Đặc điểm đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla
Mục đích: Mô tả đặc điểm đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) do chấn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) 3.0 Tesla. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 30 bệnh nhân (BN) được khám và chẩn đoán có tổn thương ĐRTKCT do chấn thương, sau đó được chụp CHT 3.0 Tesla tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2013 - 11/2015.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 23 ĐẶC ĐIỂM ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY DO CHẤN THƯƠNG TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA Nguyễn Duy Luật1, Vũ Văn Hòe2, Nguyễn Duy Bắc2 Nguyễn Minh Tâm2, Nguyễn Văn Hưng3, Lâm Khánh4 TÓM TẮT Mục đích: Mô tả đặc điểm đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) do chấn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) 3.0 Tesla. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 30 bệnh nhân (BN) được khám và chẩn đoán có tổn thương ĐRTKCT do chấn thương, sau đó được chụp CHT 3.0 Tesla tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2013 - 11/2015. Kết quả: Tổn thương ĐRTKCT chủ yếu là đứt, phù nề, giả thoát vị màng tủy. Kết luận: CHT 3.0 Tesla cho hình ảnh các tổn thương chi tiết của ĐRTKCT. * Từ khoá: Đám rối thần kinh cánh tay; Cộng hưởng từ 3.0 Tesla. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay xảy ra khi một hay nhiều rễ thần kinh bị bứt ra khỏi tủy sống ở phần gốc, hay các thân, bó thần kinh bị giãn, đứt ở phía ngoài lỗ ghép. Đây là loại tổn thương trầm trọng, khó điều trị, không tự phục hồi, có thể gây liệt hoàn toàn hoặc không hoàn toàn và mất cảm giác phần chi mà nó chi phối, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt và tâm sinh lý của người bệnh. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương ĐRTKCT phụ thuộc vào vị trí, mức độ, số lượng rễ thần kinh bị tổn thương cũng như khoảng thời gian từ khi bị bệnh đến khi được điều trị. Chụp CHT là thủ thuật không xâm lấn, cung cấp hình ảnh giải phẫu của tổn thương, ngoài ra còn mô tả các tổn thương kết hợp như phù nề, chảy máu dựa trên sự thay đổi của cường độ tín hiệu. Máy CHT có từ lực thấp chỉ khảo sát được rễ thần kinh ở sát tuỷ sống. Máy CHT thế hệ mới, có từ lực cao như máy Gyroscan Achieva 3.0 Tesla (Hãng Philips, Hà Lan) sử dụng xung T2W - VISTA với sự hỗ trợ của phần mềm dựng và tái tạo ảnh 3D, cho phép quan sát rễ thần kinh được xa hơn so với phần gốc. Để góp phần hiểu biết về vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Mô tả đặc điểm tổn thương ĐRTKCT do chấn thương trên hình ảnh CHT 3.0 Tesla. 1. Bệnh viện Châm cứu Trung ương 2. Học viện Quân y 3. Bệnh viện Chỉnh hình - Phục hồi Chức năng Hà Nội 4. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Người phản hồi: Nguyễn Duy Bắc (nguyenduybac76@gmail.com) Ngày nhận bài: 19/2/2020 Ngày bài báo được đăng: 2/4/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 24 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 30 BN được khám và chẩn đoán có tổn thương ĐRTKCT, sau đó chụp CHT 3.0 Tesla tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2013 - 11/2015. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân có tiền sử chấn thương nghi có tổn thương ĐRTKCT trên lâm sàng. - Được chụp CHT cột sống cổ. - Hồ sơ ghi chép rõ ràng, đầy đủ. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Những trường hợp tổn thương ĐRTKCT do bệnh lý: Viêm, lao, u - Bệnh nhân có tổn thương phối hợp: Chấn thương sọ não, tuỷ có giảm hoặc mất cảm giác làm sai lệch biểu hiện lâm sàng của tổn thương ĐRTKCT. - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu. * Phương tiện nghiên cứu: Máy chụp CHT Gyroscan Achieva 3.0 Tesla (Hãng Philips, Hà Lan). * Quy trình kỹ thuật chụp CHT: - Các xung là mặt cắt: T2W, T1W sagittal, T2W axial, PROSET coronal, myelo, chụp ĐRTKCT có dựng hình MIP, MPR và 3D. - Chiều dày lát cắt là 2 - 4 mm. * Tiêu chuẩn đánh giá liệt: - Dựa theo tiêu chuẩn của Alnot và Abols (1984) đánh giá mức độ liệt dựa vào chức năng vận động: Rất tốt (M4, M5), tốt (M4, M5), trung bình (M3), kém (M1, M2). * Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương ĐRTKCT trên CHT: - Đứt không hoàn toàn (rễ, thân, bó): Hình ảnh gián đoạn không hoàn toàn rễ, thân hoặc bó ĐRTKCT và tăng tín hiệu trên T2W. - Đứt hoàn toàn (rễ, thân, bó): Hình ảnh gián đoạn hoàn toàn ĐRTKCT và tăng tín hiệu trên T2W. - Phù nề (rễ, thân, bó): Bản chất của phù nề (giãn) là có tổn thương các sợi bên trong, nhưng chưa gây đứt và lớp màng vẫn bền vững, dẫn đến hình ảnh rễ, thân hoặc bó ĐRTKCT tăng về kích thước, tăng tín hiệu trên ảnh thuộc nhóm T2W hơn so với các rễ bên không tổn thương. - Giả thoát vị màng tủy (GTVMT): Hình ảnh nang chứa dịch, tăng tín hiệu trên các ảnh thuộc nhóm T2W, MPR và 3D tạo nên hình ảnh mất cân xứng so với bên đối diện. - Tổn thương trong bao (rễ, thân, bó): Các sợi bên trong đã đứt, nhưng màng bên ngoài của rễ, thân hoặc bó chưa bị tổn thương. Trên CHT là hình ảnh tăng về kích thước hơn so với bên đối diện, kèm theo có tăng tín hiệu trên T2W và rễ ĐRTKCT căng, nhẵn trên dựng. - Phù tủy: Hình ảnh tăng tín hiệu không đồng nhất ở vị trí tủy tổn thương trên T2 - Teo (rễ, thân, bó): Màng bọc bên ngoài vẫn bền vững, các sợi bên trong bị tổn thương, nhưng chưa gây đứt hoặc có đứt một số sợi dẫn đến thiểu dưỡng sợi bên trong. Trên hình ảnh CHT, rễ, thân hoặc bó ĐRTKCT có kích thước giảm so với bên không tổn thương. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 25 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm BN tổn thương ĐRTKCT * Tuổi: Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi. Nhóm tuổi n % < 20 5 16,7 20 - 29 15 50,0 30 - 39 8 26,7 ≥ 40 2 6,6 Tổng 30 100 Nhóm tuổi từ 20 - 29 chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), nhóm tuổi ≥ 40 chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,7%). Tuổi trung bình: 27,63 ± 7,97, thấp nhất: 18, cao nhất: 49. Đây là độ tuổi lao động chính của xã hội và tham gia các hoạt động. Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Võ Văn Châu (2005) [1], Nguyễn Việt Tiến (2010) [2], Songcharoen (2008) [8], Nakamura (1997) [7]. * Giới: Biểu đồ 1: Phân bố theo giới. Tỷ lệ nam/nữ: 13,9/1. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Võ Văn Châu (2005) (tỷ lệ nam/nữ: 13,2/1) [1], Nguyễn Việt Tiến (2010) (5,4/1) [2], Dubuison (2002) (4/1) [3], t
File đính kèm:
- dac_diem_dam_roi_than_kinh_canh_tay_do_chan_thuong_tren_hinh.pdf