Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019

Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019.

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 1

Trang 1

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 2

Trang 2

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 3

Trang 3

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 4

Trang 4

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 5

Trang 5

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 6

Trang 6

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 7

Trang 7

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 8

Trang 8

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1280
Bạn đang xem tài liệu "Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019
48
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT THOÁT VỊ BẸN 
TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2019
Trần Thị Hồng Hạnh1, Nguyễn Thị Khánh1
Trần Thị Thanh Mai1, Phạm Thị Hoàng Yến1, Vũ Thị Hồng Nhung1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Hồng Hạnh
Email: hanhtranvn@gmail.com
Ngày phản biện: 01/6/2020
Ngày duyệt bài: 15/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện chất 
lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ 
thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện 
trên 71 người bệnh phẫu thuật thoát vị bẹn 
sử dụng bộ câu hỏi SF – 36 để đánh giá chất 
lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả: 
Nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chung 
chất lượng cuộc sống của người bệnh trước 
phẫu thuật thoát vị bẹn là 31,61 ± 6,94, đạt 
mức chất lượng cuộc sống kém, điểm trung 
bình chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật 
là 56,14 ± 7,37 tương ứng với mức trung 
bình. Kết luận: Chất lượng cuộc sống của 
người bệnh 1 tháng sau phẫu thuật thoát 
vị bẹn có sự cải thiện đáng kể so với trước 
phẫu thuật tuy nhiên chất lượng cuộc sống 
vẫn chưa đạt mức cao, vì vậy cần tiếp tục 
duy trì các can thiệp chăm sóc sau phẫu 
thuật cho người bệnh, đặc biệt là các chăm 
sóc về mặt thể lực.
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, người 
bệnh, thoát vị bẹn
LIFE QUALITY OF PATIENTS AFTER INGUINAL HERNIA SURGERY 
AT SURGICAL DEPARTMENT IN NAM DINH GENERAL HOSPITAL IN 2019
ABSTRACT 
Objective: To evaluating the 
improvement of Quality of Life of the 
patients after inguinal hernia surgery at 
Surgical Department in Nam Dinh General 
Hospital in 2019. Method: A descriptive 
study is conducted on 71 patients after 
inguinal hernia surgery and applying SF-36 
questionnaire to evaluate the improvement 
of these patients’ Quality of Life. Results: 
the research showed that the medium score 
of quality of life of patients before surgery is 
31,61 ± 6,94 equivalent to the low quality of 
life, this score which after surgery is 56,14 
± 7,37, equivalent to the medium quality of 
life. Conclusion: quality of life one month 
after surgery significant higher than its 
before surgery, however, this score is not 
high. Therefore, it is necessary to continue 
maintaining care interventions for patients, 
especially physical caring.
Keywords: Quality of life, patients, 
inguinal hernia
1. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Thoát vị bẹn là bệnh lý khá phổ biến, 
hàng năm có hơn 700.000 trường hợp 
được phẫu thuật ở Mỹ (Nawaz, 2015) và 
200.000 trường hợp ở Đức (Wauschkuhn, 
49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
2010) [12]. Theo thống kê, tại Việt Nam có 
khoảng trên 5% dân số bị thoát vị thành 
bụng nói chung, trong đó 75% số này là 
thoát vị bẹn. Hầu hết những người bệnh 
này đều trải qua tình trạng đau đớn, khó 
chịu, làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc 
sống của những người thoát vị bẹn, đặc 
biệt bệnh thường gặp ở nam giới thường 
khiến cho người bệnh lo lắng tới khả năng 
sinh sản cũng như khả năng thoát vị tái 
phát sau mổ. 
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên 
cứu về hiệu quả của các phương pháp 
điều trị thoát vị bẹn cũng như chất lượng 
cuộc sống cuộc sống của người bệnh sau 
phẫu thuật thoát vị bẹn. Tuy nhiên tại Việt 
Nam, các nhà nghiên cứu chủ yếu là các 
bác sĩ thường tập trung vào nghiên cứu 
hiệu quả các các phương pháp phẫu thuật 
khác nhau trên người bệnh thoát vị bẹn 
hoặc có một vài nghiên cứu đánh giá chất 
lượng cuộc sống của người bệnh phẫu 
thuật thoát vị bẹn được đề cập đến như một 
yếu tố rất nhỏ trong nghiên cứu của mình. 
Vì vậy nhằm đánh giá tác động không chỉ 
của bệnh tật mà cả về thể chất, tinh thần 
và xã hội đối với người bệnh, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Chất lượng cuộc 
sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát 
vị bẹn tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện 
đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019’’ với mục 
tiêu sau: Đánh giá sự cải thiện chất lượng 
cuộc sống của người bệnh sau mổ thoát vị 
bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa 
khoa tỉnh Nam Định năm 2019.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU: 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: là những 
người bệnh được chẩn đoán là thoát vị bẹn 
và có chỉ định phẫu thuật tại khoa Ngoại 
tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam 
Định. 
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Người trưởng thành (từ đủ 18 tuổi trở 
lên), nam giới được chẩn đoán xác định 
là thoát vị bẹn. Người bệnh đồng ý và tự 
nguyện tham gia nghiên cứu. Người bệnh 
tỉnh táo, có khả năng giao tiếp, hiểu và trả 
lời được các câu hỏi phỏng vấn.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Người bệnh không đến tái khám theo 
giấy hẹn hoặc không thể liên lạc bằng điện 
thoại để phỏng vấn lấy số liệu. Người bệnh 
có bệnh lý nặng nội khoa kèm theo: nhồi 
máu cơ tim, suy tim, các bệnh lý ác tính 
tiến triển
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2019 
đến tháng 10/2019. 
Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Ngoại 
tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam 
Định.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô 
tả cắt ngang. 
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp lấy mẫu toàn bộ, 
người bệnh đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn 
lựa chọn, n = 71. 
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Chủ nhiệm đề tài trực tiếp thu thập thông 
tin bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc 
phỏng vấn qua điện thoại thông qua bộ câu 
hỏi soạn sẵn.
Quy trình thu thập số liệu:
Bước 1: Lựa chọn những đối tượng đủ 
tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu.
Bước 2: Những đối tượng đủ tiêu chuẩn 
sẽ được giới thiệu mục đích, nội dung, 
phương pháp và quyền lợi của đối tượng 
tham gia nghiên cứu. Nếu người bệnh đồng 
ý tham gia vào nghiên cứu thì ký vào bản 
đồng thuận
Bước 3: Điều tra viên phỏng vấn trực 
tiếp người bệnh dựa trên bộ câu hỏi soạn 
sẵn  ... 
địa dư
 Nhận xét: Nhóm người bệnh ở nông 
thôn chiếm đa số với 73,2%. Nhóm người 
bệnh ở thành thị chiếm tỷ lệ 26,8%. Điều 
này có thể là do ở nông thôn thường người 
bệnh phải làm nhiều những công việc lao 
động tương đối nặng như làm nông, khuân 
vác nặng làm cho thoát vị bẹn có nguy cơ 
xuất hiện nhiều hơn so với những người 
sống ở thành thị.
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng theo thời gian nằm viện
Nhận xét: Đa số người bệnh nằm viện trong khoảng thời gian 8 ngày với 17 trường 
hợp. Có 1 trường hợp nằm viện 12 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 7,06 ± 0,23 
(Thời gian nằm viện ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 12 ngày).
52
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3.2. Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống sau mổ thoát vị bẹn
Bảng 3.2. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Hoạt động thể lực”
Nội dung
Điểm trung bình ±
độ lệch chuẩn p
Trước mổ Sau mổ
C3. Những hoạt động mạnh mẽ, như chạy, 
nâng một vật nặng, hay những môn thể thao 
đòi hỏi sự gắng sức
35,21 ± 2,90 48,59 ± 0,99
< 0,001
C4. Những hoạt động vừa phải, như di 
chuyển một cái bàn, 30,99 ± 2,90 50,70 ± 0,70
C5. Nâng hay di chuyển hàng hóa văn phòng 
phẩm 30,28 ± 3,82 62,68 ± 2,88
C6. Đi lên nhiều bậc cầu thang 20,06 ± 2,98 48,59 ± 0,99
C7. Đi lên một bậc cầu thang 40,85 ± 3,52 83,10 ± 2,82
C8. Uốn xoay, quỳ hay cúi xuống 30,28 ± 3,82 72,54 ± 3,13
C9. Đi bộ hơn một kilomet 23,24 ± 2,98 50,70 ± 1,23
C10. Đi bộ nhiều chặng 28,87 ± 2,95 49,30 ± 0,70
C11. Đi bộ một chặng 26,76 ± 2,98 57,75 ± 2,16
C12. Tự tắm hay mặc quần áo 50,70 ± 1,26 83,80 ± 2,79
Tất cả 10 câu ở lĩnh vực “hoạt động thể lực” đều có điểm trung bình chất lượng cuộc 
sống tăng sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, câu 7 “đi lên 
một bậc cầu thang” có sự cải thiện điểm nhiều nhất từ 40,85 ± 3,52 tăng lên 83,10 ± 2,82.
Bảng 3.3. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực Các hạn chế do sức khỏe thể lực và do dễ 
xúc động
Nội dung
Điểm trung bình ± 
độ lệch chuẩn p
Trước mổ Sau mổ
C13. Cắt giảm một số lượng lớn thời gian 
cho công việc hay các hoạt động khác 19,72 ± 4,75 73,24 ± 5,29
< 0,001
C14. Hoàn thành ít hơn sự mong muốn 15,49 ± 4,32 54,93 ± 5,95
C15. Giới hạn trong loại công việc hay loại 
hoạt động khác 16,90 ± 4,48 57,75 ± 5,90
C16. Có khó khăn để thực hiện công việc hay 
hoạt động khác (ví dụ: đòi hỏi sự nỗ lực tối 
đa)
7,04 ± 3,06 49,29 ± 5,97
C17. Cắt giảm một số lượng lớn thời gian 
cho công việc hay các hoạt động khác 84,51 ± 4,32 90,14 ± 3,56 > 0,05
C18. Hoàn thành ít hơn sự mong muốn 26,76 ± 5,29 60,56 ± 5,84 < 0,001
C19. Không thể thực hiện công việc cẩn thận 
như thường 30,99 ± 5,52 39,44 ± 5,84 > 0,05
53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Các câu ở nội dung “các hạn chế do sức khỏe thể lực” có sự tăng đáng kể về điểm trung 
bình chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001. Lĩnh vực các 
hạn chế do dễ xúc động có điểm trung bình câu “cắt giảm một số lượng lớn thời gian cho công 
việc hay các hoạt động khác” và câu “không thể thực hiện công việc cẩn thận như thường” tăng 
không đáng kể sau phẫu thuật với p > 0,05, câu “hoàn thành ít hơn sự mong muốn” có điểm 
trung bình tăng từ 26,76 ± 5,29 lên 60,56 5,84, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,001.
Bảng 3.4. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Sinh lực” và “Sức khỏe tinh thần”
Nội dung
Điểm trung bình ± 
độ lệch chuẩn p
Trước mổ Sau mổ
C23. Ông có cảm thấy tràn đầy hăng hái? 14,65 ± 1,39 42,54 ± 1,55
< 0,001
C27. Ông đã có rất nhiều sinh lực? 10,98 ± 1,87 32,39 ± 1,98
C29. Ông đã có cảm giác kiệt sức? 44,51 ± 2,54 70,99 ± 1,78
C31. Ông đã cảm thấy mỏi mệt? 42,54 ± 2,37 71,55 ± 1,53
C24. Ông có từng có bị kích thích không? 52,39 ± 2,61 68,17 ± 1,24
C25. Ông có từng cảm thấy buồn chán tột 
cùng đến nỗi không có gì có thể làm ông phấn 
chấn lên?
45,63 ± 2,35 66,76 ± 1,33
C26. Ông có cảm giác bình tĩnh và yên bình? 16,06 ±1,58 39,44 ± 1,60
C28. Ông đã có cảm giác nản chí và buồn 
chán? 34,08 ± 2,14 64,79 ± 1,94
C30. Ông đã từng hạnh phúc? 40,56 ± 1,70 48,45 ± 1,59
 Tất cả bốn nội dung ở lĩnh vực “Sinh lực” đều có điểm trung bình CLCS tăng đáng kể 
sau phẫu thuật với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001, câu 31 có điểm trung bình cao nhất 
sau phẫu thuật là 71,55 ± 1,53. Các câu 24, 25, 26, 28, 30 đều có điểm trung bình tăng sau 
phẫu thuật với p < 0,001, câu 26 có điểm trung bình thấp nhất là 16,06 ±1,58 trước phẫu 
thuật và 39,44 ± 1,60 sau phẫu thuật.
Bảng 3.5. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Hoạt động xã hội” và “Cảm giác đau”
Nội dung
Điểm trung bình ± 
độ lệch chuẩn p
Trước mổ Sau mổ
C20. Vấn đề cảm xúc gây trở ngại với hoạt 
động xã hội bình thường với gia đình, bạn 
bè, hàng xóm hay đồng nghiệp?
36,27 ± 2,39 57,04 ± 2,41 < 0,001
C32. Trong suốt 4 tuần qua, bao nhiêu thời 
gian về vấn đề sức khỏe thể lực và cảm xúc 
gây trở ngại đến những hoạt động xã hội của 
ông (bà) (ví dụ như thăm bạn bè, mối quan 
hệ...)?
56,79 ± 2,33 61,79 ± 2,01 > 0,05
 Câu 20 có sự cải thiện điểm đáng kể sau phẫu thuật, từ 36,27 ± 2,39 tăng lên 57,04 ± 
2,41 với p <0,001. Điểm trung bình ở lĩnh vực “cảm giác đau” đều tăng ở cả hai câu 21 và 
22 lần lượt từ 32,96 ± 1,56 và 32,96 ± 1,56 trước phẫu thuật lên 45,07 ± 1,91 và 46,83 ± 
2,24 sau phẫu thuật.
54
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
31.61
56.14
0
10
20
30
40
50
60
Điểm CLCS 
trước PT
Điểm CLCS 
sau PT
Đ
iể
m
 T
B
Bảng 3.6. Sự thay đổi CLCS lĩnh vực “Sức khỏe chung”
Nội dung
Điểm trung bình ±
 độ lệch chuẩn p
Trước mổ Sau mổ
C1. Một cách tổng quát, ông (bà) có thể nói 
sức khỏe của ông (bà) là: 27,46 ± 1,95 50,35 ± 2,03
< 0,001
C2. So với một năm trước, ông (bà) cảm giác 
sức khỏe như thế nào? 34,86 ± 1,77 54,23 ± 2,97
C33. Tôi cảm giác dễ bị bệnh hơn một ít so với 
người khác 21,83 ± 1,87 47,89 ± 1,79
C34. Tôi khỏe như một số người mà tôi biết 15,85 ±2,57 33,45 ± 1,58
C35. Tôi cảm thấy sức khỏe của tôi xấu hơn 23,59 ± 2,18 43,66 ± 1,64
C36. Sức khỏe của tôi là tuyệt vời 35,21 ± 1,63 42,25 ± 1,98
Lĩnh vực “sức khỏe chung” có điểm trung bình cả 6 câu đều tăng sau phẫu thuật với p 
< 0,001, sau phẫu thuật câu 2 có điểm trung bình cao nhất là 54,23 ± 2,97, câu 34 có điểm 
trung bình thấp nhất là 33,45 ± 1,58.
Biểu đồ 3.3: Sự thay đổi điểm trung 
bình chất lượng cuộc sống trước và 
sau mổ
Nhận xét: Điểm trung bình chất lượng 
cuộc sống trước phẫu thuật là 31,61 ± 6,94, 
thấp hơn điểm trung bình chất lượng cuộc 
sống sau phẫu thuật là 56,14 ± 7,37, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. BÀN LUẬN 
Theo như kết quả ở trên, tất cả các câu 
ở lĩnh vực “hoạt động thể lực” đều có điểm 
trung bình chất lượng cuộc sống tăng đáng 
kể sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,001. Các câu ở nội dung 
“các hạn chế do sức khỏe thể lực” có sự 
tăng đáng kể về điểm trung bình chất lượng 
cuộc sống sau phẫu thuật, từ 19,72 ± 4,75 
trước phẫu thuật tăng lên 73,24 ± 5,29 sau 
phẫu thuật, sự khác biệt với mức ý nghĩa 
thống kê p < 0,001. Lĩnh vực “các hạn chế 
do dễ xúc động” có điểm trung bình 2 câu 
tăng lên sau phẫu thuật, tuy nhiên sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 
Tất cả các nội dung ở lĩnh vực “Sinh lực” và 
lĩnh vực “sức khỏe tinh thần” đều có điểm 
trung bình CLCS tăng đáng kể sau phẫu 
thuật với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001. 
Ở lĩnh vực “Hoạt động xã hội” có nội dung 
“trong suốt 4 tuần qua, bao nhiêu thời gian 
về vấn đề sức khỏe thể lực và cảm xúc 
gây trở ngại đến những hoạt động xã hội 
55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
của ông (bà) (ví dụ như thăm bạn bè, mối 
quan hệ...)?” có điểm trung bình trước phẫu 
thuật là tăng lên sau phẫu thuật, tuy nhiên 
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 
p > 0,05.
Điểm trung bình ở lĩnh vực “cảm giác 
đau” sau phẫu thuật có sự cải thiện đáng kể 
1 tháng sau phẫu thuật với p < 0,001, sau 
phẫu thuật hầu hết người bệnh đều giảm 
tình trạng đau và các trở ngại trong công 
việc và cuộc sống liên quan đến đau. Nội 
dung “sức khỏe chung” có điểm trung bình 
tất cả các câu đều tăng đáng kể sau phẫu 
thuật với p < 0,001. Điểm trung bình CLCS 
trước phẫu thuật là 31,61 ± 6,94 tương ứng 
với mức chất lượng cuộc sống kém đã tăng 
lên sau phẫu thuật là 56,14 ± 7,37 tương 
ứng với mức chất lượng cuộc sống trung 
bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05. Như vậy, chất lượng cuộc sống 
của người bệnh đã được cải thiện đáng kể 
sau phẫu thuật nhưng chưa đạt mức chất 
lượng cuộc sống tốt. Trong đó một số lĩnh 
vực có điểm chất lượng cuộc sống chưa 
cao như lĩnh vực “sức khỏe chung” và lĩnh 
vực “cảm giác đau”. Điều này có thể do thời 
điểm đánh giá chất lượng cuộc sống sau 
phẫu thuật là một tháng sau phẫu thuật, ở 
thời điểm này mặc dù các triệu chứng đã 
được cải thiện đáng kể nhưng tình trạng 
sức khỏe tổng quát của người bệnh vẫn 
chưa hồi phục hoàn toàn và vẫn đòi hỏi sự 
quan tâm, chăm sóc từ phía gia đình.
Kết quả này tương đồng với kết quả 
nghiên cứu của [4] tác giả Cox TC và cộng 
sự năm 2017 được thực hiện trên 73 người 
bệnh cho kết quả là 46,4% có giới hạn vận 
động, điểm chất lượng cuộc sống sau phẫu 
thuật được cải thiện so với điểm trước phẫu 
thuật. Nghiên cứu của tác giả Muysoms FE 
và cộng sự năm 2016 [11] nghiên cứu trên 
109 người bệnh cho kết quả có sự cải thiện 
đáng kể về chất lượng cuộc sống sau 3 
tuần so với trước phẫu thuật và cải thiện 
đáng kể hơn nữa sau 12 tháng với p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt 
với một số tác giả khác, tác giả Michael B. 
Ujiki và cộng sự (2015) [10] nghiên cứu 
trên 301 người bệnh thoát vị bẹn cho kết 
quả điểm trung bình lĩnh vực “sức khỏe 
thể chất” là 81,5 ± 25,6 trước phẫu thuật 
và 91,8 ± 19,4 sau phẫu thuật; điểm trung 
bình hoạt động xã hội là 87,4 ± 21,3 trước 
phẫu thuật và 92,9 ± 15,3 sau phẫu thuật 
với p = 0,02, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. Tác giả Mier và cộng sự nghiên 
cứu trên 54 người bệnh mổ thoát vị bẹn vào 
năm 2018 với việc sử dụng bộ câu hỏi SF-
12 cho kết quả như sau: điểm ở lĩnh vực 
đau trước phẫu thuật là 45,4 ± 11,3 tăng lên 
50,1 ± 9,1 với p < 0,0001, điểm chất lượng 
cuộc sống trước phẫu thuật là 55,0 ± 8,3 và 
sau phẫu thuật là 54,7 ± 9,4 với p > 0,05 [9]. 
Nghiên cứu của tác giả Lava Patel và 
cộng sự (2016) [7] cho kết quả các yếu tố 
của chất lượng cuộc sống trước phẫu thuật 
và sau phẫu thuật không có sự thay đổi 
đáng kể sau 3 tuần (p = 0,660), sau 6 tháng 
(p = 0,209), hoặc hai năm sau phẫu thuật 
(p = 0,063). Tác giả Jesper Magnusson 
năm 2017 đã nghiên cứu trên 309 người 
bệnh nam giới, chia thành 2 nhóm có đau 
trước phẫu thuật và không đau trước phẫu 
thuật cho kết quả: có sự cải thiện đáng kể 
về chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật 
ở nhóm có đau trước phẫu thuật, ở cả hai 
nhóm nghiên cứu không thấy có sự giảm 
chất lượng cuộc sống ở lĩnh vực tinh thần, 
sự khác biệt yếu tố tinh thần trước và sau 
phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê [8].
5. KẾT LUẬN
Điểm trung bình chất lượng cuộc sống 
sau phẫu thuật là 56,14 ± 7,37 tương ứng 
với mức chất lượng cuộc sống trung bình, 
cao hơn điểm trung bình trước phẫu thuật 
(31,61 ± 6,94).
56
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Đình Tuấn Dũng (2017), “Nghiên 
cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài 
phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 2D và 3D 
trong điều trị thoát vị bẹn trực tiếp”, Luận án 
tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược, Đại 
học Huế. 
2. Nguyễn Văn Liễu (2004), “Nghiên cứu 
ứng dụng phẫu thuật Shouldice trong điều 
trị thoát vị bẹn”, Luận án tiến sĩ y học, Học 
viện quân y Hà Nội, tr.6-25.
3. Phạm Thị Nga (2017), “Chất lượng 
cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật 
rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức”, Luận 
văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định.
4. Cox TC, Huntington CR, et al. (2017), 
“Quality of life and outcomes for femoral 
hernia repair: does laparoscopy have an 
advantage?”, Hernia, 21(1):79-88.
5. Heuvel B., Beudeker N., Broek J. et al. 
(2013), “The incidence and natural course 
of occult inguinal hernias during TAPP 
repair”, Surg Endosc, 27, pp.4142-4146.
6. Kumar A, et al. (2017), “A Prospective 
Nonrandomized Study of Comparison of 
Perioperative and Quality of Life Outcomes 
of Endoscopic Versus Open Inguinal Hernia 
Repair: Data from a Developing Country”, 
Journal of laparoendosc and advanced 
surgical techniques A, 27(3):264-267.
7. Lava Patel, et al. (2016), “Laparoscopic 
Totally Extraperitoneal Groin Hernia Repair 
and Quality of Life at 2-Year Follow-
Up”, Journal of the American College of 
Surgeons, 223 (1), p 153-161.
8. Magnusson J., et al. (2017), “UltraPro 
Hernia System, Prolene Hernia System 
and Lichtenstein for primary inguinal hernia 
repair: 3-year outcomes of a prospective 
randomized controlled trial”, The World 
Journal of Hernia and Abdominal Wall 
Surgery, 20, p 641–648
9. Mier N, Helm M, et al. (2018), 
“Preoperative pain in patient with an 
inguinal hernia predicts long-term quality of 
life”, Surgery, 163(3):578-581.
10. Michael B. Ujiki, et al. (2015), “Patient-
centered outcomes following laparoscopic 
inguinal hernia repair”, Surgical Endoscopy, 
29, p 2512-2519.
11. Muysoms FE, et al. (2016), “A 
prospective, multicenter, observational 
study on quality of life after laparoscopic 
inguinal hernia repair with ProGrip 
laparoscopic, self-fixating mesh according 
to the European Registry for Abdominal 
Wall Hernias Quality of Life Instrument”, 
Surgery, 160 (5), p 1344-1357.
12. Wauschkuhn Constantin Aurel, 
Jochen Schwarz, Ulf Boekeler & Reinhard 
Bittner (2010), “Laparoscopic inguinal 
hernia repair: gold standard in bilateral 
hernia repair? Results of more than 2800 
patients in comparison to literature”, 
Surgical Endoscopy, 24, p 3026-3030.

File đính kèm:

  • pdfchat_luong_cuoc_song_cua_nguoi_benh_sau_phau_thuat_thoat_vi.pdf