; Ngày đồng ý đăng: 12/2/2020.; Ngày xuất bản: 26/2/2020
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi mật 
cấp do sỏi
Nguyễn Hữu Trí, Trương Minh Tuấn
Trường Đại học Y Dược Huế 
Tóm tắt 
Đặt vấn đề: Viêm túi mật cấp do sỏi là bệnh lý tiêu hóa thường gặp. Tuy nhiên điều trị viêm túi mật cấp 
do sỏi còn nhiều quan điểm khác nhau. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị viêm túi mật cấp do sỏi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên 
cứu tiến cứu. Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi mật cấp do sỏi, điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hóa 
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 04/2018 đến tháng 04/2019. Bệnh nhân được chẩn đoán 
viêm túi mật cấp do sỏi theo tiêu chuẩn Tokyo Guidelines 2018. Kết quả: Tuổi trung bình 55,8 ± 19,1 tuổi. Tỷ 
lệ nữ/nam là 1,8. Bệnh nhân có chỉ số ASA 1 chiếm 38,7%, ASA 2 chiếm 45,2% và ASA 3 chiếm 16,1%. 100% 
bệnh nhân có đau bụng. Bệnh nhân có sốt chiếm 51,6%, túi mật lớn chiếm 16,1%, nghiệm pháp Murphy (+) 
chiếm 61,3%. Siêu âm phát hiện sỏi túi mật trên 96,7%. Túi mật thành dày trên siêu âm chiếm 51,6%. 38,7% 
bệnh nhân có viêm túi mật mức độ nhẹ, 58,1% mức độ trung bình và 3,2% mức độ nặng. 74,2% bệnh nhân 
được điều trị bằng cắt túi mật nội soi, 25,8% điều trị bảo tồn. Trong nhóm bệnh nhân mổ cắt túi mật nội soi: 
không có biến chứng lớn trong mổ, không có trường hợp nào chuyển mổ mở cũng như không có tử vong. Ở 
bệnh nhân điều trị bảo tồn, một trường hợp tử vong do suy đa tạng. Thời gian nằm viện trung bình ở nhóm 
phẫu thuật là 10,7 ± 3,3 so với 11,3 ± 5,7 ở nhóm điều trị bảo tồn. Mức độ viêm túi mật là yếu tố có mối liên 
quan đến thời gian nằm viện trung bình. Kết luận: Điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bao gồm phẫu thuật và 
điều trị bảo tồn. Trong đó, phẫu thuật nội soi cắt túi mật là phương pháp an toàn, hiệu quả đối với những 
bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật.
Từ khóa: viêm túi mật cấp, viêm túi mật cấp do sỏi, phẫu thuật nội soi cắt túi mật, sỏi túi mật.
Abstract 
Clinical, laboratory characteristics and outcomes of acute 
calculous cholecystitis treatment
Nguyen Huu Tri, Truong Minh Tuan
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Acute calculous cholecystitis is a common digestive disease. However, the treatment of acute 
calculous cholecystitis has many different perspectives. The aims of this study are to investigate the clinical, 
laboratory characteristics and to evaluate the early outcomes of acute calculous cholecystitis treatment. 
Methods: A prospective study consisted of 31 patients, who had undergone treatment for acute calculous 
cholecystitis at Gastroenterology Department - Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital from April 
2018 to April 2019. The diagnosis of acute cholecystitis was established according to Tokyo Guidelines 2018.
Results: The mean age was 55.8 ± 19.1. Male/female ratio was 1.8. The patients were assigned to ASA 1 
(38.7%), ASA 2 (45.2%) and ASA 3 (16.1%). The major symptom was abdominal pain, which was observed in 
all patients. The proportion of patients with fever was 51.6%, palpable gallbladder (16.1%), positive Murphy’s 
sign (61.3%). Ultrasound findings were: gallstones (96.7%), gallbladder wall thickening (51.6%). According to 
Tokyo Guidelines 2018, patients were classified into the following 3 grades: mild (38.7%), moderate (58.1%) and 
severe (3.2%). 74.2% of patients underwent laparoscopic cholecystectomy and 25.8% received conservative 
treatment. In the surgery group, there were no significant intraoperative complications, conversion to open 
surgery or mortality. The non-surgery group had one fatal case of multiple organ dysfunction. The mean 
length of hospital stay of the two groups was 10.7 ± 3.3 and 11.3 ± 5.7 days, respectively. The severity 
grading of acute cholecystitis was an associated factor with the mean length of hospital stay. Conclusion: 
The treatment of acute calculous cholecystitis consists of surgery and conservative management, in which 
laparoscopic cholecystectomy is an effective and safe method for surgery candidates. 
Keywords: acute cholecystitis, acute calculous cholecystitis, laparoscopic cholecystectomy, gallstones.
DOI: 10.34071/jmp.2020.1.9
59
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm túi mật cấp (VTMC) là tình trạng viêm cấp 
tính của túi mật, là một trong những bệnh lý tiêu 
hóa thường gặp. Nguyên nhân thường gặp là do sỏi 
túi mật (90 - 95%) [10]. Ở các nước phát triển tỷ lệ 
sỏi túi mật gặp ở người trưởng thành chiếm 10 – 
15% dân số. Trong đó, khoảng 20% bệnh nhân sỏi 
túi mật sẽ có triệu chứng hoặc biến chứng. Biểu hiện 
thường gặp là cơn đau quặn gan và VTMC [12]. Ở 
Việt Nam trong những năm gần đây, tỷ lệ của sỏi túi 
mật đã gia tăng đáng kể lên đến 22 - 36% [1]. 
Phẫu thuật cắt túi mật được chỉ định để điều trị 
VTMC do sỏi. Kể từ ca cắt túi mật nội soi của tác 
giả Philip Mouret năm 1987, phẫu thuật cắt túi mật 
nội soi (CTMNS) đã nhanh chóng được áp dụng phổ 
biến và trở thành tiêu chuẩn vàng trong điều trị 
VTMC [13]. 
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu, khuyến cáo 
về điều trị VTMC do sỏi. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều 
quan điểm khác nhau trong vấn đề lựa chọn phương 
pháp điều trị, hiệu quả của từng phương pháp cũng 
như thời điểm tối ưu để tiến hành phẫu thuật. Vì 
thế, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu khảo sát 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả 
sớm điều trị VTMC do sỏi.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán VTMC 
do sỏi, điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hóa Bệnh viện 
Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 04/2018 đến 
tháng 04/2019. 
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhâ ...  học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm túi mật cấp do sỏi
- Đặc điểm chung 
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
STT Đặc điểm Kết quả (n=31)
1 Tuổi (năm) 55,8 ± 19,1* (14 - 94)
2 Tỷ lệ nữ/nam 1,8 
3
Địa dư
 Thành thị 12 (38,7%)
 Nông thôn 19 (61,3%)
4
Chỉ số ASA
ASA 1 12 (38,7%)
ASA 2 14 (45,2%)
ASA 3 5 (16,1%)
* Trung bình ± SD
Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 55,8 tuổi, độ tuổi thường gặp nhất là từ 40-79 với 
71,0%. Nữ giới chiếm đa số và phần lớn bệnh nhân sống ở vùng nông thôn (61,3%).
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng và thực thể
Triệu chứng n=31 %
Sốt 16 51,6
Đau bụng 31 100,0
Đau hạ sườn phải 17 54,8
Buồn nôn 18 58,1
Nôn 12 38,7
Phản ứng HSP 2 6,5
Túi mật lớn 5 16,1
Nghiệm pháp Murphy (+) 19 61,3
Nghiệm pháp Murphy (+) gặp trong 61,3% trường hợp.
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng 
Đặc điểm cận lâm sàng n=31 %
Bạch cầu > 10 G/L 21 67,7
CRP > 10 mg/L 23 74,1
Bilirubin TP > 21 µmol/l 4 12,9
Siêu 
âm 
bụng
Túi mật có sỏi 30 96,7
Thành TM dày 16 51,6
Túi mật lớn 17 54,8
Sỏi kẹt cổ TM 12 38,7
Tụ dịch quanh TM 5 16,1
Siêu âm cho phép phát hiện sỏi trong 96,7% trường hợp. Thành túi mật dày trên siêu âm chiếm 51,6%.
61
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Bảng 4. Mức độ nặng của viêm túi mật cấp theo Tokyo Guidelines 2018
Phân loại bệnh nhân n=31 %
Nhẹ 12 38,7
Trung bình 18 58,1
Nặng 1 3,2
Tổng 31 100,0
Hầu hết bệnh nhân có mức độ VTMC mức độ nhẹ hoặc trung bình, chỉ 3,2% mức độ nặng.
3.3. Kết quả sớm điều trị viêm túi mật cấp do sỏi
- Phương pháp điều trị:
Bảng 5. Phương pháp điều trị chính 
Phương pháp điều trị n %
Phẫu thuật cắt túi mật 23 74,2
Điều trị bảo tồn 8 25,8
Tổng 31 100,0
Trong số 31 trường hợp (TH) VTMC do sỏi, có 23 TH được phẫu thuật CTMNS, 8 TH còn lại được điều trị 
bảo tồn. 
Trong nhóm phẫu thuật, chỉ có 1 TH được CTMNS sớm trong 72 giờ đầu và không có TH nào xảy ra tai biến 
trong mổ cũng như phải chuyển mổ mở.
- Tai biến và biến chứng sau mổ:
Không có biến chứng quan trọng trong mổ. 
Biến chứng sau mổ có 1 trường hợp (4,3%) nhiễm trùng vết mổ, bệnh nhân được điều trị nội khoa và ra 
viện sau 7 ngày. 
Không có trường hợp nào bị biến chứng chảy máu, áp xe tồn dư, dò mật hay tử vong sau mổ.
- Tỷ lệ tử vong:
Một trường hợp (3,2%), bệnh nhân VTMC mức độ nặng được điều trị bảo tồn, tử vong do suy đa tạng.
- Thời gian nằm viện trung bình và một số yếu tố liên quan:
Bảng 6. Thời gian nằm viện trung bình 
Phân loại bệnh nhân Thời gian nằm viện trung bình (Trung bình ± SD)
Phẫu thuật cắt túi mật 10,7 ± 3,3
Điều trị bảo tồn 11,3 ± 5,7
Trung bình 
10,9 ± 3,9
(2 – 19)
Bảng 7. Liên quan giữa một số yếu tố với thời gian nằm viện trung bình
Yếu tố Trung bình ± SD p
Tuổi
≤ 65 10,4 ± 3,1
0,091
> 65 12,9 ± 4,3
Thời gian khởi phát triệu 
chứng (giờ)
≤ 72 10,9 ± 3,3
0,745
> 72 11,4 ± 4,0
Mức độ VTMC
Nhẹ 9,3 ± 2,0
0,007
Trung bình 12,4 ± 4,0
Phương pháp
điều trị
Phẫu thuật 10,7 ± 3,3
0,758
Bảo tồn 11,3 ± 5,7
Mức độ viêm túi mật là một yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện trung bình.
62
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
3.4. Kết quả điều trị sau 1 tháng
- Một trường hợp bệnh nhân VTMC mức độ nặng sau điều trị bảo tồn tử vong tại bệnh viện do shock 
nhiễm trùng từ đường mật/Suy đa tạng.
- Trong các bệnh nhân được tái khám đa số bệnh nhân (29/30 TH) đều ổn định, không có biến chứng và 
có thể trở lại công việc thường ngày. 
- Một trường hợp BN nam 85 tuổi được điều trị bảo tồn, tái phát các triệu chứng của VTMC.
Bảng 8. Thời gian trở lại công việc
Thời gian (ngày) Số bệnh nhân (n=30) Tỷ lệ (%)
 ≤ 7 8 26,7
8 - 14 11 36,7
15 – 21 9 30,0
> 21 2 6,7
Tổng 30 100,0
Trung vị (ngày)
(Lớn nhất – nhỏ nhất)
10,0
(3– 30)
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- Về đặc điểm lâm sàng:
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 55,8 ± 19,1 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 
40-79 với 71,0%. Kết quả trên tương tự với nghiên 
cứu của các tác giả Phan Khánh Việt [4], Lê Quang 
Minh [2], Hoàng Tuấn Việt [3] với tuổi trung bình 
dao động từ 46,7 – 61,0 tuổi. VTMC thường gặp ở 
người lớn tuổi và đây là yếu tố quan trọng liên quan 
đến biến chứng trong và sau mổ.
Nữ giới chiếm đa số với tỷ lệ nữ/nam là 1,8. Kết 
quả này khá phù hợp với các nghiên cứu khác như 
Phan Khánh Việt [4] tỷ lệ nữ/nam là 2, Hoàng Tuấn 
Việt [3] nữ/nam là 5,14. Giới nữ đã được chứng 
minh là một trong những yếu tố nguy cơ của sỏi TM 
qua cơ chế tăng tiết cholesterol, giảm tổng hợp và 
bài tiết muối mật [12].
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều vào viện 
vì triệu chứng đau bụng, trong đó đau HSP chiếm 
tỷ lệ cao nhất 54,8%. Theo TG13, đau bụng là triệu 
chứng chính trong VTMC, tỷ lệ đau HSP và thượng vị 
dao động từ 72-93% [14]. Buồn nôn, nôn là các triệu 
chứng không đặc hiệu thường gặp với tỷ lệ lần lượt là 
58,1% và 38,7%.
Ngoài ra, số bệnh nhân có sốt khi vào viện là 
16/31 TH (51,6%). Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 
bệnh nhân VTMC có sốt dao động từ 10–62% [14]. 
Điều này cho thấy sốt là triệu chứng thường gặp 
trong VTMC góp phần giúp chẩn đoán. 
Nghiệm pháp Murphy được đánh giá trong 
trường hợp không khám thấy TM lớn, kết quả 
dương tính ở 18 BN (61,3%). Kết quả nghiên cứu của 
Hoàng Tuấn Việt [3] với 60,5%. Dấu hiệu Murphy là 
một dấu hiệu đặc trưng trong VTMC, theo nghiên 
cứu của Jain (2017) [9], dấu Murphy có độ nhạy 62% 
và độ đặc hiệu là 96%.
- Về đặc điểm cận lâm sàng:
Số BN có bạch cầu tăng chiếm 67,7% trường 
hợp. Theo Dennis (2015) [7], trong VTMC thì công 
thức máu bạch cầu thường tăng nhẹ (12 – 15 G/L). 
Bạch cầu tăng cao có thể gợi ý biến chứng như hoại 
tử, thủng TM hay viêm đường mật kèm theo. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 4 TH bạch cầu tăng trên 
15 G/L, trong đó có 1 TH viêm túi mật hoại tử bệnh 
nhân này được điều trị bảo tồn, bệnh ổn định và ra 
viện sau 18 ngày; hai trường hợp mổ cắt túi mật nội 
soi và một trường hợp sốc nhiễm trùng, suy đa cơ 
quan điều trị tại hồi sức tích cực, sau 2 ngày bệnh 
tiến triển nặng.
Protein phản ứng viêm (CRP) tăng có ý nghĩa gặp 
trong 23/30 TH, chiếm tỷ lệ 74,1%. CRP tăng trên 
3 mg/L kết hợp với siêu âm có hình ảnh của VTMC 
có giá trị trong chẩn đoán với độ nhạy 97%, độ đặc 
hiệu 76%. CRP tăng cao cũng có mối liên hệ với VTM 
hoại tử [7].
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được 
thực hiện siêu âm bụng. Kết quả ghi nhận sỏi TM 
trong 96,7%. TM lớn và thành dày là những dấu hiệu 
đặc trưng thường gặp khác với tỷ lệ lần lượt là 51,6% 
và 54,8%. Nghiên cứu của Borzellino [6] có TM lớn 
(72,4%) và thành TM dày (28,6%), sự khác biệt này 
tùy thuộc vào kinh nghiệm của kỹ thuật viên chẩn 
đoán hình ảnh, cũng như giai đoạn và mức độ của 
VTMC. 
- Phân loại bệnh nhân theo ASA và mức độ viêm 
túi mật cấp
Phân loại tình trạng sức khỏe bệnh nhân trước 
63
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
phẫu thuật theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Gây mê - Hồi 
sức Mỹ (ASA) có 12 BN thuộc nhóm ASA 1 (38,7%), 
ASA 2 có 14 BN (45,2%) và ASA 3 có 5 BN (16,1%). 
Nghiên cứu của Lê Quang Minh [2], phân loại ASA 
1 có 58,8%; ASA 2 chiếm 39,9%, ASA 3 chiếm 1,3%.
Phân độ VTMC theo Tokyo Guidelines 2018, có 
12 BN (38,7%) VTMC mức độ nhẹ, 18 BN (45,2%) 
mức độ trung bình, 1 TH mức độ nặng (3,2%). 
Nghiên cứu của Lê Quang Minh [2], VTMC mức độ 
nhẹ chiếm 58,9%, mức độ trung bình 41,1%. Trần 
Kiến Vũ có 52,1% mức độ nhẹ và 47,9% ở mức độ 
trung bình.
Phân loại tình trạng sức khỏe theo chỉ số ASA 
cũng như phân độ VTMC theo Tokyo Guidelines 
2018 là những yếu tố quan trọng liên quan đến tỷ 
lệ biến chứng và tử vong. Nghiên cứu của chúng tôi, 
trường hợp tử vong có mức độ VTMC là nặng.
4.2. Kết quả sớm điều trị viêm túi mật cấp do sỏi
- Lựa chọn phương pháp điều trị: 
Trong số 8 TH được chỉ định điều trị bảo tồn vì 
các lý do: 5 BN thuộc nhóm ASA 3 (tăng huyết áp 
kiểm soát kém, tai biến mạch máu não cũ, COPD và 
suy tim), có 1 BN viêm gan do rượu men gan cao >10 
lần, 2 TH bệnh nhân già 85 tuổi và nhỏ 14 tuổi. 
Các trường hợp được chỉ định phẫu thuật đều 
thuộc nhóm ASA 1 và ASA 2. Trong nhóm phẫu thuật 
chỉ 1 TH được phẫu thuật CTMNS sớm trong 72 giờ 
đầu. Những lý do khiến hầu hết BN được CTMNS 
muộn là vì BN vào viện muộn sau 72 giờ, BN có bệnh 
lý phối hợp (tăng huyết áp, đường máu cao...) cần hội 
chẩn và điều trị trước mổ, điều kiện cơ sở vật chất 
của bệnh viện cần chờ lên lịch và sắp xếp phòng mổ. 
Theo tác giả Okamoto [11], so với cắt túi mật 
muộn sau khi điều trị đợt cấp thì cắt túi mật trong 
vòng 72 giờ, thậm chí cắt túi mật trong vòng một 
tuần có thể giảm chi phí điều trị, giảm thời gian 
nằm viện cũng như giảm các phương pháp điều 
trị bổ sung hay điều trị cấp cứu khác do VTMC tái 
phát trong thời gian chờ mổ cắt túi mật ở nhóm mổ 
muộn. Vì vậy, đối với VTMC có chỉ định phẫu thuật 
thì nên áp dụng mổ cắt túi mật sớm.
- Kết quả sớm sau mổ
Ở nhóm phẫu thuật không có TH nào xảy ra tai 
biến lớn trong mổ cũng như phải chuyển mổ mở. 
Điều này cho thấy cắt túi mật sớm trong điều trị 
VTMC ở những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật là 
an toàn. Tuy nhiên tất cả BN trong nghiên cứu của 
chúng tôi đều được sử dụng kháng sinh tĩnh mạch 
sau mổ và được sử dụng kéo dài cho đến thời điểm 
ra viện. Điều này là chưa phù hợp so với khuyến cáo 
của Tokyo Guidelines 2018 [8], đối với VTMC độ I 
& II chỉ dùng kháng sinh trước, trong phẫu thuật và 
nên ngưng trong 24 giờ sau phẫu thuật. Vì vậy cần 
có nghiên cứu đánh giá vấn đề này ở môi trường cụ 
thể ở chúng ta.
Tất cả BN đều trung tiện trở lại trong vòng 2 ngày 
đầu sau mổ, với phần lớn TH trung tiện trở lại trong 
ngày đầu chiếm 69,6%. Đa số bệnh nhân vận trở lại 
trong ngày đầu sau mổ với 17/23 TH (73,9%). 
Trong nghiên cứu, có 1 TH (4,3%) bị nhiễm trùng 
vết mổ, BN được điều trị nội khoa, thay băng, chăm 
sóc vết mổ và ra viện sau 7 ngày. Không có trường 
hợp nào bị biến chứng chảy máu, áp xe tồn dư, dò 
mật hay liệt ruột sau mổ. Không có tử vong sau mổ.
Thời gian nằm viện trung bình là 10,9 ± 3,9 ngày. 
Trong đó nhóm VTMC mức độ nhẹ có thời gian nằm 
viện ngắn hơn so với nhóm VTMC mức độ trung bình 
(MD -3,19 ngày; 95% CI -5,45 đến -0,94; p = 0,007). 
- Kết quả tái khám
Trong nghiên cứu có 1 TH bệnh nhân VTMC mức 
độ nặng tử vong. Những BN được tái khám thì đa 
số (29/30 TH) đều ổn định, không có biến chứng và 
có thể trở lại công việc thường ngày. Một trường 
hợp BN nam 85 tuổi được điều trị bảo tồn, vào thời 
điểm tái khám 1 tháng bệnh nhân tái phát các triệu 
chứng của VTMC (với đau bụng dữ dội HSP, kèm sốt, 
buồn nôn và nôn). BN nhập viện và được phẫu thuật 
CTMNS vào ngày 6. Sau mổ, bệnh ổn định và ra viện 
sau 10 ngày. 
Thời gian trở lại công việc sau khi ra viện có 
trung vị là 10,0 ngày. Phần lớn BN có thể trở lại làm 
việc trong vòng 3 tuần đầu sau khi xuất viện với tỷ 
lệ 93,4%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của 
Bisgaard [5], thời gian này là 1 tuần.
5. KẾT LUẬN
Điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bao gồm phẫu 
thuật và điều trị bảo tồn. Trong đó, phẫu thuật nội 
soi cắt túi mật là phương pháp an toàn, hiệu quả đối 
với những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trung Hải (2008), “Viêm túi mật”, Bệnh học Ngoại 
khoa bụng, NXB Quân đội nhân dân, pp. 162–164.
2. Lê Quang Minh, Nguyễn Cường Thịnh (2012), “Kết 
quả cắt túi mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp”, Tạp chí Y 
64
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
dược lâm sàng 108, 7(5), pp. 63–67.
3. Hoàng Tuấn Việt, Nguyễn Hoàng Linh, Bùi Quang 
King (2008), “Kết quả điều trị cắt túi mật nội soi tại Bệnh 
viện Đa khoa Sài Gòn”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh, 12(1), pp. 54–61.
4. Phan Khánh Việt, Lê Trung Hải, Phạm Như Hiệp 
(2014), “Nghiên cứu thời điểm mổ và đánh giá kết quả 
điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật cắt túi 
mật nội soi”, Tạp chí Y học Việt Nam, 421(1), pp. 38–42.
5. Bisgaard T., Klarskov B., Rosenberg J., et al. (2001), 
“Factors Determining Convalescence After Uncomplicated 
Laparoscopic Cholecystectomy”, Arch Surg, 136(8), pp. 
917.
6. Borzellino G., Massimiliano Motton A., Minniti F., et 
al. (2016), “Sonographic diagnosis of acute cholecystitis in 
patients with symptomatic gallstones”, J Clin Ultrasound, 
44(3), pp. 152–158.
7. Dennis B.M., Wile G.E., and May A.K. (2015), “The 
Diagnosis of Acute Cholecystitis”, Acute Cholecystitis, 
Springer International Publishing, Cham, pp. 27–40.
8. Gomi H., Solomkin J.S., Schlossberg D., et al. (2018), 
“Tokyo Guidelines 2018: antimicrobial therapy for acute 
cholangitis and cholecystitis”, J Hepatobiliary Pancreat Sci, 
25(1), pp. 3–16.
9. Jain A., Mehta N., Secko M., et al. (2017), “History, 
Physical Examination, Laboratory Testing, and Emergency 
Department Ultrasonography for the Diagnosis of Acute 
Cholecystitis”, Acad Emerg Med, 24(3), pp. 281–297.
10. Kimura Y., Takada T., Strasberg S.M., et al. (2013), 
“TG13 current terminology, etiology, and epidemiology 
of acute cholangitis and cholecystitis”, J Hepatobiliary 
Pancreat Sci, 20(1), pp. 8–23.
11. Okamoto K., Suzuki K., Takada T., et al. (2018), 
“Tokyo Guidelines 2018: flowchart for the management 
of acute cholecystitis”, J Hepatobiliary Pancreat Sci, 25(1), 
pp. 55–72.
12. Stinton L.M. and Shaffer E.A. (2012), “Epidemiology 
of Gallbladder Disease: Cholelithiasis and Cancer”, Gut 
Liver, 6(2), pp. 172–187.
13. Yannos S., Athanasios P., Christos C., et al. (2013), 
“History of biliary surgery”, World J Surg, 37(5), pp. 1006–
1012.
14. Yokoe M., Hata J., Takada T., et al. (2018), “Tokyo 
Guidelines 2018 diagnostic criteria and severity grading 
of acute cholecystitis”, J Hepatobiliary Pancreat Sci, 25(1), 
pp. 41–54.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_viem_tui.pdf