Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017)

Hệ thống các trạm quan trắc và phân tích môi trường biển phía Nam Việt Nam được

thiết lập từ năm 1996 và hoạt động liên tục cho đến nay, trong đó, có ba trạm Nha Trang, Vũng

Tàu và Rạch Giá là những trạm được quan trắc liên tục theo tần suất 2 lần/năm. Các thông số môi

trường quan trắc trong nước biển ven bờ bao gồm: thông số cơ bản (pH, DO, độc đục, TSS), muối

dinh dưỡng (ammonia, nitrite, nitrate, phosphate), kim loại nặng (Zn, Cu, Pb, As, Cd, Hg) và dầu

mỡ khoáng. Các thông số quan trắc trên trong giai đoạn 2013-2017 đã được thu thập, phân tích và

đánh giá. Kết quả cho thấy nước biển ven bờ phía Nam Việt Nam nhìn chung còn tương đối tốt về

mặt sinh thái, mặc dù hàm lượng các thông số đo đạc có biến đổi theo mùa, pha triều và vùng

miền. Tuy nhiên, một vài thông số môi trường như độ đục, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), các muối

dinh dưỡng tại trạm Vũng Tàu và Rạch Giá vượt giá trị giới hạn (GTGH) được quy định trong các

Quy chuẩn của Việt Nam (QCVN 10-MT:2015/BTNMT), Úc và ASEAN về chất lượng nước biển

ven bờ áp dụng cho nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh. Phân tích dữ liệu cũng cho thấy có

xu thế tăng theo thời gian của giá trị độ đục, TSS và tổng dầu mỡ khoáng. Kết quả cũng đã phản

ảnh được các đặc điểm môi trường từng khu vực quan trắc cũng như tác động của một số hoạt

động kinh tế - xã hội đến chất lượng môi trường biển ven bờ phía Nam Việt Nam.

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 1

Trang 1

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 2

Trang 2

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 3

Trang 3

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 4

Trang 4

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 5

Trang 5

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 6

Trang 6

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 7

Trang 7

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 8

Trang 8

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 9

Trang 9

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang viethung 6720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017)

Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc môi trường phía Nam Việt Nam (2013-2017)
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 
 95 
Chất lượng nước biển ven bờ từ dữ liệu các trạm quan trắc 
môi trường phía Nam Việt Nam (2013 - 2017) 
Phạm Hữu Tâm* 
Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 
Số 01 Cầu Đá, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam 
Nhận ngày 24 tháng 4 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 30 tháng 5 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 30 tháng 5 năm 2018 
Tóm tắt: Hệ thống các trạm quan trắc và phân tích môi trường biển phía Nam Việt Nam được 
thiết lập từ năm 1996 và hoạt động liên tục cho đến nay, trong đó, có ba trạm Nha Trang, Vũng 
Tàu và Rạch Giá là những trạm được quan trắc liên tục theo tần suất 2 lần/năm. Các thông số môi 
trường quan trắc trong nước biển ven bờ bao gồm: thông số cơ bản (pH, DO, độc đục, TSS), muối 
dinh dưỡng (ammonia, nitrite, nitrate, phosphate), kim loại nặng (Zn, Cu, Pb, As, Cd, Hg) và dầu 
mỡ khoáng. Các thông số quan trắc trên trong giai đoạn 2013-2017 đã được thu thập, phân tích và 
đánh giá. Kết quả cho thấy nước biển ven bờ phía Nam Việt Nam nhìn chung còn tương đối tốt về 
mặt sinh thái, mặc dù hàm lượng các thông số đo đạc có biến đổi theo mùa, pha triều và vùng 
miền. Tuy nhiên, một vài thông số môi trường như độ đục, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), các muối 
dinh dưỡng tại trạm Vũng Tàu và Rạch Giá vượt giá trị giới hạn (GTGH) được quy định trong các 
Quy chuẩn của Việt Nam (QCVN 10-MT:2015/BTNMT), Úc và ASEAN về chất lượng nước biển 
ven bờ áp dụng cho nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh. Phân tích dữ liệu cũng cho thấy có 
xu thế tăng theo thời gian của giá trị độ đục, TSS và tổng dầu mỡ khoáng. Kết quả cũng đã phản 
ảnh được các đặc điểm môi trường từng khu vực quan trắc cũng như tác động của một số hoạt 
động kinh tế - xã hội đến chất lượng môi trường biển ven bờ phía Nam Việt Nam. 
Từ khóa: Chất lượng nước biển, quan trắc môi trường, thông số môi trường, Nam Việt Nam. 
1. Mở đầu 
Tuy số lượng điểm quan trắc và tần suất đo 
chưa đáp ứng được nhu cầu, nhưng các số liệu 
thu thập được tại ba trạm quan trắc Nha Trang, 
Vũng Tàu và Rạch Giá là chuỗi số liệu đo đạc 
_______ 
 ĐT.: 84-913463972. 
 Email: tamphamhuu@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4250 
chính thống, đáng tin cậy và có hệ thống nhất 
đối với việc nghiên cứu và đánh giá cũng như 
theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước 
biển ven bờ phía Nam Việt Nam cho đến nay. 
Kết quả quan trắc tại các trạm này đều được 
công bố trong báo cáo tổng kết hàng năm phản 
ảnh hiện trạng môi trường vùng biển phía Nam. 
Bên cạnh đó, các kết quả quan trắc c ũng đa ̃
đươc̣ công bố Võ Văn Lành , 1999 [1]; Lã Văn 
Bài, 2003, 2007, 2009 [2-4]; Phạm Hữu Tâm 
P.H. Tâm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 
96 
2013, 2015, 2017 [5-8] và Lê Thị Vinh , 2015 
[9, 10]. Tuy nhiên, những nghiên cứu nêu trên 
chỉ tập trung thống kê và mô tả số liệu quan trắc 
cũng như sơ bộ đánh giá chất lượng môi trường 
của từng trạm quan trắc riêng lẻ, chưa tập hợp 
được số liệu quan trắc của nhiều năm liên tiếp 
nhằm đánh giá hiện trạng và xu thế biến động 
chất lượng môi trường nước biển ven bờ tại ba 
trạm quan trắc nói riêng và vùng biển ven bờ 
phía Nam Việt Nam nói chung. 
Vì vậy, bài báo này tập trung thu thập, xử lý 
chuỗi số liệu về các thông số cơ bản, các muối 
dinh dưỡng, dầu mỡ khoáng và kim loại nặng 
trong nước biển ven bờ được quan trắc liên tục 
trong giai đoạn 2013-2017 tại ba trạm quan trắc 
nhằm đánh giá cũng như xem xét diễn biến chất 
lượng môi trường nước biển ven bờ tại ba trạm 
quan trắc thuộc vùng biển phía Nam. 
2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Thông tin về trạm quan trắc 
Trạm Nha Trang có tọa độ là 12o12’45” vĩ 
độ Bắc, 109o13’12” kinh độ Đông. Vị trí trạm 
nằm gần cảng Nha Trang, cảng hàng hóa, cảng 
dầu, cảng quân sự, chịu ảnh hưởng của nước 
Sông Cái và sông Cửa Bé với độ sâu xấp xỉ 
20m (Hình 1). Trạm Vũng Tàu có tọa độ là 
10
o23’27” vĩ độ Bắc, 107o01’05” kinh độ Đông. 
Vị trí trạm nằm giữa vịnh Vũng Tàu, trước các 
cửa sông thuộc hệ thống sông Sài Gòn - Đồng 
Nai như Ngã Bảy, Gò Gia, Thị Vải, Chà Vá, 
Dinh, cạnh trạm đèn quan sát phao luồng (Nhà 
Trắng), ở độ sâu gần 10m. Trạm nằm ở giữa 
vịnh, một bên là thị trấn Cần Thạnh, Cần Giờ, 
thành phố Hồ Chí Minh, một bên là phường 
Bến Đình, thành phố Vũng Tàu. Toàn bộ khu 
vực có các cửa sông, rạch là rừng ngập mặn. Có 
thể nói khu vực này đang chịu sức ép môi 
trường ngày càng tăng không những do các 
hoạt động kinh tế dọc các sông Thị Vải, Đồng 
Nai, Sài Gòn như các cảng thương mại, các khu 
chế xuất, khu công nghiệp mà còn từ các hoạt 
động kinh tế khác trong nội địa của các tỉnh 
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. 
Trạm Rạch Giá có tọa độ là 09o58’24’’ vĩ độ 
Bắc, 105o04’07” kinh độ Đông. Vị trí lấy mẫu 
nằm ở độ sâu 2,5 - 3m về phía tây nam của 
thành phố Rạch Giá. Đây là một vịnh rất nông 
và bằng phẳng, trao đổi nước với vùng biển bên 
ngoài khó khăn nên nước từ sông Cửa Lớn hầu 
như chi phối chất lượng nước trong vịnh. Sông 
Cửa Lớn là con sông lớn chảy từ đồng bằng 
sông Cửu Long về phía tây, chảy qua nhiều thị 
trấn, khu dân cư, đồng ruộng trước khi đổ vào 
vịnh, nước vịnh có độ mặn thấp. 
Hình 1. Vị trí ba trạm quan trắc biển ven bờ Nam Việt Nam. 
P.H. Tâm. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 97 
2.2. Cơ sở tài liệu 
Cơ sở tài liệu chính là nguồn số liệu lịch sử 
được thu thập, từ ba trạm Quan trắc và Phân 
tích môi trường biển phía Nam trong giai đoạn 
2013 - 2017. 
Tại các trạm quan trắc này, mẫu nước biển 
ven bờ được thu định kỳ 2 lần/năm (mùa khô và 
mùa mưa). Mẫu được thu ở hai tầng (mặt và 
đáy) vào thời điểm chân triều và đỉnh triều. 
Riêng mẫu kim loại nặng chỉ thu vào thời điểm 
chân triều, mẫu dầu mỡ khoáng chỉ thu ở tầng 
mặt, đối với trạm có độ sâu <3m (trạm Rạch 
Giá) chỉ thu ở tầng mặt.  ... 0,17 0,06 70,47 
2015 
TB (n=4) 10,05 5,95 2,08 2,33 1,02 0,11 473,50 
BN 7,10 3,50 1,10 1,90 0,14 0,09 430,00 
LN 12,80 9,40 3,50 2,90 2,70 0,14 560,00 
Độ lệch chuẩn 2,65 2,86 1,08 0,42 1,21 0,02 60,21 
2016 
TB (n=4) 7,98 3,45 2,03 4,23 0,15 0,13 473,25 
BN 4,20 2,20 1,70 3,20 0,14 0,10 397,00 
LN 10,90 4,80 2,50 5,80 0,17 0,18 638,00 
Độ lệch chuẩn 2,90 1,34 0,36 1,17 0,02 0,04 111,01 
 TB (n=4) 7,20 2,85 2,60 2,75 0,07 0,18 576,33 
2017 BN 7,00 2,20 1,20 2,10 0,05 0,17 510,00 
 LN 7,40 3,50 4,00 3,40 0,09 0,19 684,00 
 Độ lệch chuẩn 0,68 0,70 1,28 0,54 0,05 0,04 106,89 
GTGH 500* 200* 50* 20* 5* 1* 500* 
Bảng 6. Giá trị thống kê hàm lượng của các kim loại nặng trong nước tại trạm quan trắc 
Rạch Giá giai đoạn 2013 - 2017 
Năm Giá trị 
Zn Cu Pb As Cd Hg 
(µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) 
2013 
TB (n=4) 20,31 6,40 4,21 3,30 0,13 0,14 
BN 15,70 5,99 1,60 2,70 0,11 0,12 
LN 24,91 6,80 6,82 3,90 0,14 0,16 
Độ lệch chuẩn 6,51 0,57 3,69 0,85 0,02 0,03 
P.H. Tâm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 
102 
2014 
TB (n=4) 9,30 6,15 3,60 3,70 0,59 0,17 
BN 7,80 2,90 3,50 3,60 0,08 0,12 
LN 10,80 9,40 3,70 3,80 1,10 0,21 
Độ lệch chuẩn 2,12 4,60 0,14 0,14 0,72 0,06 
2015 
TB (n=4) 19,15 5,10 3,30 3,00 0,59 0,12 
BN 13,20 2,50 1,80 3,00 0,18 0,10 
LN 25,10 7,70 4,80 3,00 1,00 0,14 
Độ lệch chuẩn 8,41 3,68 2,12 0,00 0,58 0,03 
2016 
TB (n=4) 7,85 2,60 2,00 3,35 0,23 0,12 
BN 7,80 2,20 1,20 3,20 0,20 0,11 
LN 7,90 3,00 2,80 3,50 0,25 0,12 
Độ lệch chuẩn 0,07 0,57 1,13 0,21 0,04 0,01 
 TB (n=4) 10,20 5,75 3,25 2,20 0,15 0,13 
2017 BN 8,70 2,10 1,80 1,50 0,07 0,12 
 LN 11,70 9,40 4,70 2,90 0,22 0,14 
 Độ lệch chuẩn 2,12 5,16 2,05 0,99 0,11 0,01 
GTGH 500* 200* 50* 20* 5* 1* 
3.2. Biến động theo mùa hàm lượng của các 
thông số môi trường nước 
Dẫn liệu so sánh hàm lượng trung bình của 
các thông số môi trường trong giai đoạn 2013-
2017 (Hình 2) cho thấy giá trị pH và hàm lượng 
của các muối dinh dưỡng (ammonia, 
phosphate), các kim loại nặng (Zn, As, Hg) và 
tổng dầu mỡ khoáng ít có sự khác biệt giữa hai 
mùa (mùa khô - tháng 4 và mùa mưa - tháng 8). 
Giá trị độ đục, hàm lượng TSS tại hai trạm Nha 
Trang và Rạch Giá vào mùa mưa thường lớn 
hơn mùa khô. Ngược lại, giá trị độ đục, hàm 
lượng muối nitrate tại trạm quan trắc Vũng Tàu 
và hàm lượng DO, các muối (nitrite, ammonia) 
tại trạm quan trắc Rạch Giá mùa khô lại lớn 
hơn mùa mưa. Hàm lượng các kim loại nặng 
Cu, Pb, Cd tại trạm Rạch Giá và Cd tại trạm 
Vũng Tàu vào mùa mưa lớn hơn so với mùa 
khô. Dẫn liệu từ các Hình 3, 4, 5 cũng cho thấy 
chất lượng nước tại trạm quan trắc Nha Trang 
trong cả hai mùa vẫn còn khá tốt, hầu hết hàm 
lượng các thông số môi trường được quan trắc 
đều có giá trị thấp hơn GTGH. Có sự ô nhiễm 
của độ đục, nitrate tại trạm quan trắc Vũng Tàu 
ở cả hai mùa (giá trị của độ đục và nitrate 
thường vượt GTGH). Chất lượng nước tại trạm 
Rạch Giá đang bị suy giảm và mùa mưa thường 
có chất lượng kém hơn, ở đây có sự thiếu hụt 
DO vào mùa mưa. Giá trị của độ đục, TSS, 
nitrate đều vượt GTGH trong cả 2 mùa (trong 
đó độ đục, TSS và nitrate lần lượt vượt GTGH 
7,3 lần; 2 lần và 12 lần vào mùa mưa). Hàm 
lượng tổng dầu mỡ khoáng vào mùa mưa tại hai 
trạm quan trắc Vũng Tàu và Rạch Giá vượt 
GTGH, tuy nhiên mức độ vượt không đáng kể. 
Sự tập trung hàm lượng cao của độ đục, TSS 
cũng như sự gia tăng về hàm lượng của độ đục, 
TSS, các kim loại nặng Cu, Pb, Cd trong cả hai 
mùa và đặc biệt có sự thiếu hụt DO trong mùa 
mưa tại trạm quan trắc Rạch Giá đã chứng tỏ 
khu vực quan trắc bị ảnh hưởng bởi các hoạt 
dân sinh cũng như kinh tế ở vùng vịnh Rạch 
Giá, điều này phù hợp với những nghiên cứu 
trước đây [6-8]. 
Các chất có nguồn gốc đất liền do sông tải 
ra đã và đang gây ảnh hưởng đến chất lượng 
nước biển ven bờ, điều này thể hiện ở hàm 
lượng TSS, độ đục, một số muối dinh dưỡng 
thường xuyên cao, đặc biệt có sự thiếu hụt ôxy 
hoà tan, điều này thể hiện rõ ở trạm Rạch Giá. 
P.H. Tâm. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 103 
Hình 2. So sánh giá trị trung bình của các thông số môi trường tại các trạm quan trắc 
theo mùa giai đoạn 2013 – 2017. 
P.H. Tâm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 
104 
3.3. Diễn biến của các thông số môi trường 
trong nước 
Dựa vào đồ thị minh họa ở các Hình 3, 4, 5 
cho thấy diễn biến theo thời gian của các thông 
số môi trường tại ba trạm quan trắc phía Nam 
Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2017: 
Tại trạm Nha Trang: DO và tổng dầu mỡ 
khoáng ít thay đổi theo thời gian. Độ đục, TSS 
và nitrite có sự gia tăng trong năm 2013 (lúc 
chân triều), 2015 và 2017 (lúc đỉnh triều). Các 
muối phosphate, ammonia giảm từ năm 2013 - 
2014, sau đó tăng lên vào năm 2016 rồi lại giảm 
trong năm 2017. Các kim loại nặng (Cu, Pb) lại 
tăng cao trong năm 2015. Các muối dinh dưỡng 
(phosphate, nitrite, nitrate) vào lúc chân triều 
cao hơn so với đỉnh triều, trong khi đó muối 
ammonia thì có xu hướng ngược lại. Nhìn 
chung, độ đục và các kim loại (Pb và Hg) có 
xu hướng tăng theo thời gian quan trắc tại 
trạm này. 
P.H. Tâm. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 105 
Hình 3. Diễn biến của các thông số môi trường tại trạm quan trắc Nha Trang giai đoạn 2013 - 2017 
Tại trạm Vũng Tàu: pH và DO biến động 
nhẹ. TSS và các muối dinh dưỡng (ammonia, 
nitrite, nitrate) tăng cao trong năm 2013 lúc 
đỉnh triều, độ đục (lúc chân triều) tăng trong 
năm 2014 và muối phosphate (lúc chân triều) 
tăng trong năm 2015. Các kim loại nặng Zn, Pb, 
Hg tăng mạnh trong năm 2013, Cu và Cd tăng 
trong năm 2015 và As tăng trong năm 2016. 
Vào thời điểm chân triều, độ đục, TSS và các 
muối phosphate, nitrite, nitrate thường cao hơn 
so với đỉnh triều, trong khi đó pH, DO và 
ammonia có xu hướng ngược lại. Kết quả cho 
thấy, độ đục, tổng dầu mỡ khoáng, các kim loại 
nặng As, Hg có xu hướng tăng, nhưng nitrate và 
Zn lại giảm theo thời gian quan trắc. 
P.H. Tâm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 
106 
Hình 4. Diễn biến của các thông số môi trường trong nước biển tại trạm quan trắc Vũng Tàu 
 giai đoạn 2013 - 2017 
P.H. Tâm. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 107 
Tại trạm Rạch Giá: pH ít biến động theo 
thời gian quan trắc, DO giảm trong năm 2015. 
Độ đục và TSS (lúc chân triều) tăng mạnh trong 
năm 2016, các muối (phosphate, ammonia, 
nitrite) tăng cao trong năm 2013 vào lúc chân 
triều. Các kim loại nặng Zn, Cu, Pb, Cd tăng 
cao trong các năm 2014 và 2015. Độ đục, TSS, 
DO, các muối (phosphate, ammonia, nitrate) và 
tổng dầu mỡ khoáng vào thời điểm chân triều 
thường cao hơn so với đỉnh triều. 
Hình 5. Diễn biến của các thông số môi trường trong nước biển tại trạm quan trắc 
Rạch Giá giai đoạn 2013 – 2017. 
P.H. Tâm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 
108 
Nhìn chung, các muối dinh dưỡng (nitrite, 
nitrate) có xu hướng giảm, trong lúc đó độ đục, 
TSS và tổng dầu mỡ khoáng thì có xu hướng 
tăng theo thời gian quan trắc tại trạm này. Như 
vậy, qua việc xem xét diễn biến hàm lượng của 
các yếu tố môi trường trong nước biển tại ba 
trạm quan trắc biển miền Nam cho thấy hàm 
lượng cao của độ đục, TSS, các muối 
phosphate, ammonia, nitrite, nitrate thường xuất 
hiện vào thời điểm chân triều. Có sự suy giảm 
của các muối nitrite và nitrate, nhưng lại có sự 
gia tăng của độ đục, TSS, tổng dầu mỡ khoáng 
theo thời gian tại hai trạm Vũng Tàu và Rạch 
Giá. Với sự phát triển nhanh chóng của các hoạt 
động kinh tế vùng bờ như đô thị hóa, du lịch, 
đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, hoạt động hàng 
hải sẽ gây nên những tác động đến môi trường 
biển trong tương lai. 
4. Kết luận 
Các kết quả cho thấy, mặc dù hàm lượng 
các thông số đo đạc có những biến đổi theo 
mùa, pha triều và theo từng khu vực, một vài 
thông số môi trường như độ đục, tổng chất rắn 
lơ lửng (TSS), các muối dinh dưỡng ammonia, 
nitrite, nitrat tại trạm Vũng Tàu và Rạch Giá 
vượt GTGH được quy định trong các Quy 
chuẩn của Việt Nam (QCVN 10-
MT:2015/BTNMT), Úc và ASEAN về chất 
lượng nước biển ven bờ áp dụng cho nuôi trồng 
thủy sản và bảo tồn thủy sinh. Tuy nhiên, nhìn 
chung chất lượng nước biển ven bờ tại ba trạm 
quan trắc phía Nam Việt Nam nói riêng và vùng 
biển ven bờ phía Nam nói chung vẫn còn khá 
tốt. Bên cạnh đó, việc phân tích dữ liệu môi 
trường trong giai đoạn 2013-2017 cho thấy có 
xu thế tăng theo thời gian của giá trị độ đục, 
TSS và tổng dầu mỡ khoáng. 
Các chất có nguồn gốc đất liền do sông tải 
ra đã và đang gây ảnh hưởng đến chất lượng 
nước biển ven bờ, điều này thể hiện ở hàm 
lượng TSS, độ đục, một số muối dinh dưỡng 
thường xuyên cao, đặc biệt có sự thiếu hụt ôxy 
hoà tan, điều này thể hiện rõ ở trạm Rạch Giá. 
Lời cảm ơn 
 Tác giả xin chân thành cảm ơn Trạm Quan 
trắc và Phân tích môi trường biển miền Nam đã 
cho phép sử dụng nguồn số liệu. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Vo Van Lanh, Some estimates on the pollution 
level of the coastal waters in the South Vietnam, 
Proceeding of the fourth ASEAN-CANADA 
Technical Conference on Marine Science, 
Langkawi, Malaysia, 1999. 
[2] Lã Văn Bài , Hiêṇ traṇg môi trường biển ven bờ 
Nam Viêṭ Nam (1996-2002), Tuyển t ập Nghiên 
cứu Biển XIII, NXB Khoa hoc̣ và Kỹ thuâṭ, 2002. 
[3] Lã Văn Bài, Diêñ biến hiêṇ traṇg môi trường b iển 
ven bờ Nam Viêṭ Nam (2002-2006), Kỷ yếu hội 
thảo Quốc gia “Biển Đông”, NXB KHTN & CN, 
2007. 
[4] Lã Văn Bài , Diêñ biến các yếu tố ô nhiêm̃ biển 
ven bờ Viêṭ Nam từ đất liền qua số liê ̣ u 12 năm 
quan trắc (1996-2007), Tuyển t ập Nghiên cứu 
Biển XVI, NXB KH & KT, 2009. 
[5] Phạm Hữu Tâm, Diễn biến chất lượng nước tại 
trạm quan trắc môi trường biển Quốc gia, vịnh 
Nha Trang, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Toàn quốc 
về Môi trường và Sinh thái lần V, Hà Nội, 2013. 
[6] Phạm Hữu Tâm, Lê Thị Vinh, Dương Trọng 
Kiểm, Nguyễn Hồng Thu, Phạm Hồng Ngọc, Biến 
động nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước tại 
trạm quan trắc môi trường biển Nha Trang (1997-
2014), số 2, Tuyển tập NCB XXI, 2015. 
[7] Phạm Hữu Tâm, Lê Thị Vinh, Diễn biến chất 
lương nước tại các trạm Quan Trắc môi trường 
biển phía Nam, chuyên đề số 1, Tạp chí Môi 
trường, 2017. 
[8] Phạm Hữu Tâm, Áp dụng chỉ số chất lượng nước 
để đánh giá chất lượng môi trường tại các trạm 
quan trắc môi trường biển phía Nam Việt Nam 
trong giai đoạn 2013-2017 (2011-2015), Tập 32, 
số 4, Chuyên san các Khoa học trái đất & Môi 
trường, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà 
Nội, 2017. 
[9] Lê Thi ̣ Vinh , Dương Trọng Kiểm, Nguyễn Hồng 
Thu, Phạm Hữu Tâm, Phạm Hồng Ngọc, Hàm 
lươṇg các kim loaị năṇg trong trầm tích taị các 
trạm quan trắc Nha Trang , Vũng Tàu , Rạch Giá 
(1998-2014). Tuyển t ập Nghiên cứu Biển XVI , 
NXB Khoa hoc̣ và Kỹ thuâṭ, 2015. 
P.H. Tâm. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 95-109 109 
[10] Lê Thị Vinh, Phạm Hữu Tâm, Dương Trọng 
Kiểm, Nguyễn Hồng Thu, Phạm Hồng Ngọc, Lê 
Hùng Phú và Võ Trần Tuấn Linh, Hàm lượng các 
kim loại nặng trong trầm tích tại các trạm quan 
trắc Nha Trang, Vũng Tàu và Rạch Giá (1998-
2014). Tuyển tập NCB XXI, 2015. 
[11] APHA, Standard methods for the examination of 
water and wastewater. 22
nd
 Edition. American 
Public Health Association, Washington D.C, 
2012. 
[12] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn Kỹ 
thuật Quốc gia về chấ t lươṇg môi trường nước 
biển, QCVN 10-MT: 2015/BTNMT, Hà Nội , 
2015. 
[13] ANZECC, Australian Water Quality Guidelines 
for Fresh and Marine Waters. National Water 
Quality Management Strategy Paper No.4, 
Australian and NewZealand Environment and 
Conservation Council, Canberra, 1992. 
[14] Australian Government, ASEAN Marine Water 
Quality Management Guidelines and 
Monitoring Manual. Asean Marine Water 
Quality Criteria, 2008. 
Coastal Seawater Quality from Data at South Vietnam 
Monitoring Stations during 2013 - 2017 
Pham Huu Tam 
Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology (VAST), 
01 Cau Da, Nha Trang, Khanh Hoa, Vietnam 
Abstract: The network of marine environmental monitoring stations in South of Vietnam was 
established in 1996 and has been operating continuously. Of which, three stations (Nha Trang, Vung 
Tau and Rach Gia) were stations, which are monitored with the frequency of two times a year. The 
environmental monitoring parameters in coastal seawater include: Basic parameters (pH, Dissolved 
Oxygen, Turbidity, Total Suspended Solids), nutrients (ammonia, nitrite, nitrate, phosphate), heavy 
metals (Zn, Cu, Pb, As, Cd, Hg), Oils and Grease. These monitoring parameters from 2013 to 2017 
have been collected, analyzed and assessed. Results in three coastal monitoring stations indicated that 
southern coastal seawater is still clean, although concentration of the measured parameters vary to 
seasonal, tide and from site to site. Nevertheless, several parameters such as turbidity, TSS, nutrients 
in Vung Tau and Rach Gia exceed the standard values of Vietnam National Technical Regulation 
(QCVN 10-MT:2015/BTNMT), Australia and ASEAN Marine Water Quality Criteria for aquaculture 
purposes and Aquatic Life Protection. 
Data analysis in the last five years also showed that increasing trend over time of turbidity, TSS 
and oils and grease in Vung Tau and Rach Gia. These results reflect environmental characteristics of 
each monitoring area, as well as the impact of socio-economic activities on coastal seawater quality in 
South of Vietnam. 
Keywords: Coastal seawater quality, environmental monitoring, environmental parameter, South 
of Vietnam. 

File đính kèm:

  • pdfchat_luong_nuoc_bien_ven_bo_tu_du_lieu_cac_tram_quan_trac_mo.pdf