Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019
Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019
48 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT THOÁT VỊ BẸN TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2019 Trần Thị Hồng Hạnh1, Nguyễn Thị Khánh1 Trần Thị Thanh Mai1, Phạm Thị Hoàng Yến1, Vũ Thị Hồng Nhung1 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Hồng Hạnh Email: hanhtranvn@gmail.com Ngày phản biện: 01/6/2020 Ngày duyệt bài: 15/6/2020 Ngày xuất bản: 29/6/2020 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 71 người bệnh phẫu thuật thoát vị bẹn sử dụng bộ câu hỏi SF – 36 để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chung chất lượng cuộc sống của người bệnh trước phẫu thuật thoát vị bẹn là 31,61 ± 6,94, đạt mức chất lượng cuộc sống kém, điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật là 56,14 ± 7,37 tương ứng với mức trung bình. Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh 1 tháng sau phẫu thuật thoát vị bẹn có sự cải thiện đáng kể so với trước phẫu thuật tuy nhiên chất lượng cuộc sống vẫn chưa đạt mức cao, vì vậy cần tiếp tục duy trì các can thiệp chăm sóc sau phẫu thuật cho người bệnh, đặc biệt là các chăm sóc về mặt thể lực. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, người bệnh, thoát vị bẹn LIFE QUALITY OF PATIENTS AFTER INGUINAL HERNIA SURGERY AT SURGICAL DEPARTMENT IN NAM DINH GENERAL HOSPITAL IN 2019 ABSTRACT Objective: To evaluating the improvement of Quality of Life of the patients after inguinal hernia surgery at Surgical Department in Nam Dinh General Hospital in 2019. Method: A descriptive study is conducted on 71 patients after inguinal hernia surgery and applying SF-36 questionnaire to evaluate the improvement of these patients’ Quality of Life. Results: the research showed that the medium score of quality of life of patients before surgery is 31,61 ± 6,94 equivalent to the low quality of life, this score which after surgery is 56,14 ± 7,37, equivalent to the medium quality of life. Conclusion: quality of life one month after surgery significant higher than its before surgery, however, this score is not high. Therefore, it is necessary to continue maintaining care interventions for patients, especially physical caring. Keywords: Quality of life, patients, inguinal hernia 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Thoát vị bẹn là bệnh lý khá phổ biến, hàng năm có hơn 700.000 trường hợp được phẫu thuật ở Mỹ (Nawaz, 2015) và 200.000 trường hợp ở Đức (Wauschkuhn, 49 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 2010) [12]. Theo thống kê, tại Việt Nam có khoảng trên 5% dân số bị thoát vị thành bụng nói chung, trong đó 75% số này là thoát vị bẹn. Hầu hết những người bệnh này đều trải qua tình trạng đau đớn, khó chịu, làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của những người thoát vị bẹn, đặc biệt bệnh thường gặp ở nam giới thường khiến cho người bệnh lo lắng tới khả năng sinh sản cũng như khả năng thoát vị tái phát sau mổ. Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hiệu quả của các phương pháp điều trị thoát vị bẹn cũng như chất lượng cuộc sống cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn. Tuy nhiên tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu chủ yếu là các bác sĩ thường tập trung vào nghiên cứu hiệu quả các các phương pháp phẫu thuật khác nhau trên người bệnh thoát vị bẹn hoặc có một vài nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật thoát vị bẹn được đề cập đến như một yếu tố rất nhỏ trong nghiên cứu của mình. Vì vậy nhằm đánh giá tác động không chỉ của bệnh tật mà cả về thể chất, tinh thần và xã hội đối với người bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019’’ với mục tiêu sau: Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là những người bệnh được chẩn đoán là thoát vị bẹn và có chỉ định phẫu thuật tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người trưởng thành (từ đủ 18 tuổi trở lên), nam giới được chẩn đoán xác định là thoát vị bẹn. Người bệnh đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Người bệnh tỉnh táo, có khả năng giao tiếp, hiểu và trả lời được các câu hỏi phỏng vấn. - Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh không đến tái khám theo giấy hẹn hoặc không thể liên lạc bằng điện thoại để phỏng vấn lấy số liệu. Người bệnh có bệnh lý nặng nội khoa kèm theo: nhồi máu cơ tim, suy tim, các bệnh lý ác tính tiến triển 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2019 đến tháng 10/2019. Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. 2.3. Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu Sử dụng phương pháp lấy mẫu toàn bộ, người bệnh đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn, n = 71. 2.5. Phương pháp thu thập số liệu Chủ nhiệm đề tài trực tiếp thu thập thông tin bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn. Quy trình thu thập số liệu: Bước 1: Lựa chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu. Bước 2: Những đối tượng đủ tiêu chuẩn sẽ được giới thiệu mục đích, nội dung, phương pháp và quyền lợi của đối tượng tham gia nghiên cứu. Nếu người bệnh đồng ý tham gia vào nghiên cứu thì ký vào bản đồng thuận Bước 3: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp người bệnh dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn ... địa dư Nhận xét: Nhóm người bệnh ở nông thôn chiếm đa số với 73,2%. Nhóm người bệnh ở thành thị chiếm tỷ lệ 26,8%. Điều này có thể là do ở nông thôn thường người bệnh phải làm nhiều những công việc lao động tương đối nặng như làm nông, khuân vác nặng làm cho thoát vị bẹn có nguy cơ xuất hiện nhiều hơn so với những người sống ở thành thị. Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng theo thời gian nằm viện Nhận xét: Đa số người bệnh nằm viện trong khoảng thời gian 8 ngày với 17 trường hợp. Có 1 trường hợp nằm viện 12 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 7,06 ± 0,23 (Thời gian nằm viện ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 12 ngày). 52 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 3.2. Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống sau mổ thoát vị bẹn Bảng 3.2. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Hoạt động thể lực” Nội dung Điểm trung bình ± độ lệch chuẩn p Trước mổ Sau mổ C3. Những hoạt động mạnh mẽ, như chạy, nâng một vật nặng, hay những môn thể thao đòi hỏi sự gắng sức 35,21 ± 2,90 48,59 ± 0,99 < 0,001 C4. Những hoạt động vừa phải, như di chuyển một cái bàn, 30,99 ± 2,90 50,70 ± 0,70 C5. Nâng hay di chuyển hàng hóa văn phòng phẩm 30,28 ± 3,82 62,68 ± 2,88 C6. Đi lên nhiều bậc cầu thang 20,06 ± 2,98 48,59 ± 0,99 C7. Đi lên một bậc cầu thang 40,85 ± 3,52 83,10 ± 2,82 C8. Uốn xoay, quỳ hay cúi xuống 30,28 ± 3,82 72,54 ± 3,13 C9. Đi bộ hơn một kilomet 23,24 ± 2,98 50,70 ± 1,23 C10. Đi bộ nhiều chặng 28,87 ± 2,95 49,30 ± 0,70 C11. Đi bộ một chặng 26,76 ± 2,98 57,75 ± 2,16 C12. Tự tắm hay mặc quần áo 50,70 ± 1,26 83,80 ± 2,79 Tất cả 10 câu ở lĩnh vực “hoạt động thể lực” đều có điểm trung bình chất lượng cuộc sống tăng sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, câu 7 “đi lên một bậc cầu thang” có sự cải thiện điểm nhiều nhất từ 40,85 ± 3,52 tăng lên 83,10 ± 2,82. Bảng 3.3. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực Các hạn chế do sức khỏe thể lực và do dễ xúc động Nội dung Điểm trung bình ± độ lệch chuẩn p Trước mổ Sau mổ C13. Cắt giảm một số lượng lớn thời gian cho công việc hay các hoạt động khác 19,72 ± 4,75 73,24 ± 5,29 < 0,001 C14. Hoàn thành ít hơn sự mong muốn 15,49 ± 4,32 54,93 ± 5,95 C15. Giới hạn trong loại công việc hay loại hoạt động khác 16,90 ± 4,48 57,75 ± 5,90 C16. Có khó khăn để thực hiện công việc hay hoạt động khác (ví dụ: đòi hỏi sự nỗ lực tối đa) 7,04 ± 3,06 49,29 ± 5,97 C17. Cắt giảm một số lượng lớn thời gian cho công việc hay các hoạt động khác 84,51 ± 4,32 90,14 ± 3,56 > 0,05 C18. Hoàn thành ít hơn sự mong muốn 26,76 ± 5,29 60,56 ± 5,84 < 0,001 C19. Không thể thực hiện công việc cẩn thận như thường 30,99 ± 5,52 39,44 ± 5,84 > 0,05 53 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 Các câu ở nội dung “các hạn chế do sức khỏe thể lực” có sự tăng đáng kể về điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001. Lĩnh vực các hạn chế do dễ xúc động có điểm trung bình câu “cắt giảm một số lượng lớn thời gian cho công việc hay các hoạt động khác” và câu “không thể thực hiện công việc cẩn thận như thường” tăng không đáng kể sau phẫu thuật với p > 0,05, câu “hoàn thành ít hơn sự mong muốn” có điểm trung bình tăng từ 26,76 ± 5,29 lên 60,56 5,84, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,001. Bảng 3.4. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Sinh lực” và “Sức khỏe tinh thần” Nội dung Điểm trung bình ± độ lệch chuẩn p Trước mổ Sau mổ C23. Ông có cảm thấy tràn đầy hăng hái? 14,65 ± 1,39 42,54 ± 1,55 < 0,001 C27. Ông đã có rất nhiều sinh lực? 10,98 ± 1,87 32,39 ± 1,98 C29. Ông đã có cảm giác kiệt sức? 44,51 ± 2,54 70,99 ± 1,78 C31. Ông đã cảm thấy mỏi mệt? 42,54 ± 2,37 71,55 ± 1,53 C24. Ông có từng có bị kích thích không? 52,39 ± 2,61 68,17 ± 1,24 C25. Ông có từng cảm thấy buồn chán tột cùng đến nỗi không có gì có thể làm ông phấn chấn lên? 45,63 ± 2,35 66,76 ± 1,33 C26. Ông có cảm giác bình tĩnh và yên bình? 16,06 ±1,58 39,44 ± 1,60 C28. Ông đã có cảm giác nản chí và buồn chán? 34,08 ± 2,14 64,79 ± 1,94 C30. Ông đã từng hạnh phúc? 40,56 ± 1,70 48,45 ± 1,59 Tất cả bốn nội dung ở lĩnh vực “Sinh lực” đều có điểm trung bình CLCS tăng đáng kể sau phẫu thuật với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001, câu 31 có điểm trung bình cao nhất sau phẫu thuật là 71,55 ± 1,53. Các câu 24, 25, 26, 28, 30 đều có điểm trung bình tăng sau phẫu thuật với p < 0,001, câu 26 có điểm trung bình thấp nhất là 16,06 ±1,58 trước phẫu thuật và 39,44 ± 1,60 sau phẫu thuật. Bảng 3.5. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Hoạt động xã hội” và “Cảm giác đau” Nội dung Điểm trung bình ± độ lệch chuẩn p Trước mổ Sau mổ C20. Vấn đề cảm xúc gây trở ngại với hoạt động xã hội bình thường với gia đình, bạn bè, hàng xóm hay đồng nghiệp? 36,27 ± 2,39 57,04 ± 2,41 < 0,001 C32. Trong suốt 4 tuần qua, bao nhiêu thời gian về vấn đề sức khỏe thể lực và cảm xúc gây trở ngại đến những hoạt động xã hội của ông (bà) (ví dụ như thăm bạn bè, mối quan hệ...)? 56,79 ± 2,33 61,79 ± 2,01 > 0,05 Câu 20 có sự cải thiện điểm đáng kể sau phẫu thuật, từ 36,27 ± 2,39 tăng lên 57,04 ± 2,41 với p <0,001. Điểm trung bình ở lĩnh vực “cảm giác đau” đều tăng ở cả hai câu 21 và 22 lần lượt từ 32,96 ± 1,56 và 32,96 ± 1,56 trước phẫu thuật lên 45,07 ± 1,91 và 46,83 ± 2,24 sau phẫu thuật. 54 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 31.61 56.14 0 10 20 30 40 50 60 Điểm CLCS trước PT Điểm CLCS sau PT Đ iể m T B Bảng 3.6. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Sức khỏe chung” Nội dung Điểm trung bình ± độ lệch chuẩn p Trước mổ Sau mổ C1. Một cách tổng quát, ông (bà) có thể nói sức khỏe của ông (bà) là: 27,46 ± 1,95 50,35 ± 2,03 < 0,001 C2. So với một năm trước, ông (bà) cảm giác sức khỏe như thế nào? 34,86 ± 1,77 54,23 ± 2,97 C33. Tôi cảm giác dễ bị bệnh hơn một ít so với người khác 21,83 ± 1,87 47,89 ± 1,79 C34. Tôi khỏe như một số người mà tôi biết 15,85 ±2,57 33,45 ± 1,58 C35. Tôi cảm thấy sức khỏe của tôi xấu hơn 23,59 ± 2,18 43,66 ± 1,64 C36. Sức khỏe của tôi là tuyệt vời 35,21 ± 1,63 42,25 ± 1,98 Lĩnh vực “sức khỏe chung” có điểm trung bình cả 6 câu đều tăng sau phẫu thuật với p < 0,001, sau phẫu thuật câu 2 có điểm trung bình cao nhất là 54,23 ± 2,97, câu 34 có điểm trung bình thấp nhất là 33,45 ± 1,58. Biểu đồ 3.3: Sự thay đổi điểm trung bình chất lượng cuộc sống trước và sau mổ Nhận xét: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống trước phẫu thuật là 31,61 ± 6,94, thấp hơn điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật là 56,14 ± 7,37, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4. BÀN LUẬN Theo như kết quả ở trên, tất cả các câu ở lĩnh vực “hoạt động thể lực” đều có điểm trung bình chất lượng cuộc sống tăng đáng kể sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Các câu ở nội dung “các hạn chế do sức khỏe thể lực” có sự tăng đáng kể về điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật, từ 19,72 ± 4,75 trước phẫu thuật tăng lên 73,24 ± 5,29 sau phẫu thuật, sự khác biệt với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001. Lĩnh vực “các hạn chế do dễ xúc động” có điểm trung bình 2 câu tăng lên sau phẫu thuật, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tất cả các nội dung ở lĩnh vực “Sinh lực” và lĩnh vực “sức khỏe tinh thần” đều có điểm trung bình CLCS tăng đáng kể sau phẫu thuật với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001. Ở lĩnh vực “Hoạt động xã hội” có nội dung “trong suốt 4 tuần qua, bao nhiêu thời gian về vấn đề sức khỏe thể lực và cảm xúc gây trở ngại đến những hoạt động xã hội 55 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 của ông (bà) (ví dụ như thăm bạn bè, mối quan hệ...)?” có điểm trung bình trước phẫu thuật là tăng lên sau phẫu thuật, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Điểm trung bình ở lĩnh vực “cảm giác đau” sau phẫu thuật có sự cải thiện đáng kể 1 tháng sau phẫu thuật với p < 0,001, sau phẫu thuật hầu hết người bệnh đều giảm tình trạng đau và các trở ngại trong công việc và cuộc sống liên quan đến đau. Nội dung “sức khỏe chung” có điểm trung bình tất cả các câu đều tăng đáng kể sau phẫu thuật với p < 0,001. Điểm trung bình CLCS trước phẫu thuật là 31,61 ± 6,94 tương ứng với mức chất lượng cuộc sống kém đã tăng lên sau phẫu thuật là 56,14 ± 7,37 tương ứng với mức chất lượng cuộc sống trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, chất lượng cuộc sống của người bệnh đã được cải thiện đáng kể sau phẫu thuật nhưng chưa đạt mức chất lượng cuộc sống tốt. Trong đó một số lĩnh vực có điểm chất lượng cuộc sống chưa cao như lĩnh vực “sức khỏe chung” và lĩnh vực “cảm giác đau”. Điều này có thể do thời điểm đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật là một tháng sau phẫu thuật, ở thời điểm này mặc dù các triệu chứng đã được cải thiện đáng kể nhưng tình trạng sức khỏe tổng quát của người bệnh vẫn chưa hồi phục hoàn toàn và vẫn đòi hỏi sự quan tâm, chăm sóc từ phía gia đình. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của [4] tác giả Cox TC và cộng sự năm 2017 được thực hiện trên 73 người bệnh cho kết quả là 46,4% có giới hạn vận động, điểm chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật được cải thiện so với điểm trước phẫu thuật. Nghiên cứu của tác giả Muysoms FE và cộng sự năm 2016 [11] nghiên cứu trên 109 người bệnh cho kết quả có sự cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống sau 3 tuần so với trước phẫu thuật và cải thiện đáng kể hơn nữa sau 12 tháng với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt với một số tác giả khác, tác giả Michael B. Ujiki và cộng sự (2015) [10] nghiên cứu trên 301 người bệnh thoát vị bẹn cho kết quả điểm trung bình lĩnh vực “sức khỏe thể chất” là 81,5 ± 25,6 trước phẫu thuật và 91,8 ± 19,4 sau phẫu thuật; điểm trung bình hoạt động xã hội là 87,4 ± 21,3 trước phẫu thuật và 92,9 ± 15,3 sau phẫu thuật với p = 0,02, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tác giả Mier và cộng sự nghiên cứu trên 54 người bệnh mổ thoát vị bẹn vào năm 2018 với việc sử dụng bộ câu hỏi SF- 12 cho kết quả như sau: điểm ở lĩnh vực đau trước phẫu thuật là 45,4 ± 11,3 tăng lên 50,1 ± 9,1 với p < 0,0001, điểm chất lượng cuộc sống trước phẫu thuật là 55,0 ± 8,3 và sau phẫu thuật là 54,7 ± 9,4 với p > 0,05 [9]. Nghiên cứu của tác giả Lava Patel và cộng sự (2016) [7] cho kết quả các yếu tố của chất lượng cuộc sống trước phẫu thuật và sau phẫu thuật không có sự thay đổi đáng kể sau 3 tuần (p = 0,660), sau 6 tháng (p = 0,209), hoặc hai năm sau phẫu thuật (p = 0,063). Tác giả Jesper Magnusson năm 2017 đã nghiên cứu trên 309 người bệnh nam giới, chia thành 2 nhóm có đau trước phẫu thuật và không đau trước phẫu thuật cho kết quả: có sự cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật ở nhóm có đau trước phẫu thuật, ở cả hai nhóm nghiên cứu không thấy có sự giảm chất lượng cuộc sống ở lĩnh vực tinh thần, sự khác biệt yếu tố tinh thần trước và sau phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê [8]. 5. KẾT LUẬN Điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật là 56,14 ± 7,37 tương ứng với mức chất lượng cuộc sống trung bình, cao hơn điểm trung bình trước phẫu thuật (31,61 ± 6,94). 56 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Đình Tuấn Dũng (2017), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 2D và 3D trong điều trị thoát vị bẹn trực tiếp”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược, Đại học Huế. 2. Nguyễn Văn Liễu (2004), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Shouldice trong điều trị thoát vị bẹn”, Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y Hà Nội, tr.6-25. 3. Phạm Thị Nga (2017), “Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức”, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 4. Cox TC, Huntington CR, et al. (2017), “Quality of life and outcomes for femoral hernia repair: does laparoscopy have an advantage?”, Hernia, 21(1):79-88. 5. Heuvel B., Beudeker N., Broek J. et al. (2013), “The incidence and natural course of occult inguinal hernias during TAPP repair”, Surg Endosc, 27, pp.4142-4146. 6. Kumar A, et al. (2017), “A Prospective Nonrandomized Study of Comparison of Perioperative and Quality of Life Outcomes of Endoscopic Versus Open Inguinal Hernia Repair: Data from a Developing Country”, Journal of laparoendosc and advanced surgical techniques A, 27(3):264-267. 7. Lava Patel, et al. (2016), “Laparoscopic Totally Extraperitoneal Groin Hernia Repair and Quality of Life at 2-Year Follow- Up”, Journal of the American College of Surgeons, 223 (1), p 153-161. 8. Magnusson J., et al. (2017), “UltraPro Hernia System, Prolene Hernia System and Lichtenstein for primary inguinal hernia repair: 3-year outcomes of a prospective randomized controlled trial”, The World Journal of Hernia and Abdominal Wall Surgery, 20, p 641–648 9. Mier N, Helm M, et al. (2018), “Preoperative pain in patient with an inguinal hernia predicts long-term quality of life”, Surgery, 163(3):578-581. 10. Michael B. Ujiki, et al. (2015), “Patient- centered outcomes following laparoscopic inguinal hernia repair”, Surgical Endoscopy, 29, p 2512-2519. 11. Muysoms FE, et al. (2016), “A prospective, multicenter, observational study on quality of life after laparoscopic inguinal hernia repair with ProGrip laparoscopic, self-fixating mesh according to the European Registry for Abdominal Wall Hernias Quality of Life Instrument”, Surgery, 160 (5), p 1344-1357. 12. Wauschkuhn Constantin Aurel, Jochen Schwarz, Ulf Boekeler & Reinhard Bittner (2010), “Laparoscopic inguinal hernia repair: gold standard in bilateral hernia repair? Results of more than 2800 patients in comparison to literature”, Surgical Endoscopy, 24, p 3026-3030.
File đính kèm:
- chat_luong_cuoc_song_cua_nguoi_benh_sau_phau_thuat_thoat_vi.pdf