Chẩn đoán gãy xương đốt sống - Phần 1: Phát triển giá trị tham chiếu cho người Việt
Gãy xương đốt sống xảy ra một cách âm thầm vì không có triệu chứng đáng chú ý. Phương pháp chẩn đoán gãy xương đốt sống chính xác nhất là dựa vào định lượng chiều cao của mỗi đốt sống. Nghiên cứu này có mục tiêu phát triển giá trị tham chiếu để phục vụ cho việc chẩn đoán gãy xương đốt sống ở người Việt.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Chẩn đoán gãy xương đốt sống - Phần 1: Phát triển giá trị tham chiếu cho người Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán gãy xương đốt sống - Phần 1: Phát triển giá trị tham chiếu cho người Việt
NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 08/2011 - Số 63 3 CHẨN ĐOÁN GÃY XƯƠNG ĐỐT SỐNG: Phần 1. Phát triển giá trị tham chiếu cho người Việt Hồ Phạm Thục Lan1,2, Mai Duy Linh1, Đỗ Thị Mộng Hoàng1, Phạm Ngọc Hoa3, Lại Quốc Thái2, Nguyễn Đình Nguyên4, Nguyễn Văn Tuấn4,5 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu. Gãy xương đốt sống xảy ra một cách âm thầm vì không có triệu chứng đáng chú ý. Phương pháp chẩn đoán gãy xương đốt sống chính xác nhất là dựa vào định lượng chiều cao của mỗi đốt sống. Nghiên cứu này có mục tiêu phát triển giá trị tham chiếu để phục vụ cho việc chẩn đoán gãy xương đốt sống ở người Việt. Phương pháp. Nghiên cứu được thực hiện trên 312 nam và 657 nữ, tuổi từ 18 đến 87 (tuổi trung bình 54). Những đối tượng nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên trong cộng đồng thuộc TP.HCM. Ở mỗi đối tượng, chúng tôi chụp X-quang cột sống, và đo chiều cao trước (anterior height, Ha), chiều cao giữa (middle height, Hm) và chiều cao sau (posterior height, Hp) của mỗi đốt sống, từ T4 đến T12 và L1 đến L5 bằng phần mềm ImageJ. Dựa vào Ha, Hp và Hm, chúng tôi tính tỉ số Ha/Hp, Hm/Hp, Hp/Hp+1, và Hp/Hp-1 cho mỗi đốt sống. Giá trị tham chiếu cho tất cả các thông số trên được phát triển bằng cách ứng dụng phương pháp thống kê số trung bình winsor và độ lệch chuẩn. Kết quả. Ở mỗi đốt sống, chiều cao thân đốt sống Ha, Hm, Hp ở nam đều cao hơn nữ khoảng 1 đến 2 mm. Ở cả hai giới, chiều cao trước Ha và giữa Hm tăng dần từ T4 tới L3, và giảm dần ở L4-L5. Các chiều cao thân đốt sống ngực T4-T9 có khuynh hướng ổn định theo thời gian, trong khi các đốt sống T10-L5, có khuynh hướng giảm dần các chiều cao theo thời gian. Tại mỗi đốt sống, tỉ số Ha/Hp luôn luôn cao hơn tỉ số Hm/Hp cho thấy chiều cao trước luôn cao hơn chiều cao giữa. Kết luận. Kết quả nghiên cứu này đã cung cấp những thông tin cơ bản về hình dạng các xương đốt sống của người Việt Nam và có thể sử dụng làm trị số tham chiếu cho chẩn đoán gãy xương đốt sống ở người Việt Nam. Abstract Study aim. Vertebral fracture is an asymptomatic disorder. Methods for diagnosing vertebral fracture relies on quantitative measurements of vertebral dimensions. The present study was designed to measure vertebral dimensions and to develop reference range for the diagnosis of vertebral fracture in Vietnamese men and women. Methods. The study included 312 men and 657 women aged between 18 and 87 years (with average age being 54). Participants were randomly selected from the general community in Ho Chi Minh City. Chest X-ray was taken from each individual, and based on the X-ray, anterior height (Ha), middle height (Hm) and posterior height (Hp) for each vertebrae (T4 to T12 and L1 to L5) were measured by the ImageJ software package. Using Ha, Hp and Hm data, we computed four ratios: Ha/Hp, Hm/Hp, Hp/Hp+1, and Hp/Hp-1 for each vertebrae. Reference ranges for these ratios were then developed by the method of winsorized mean. Results. For any vertebra, Ha, Hm, Hp in men were consistently higher than in women by between 1 and 2 mm. In both sexes, vertebral heights Ha and Hm increased in a stepwise fashion from T4 to L3, and then gradually reduced in L4-L5. Analysis by age showed that vertebral heights for T4-T9 tended to decrease with advancing age; however, vertebral heights for T10-L5 tended to increase with advancing age. In each vertebra, the ratio Ha/Hp was greater than Hm/Hp, consistent with the fact that Ha > Hm. Conclusion. These results provide the first ever anthropometric data of vertebral dimensions for the Vietnamese population. The data can also serve as a reference ranges for the diagnosis of vertebral fracture in Vietnamese men and women. Dẫn nhập Gãy xương đốt sống (vertebral fracture) là hình thái phổ biến nhất của gãy xương do loãng xương.(1) Ở Mỹ, theo ước tính có khoảng 700.000 trường hợp gãy xương đốt sống mới phát sinh, chiếm khoảng một nữa số các trường hợp gãy xương mới do loãng xương và gấp đôi số gãy cố xương đùi.(2) Kết quả từ các nghiên cứu dịch tễ ở người Âu Mỹ cho thấy, cứ 100 người sau độ tuổi 50 thì có khoảng 20 người bị gãy xương đốt sống.(3) Trong một nghiên cứu về ăn chay ở phụ nữ Việt Nam, chúng tôi ước tính có khoảng 23% bị gãy xương đốt sống,(4) và tần suất này gia tăng theo độ tuổi. Tần suất gãy xương đốt sống gia tăng theo độ tuổi cũng ghi nhận được từ các nghiên cứu khác ở cả hai giới, và nữ có xu hướng tăng nhiều hơn nam.(3) Những dữ liệu trong và ngoài nước trên đây cho thấy gãy xương đốt sống rất phổ biến, nhất là ở người cao tuổi. Gãy xương đốt sống có thể dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng, dù đa số các trường hợp không có biểu hiện lâm sàng.(5) Bệnh nhân bị gãy xương đốt sống có nguy cơ bị gãy xương đốt sống khác, và gãy xương ngoài cột sống tăng cao.(6-8) Ngoài ra, gãy xương đốt sống còn liên quan đến đau lưng mạn tính, suy kiệt thể lực dẫn đến tàn tật,(9-11) giảm chất lượng cuộc sống,(12,13) và tăng nguy cơ tử vong.(14, 15) Ngoài ra, gãy xương đốt sống là yếu tố tiên lượng của gãy xương khác trong tương lai.(16,17) Từ những tác động kể trên, nhận biết gãy xương đốt 1 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch; 2 Khoa Khớp, Bệnh viện 115; 3 Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 4 Viện Nghiên cứu Y khoa Garvan; Australia 5 Trường Lâm sàng St Vincent’s Khoa Y, Đại học New South Wales, Sydney, Australia NGHIÊN CỨU 4 THỜI SỰ Y HỌC 08/2011 - Số 63 sống là rất cần thiết trong nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh, giúp giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do gãy xương gây ra. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán gãy xương đốt sống, bao gồm DXA, chụp cắt lớp điện toán (CT), hoặc cộng hưởng từ (MRI). Tuy nhiên phổ biến và kinh điển nhất vẫn là dùng X-quang thường quy, tiêu chuẩn, và đọc kết quả bằng hai phương pháp định lượng hoặc bán định lượng. Trong đó, phương pháp bán định lượng sử dụng kỹ năng và kinh nghiệm ... ,34 2,38 L2 30,90 2,40 30,22 2,21 32,72 2,45 L3 29,61 2,44 28,03 2,18 29,20 2,27 L3 31,68 2,51 30,84 2,20 32,23 2,33 L4 28,94 2,54 27,71 2,21 27,75 2,40 L4 31,23 2,71 30,43 2,45 30,53 2,54 L5 28,90 2,81 26,81 2,43 25,84 2,47 L5 31,43 2,55 29,21 2,40 28,35 2,69 Bảng 2. Thông số Ha, Hm, Hp của đốt sống theo độ tuổi Ha Hm Hp Tuổi <50 50-69 70+ <50 50-69 70+ <50 50-69 70+ Nữ T4 19,10 19,43 19,54 17,77 18,33 18,17 20,87 20,38 20,65 T5 19,72 19,91 19,81 19,69 18,80 18,43 19,94 21,11 20,88 T6 17,14 20,24 19,95 17,82 19,31 18,93 21,64 21,53 21,57 T7 20,37 20,53 20,51 19,71 19,73 19,35 22,39 22,01 22,03 T8 21,26 21,44 21,04 20,37 20,19 19,69 21,24 22,29 22,16 T9 22,24 22,51 22,23 21,15 21,00 20,70 23,28 22,93 22,95 T10 23,67 23,26 22,90 23,47 22,20 21,86 25,88 24,20 24,28 T11 25,17 24,33 23,34 26,00 23,71 22,75 28,50 26,13 25,77 T12 28,25 26,14 24,50 27,18 25,75 23,77 29,01 28,17 27,09 L1 27,74 27,55 27,45 27,69 26,99 26,36 29,84 29,27 28,59 L2 29,07 29,57 28,99 26,84 28,17 26,83 30,34 30,07 29,39 L3 30,01 30,18 29,66 27,17 28,82 27,53 31,71 30,00 29,02 L4 32,26 29,52 28,82 30,52 28,53 27,26 30,38 28,68 27,38 L5 27,21 29,75 28,86 26,53 27,76 26,82 21,62 26,70 25,73 Nam T4 21,98 21,47 20,85 21,02 20,38 19,40 23,22 22,84 22,03 T5 22,46 22,00 21,64 21,59 20,99 20,33 23,73 23,46 22,92 T6 22,77 22,51 21,90 22,03 21,60 20,95 24,08 24,01 23,60 T7 23,12 22,84 22,51 22,30 22,05 21,58 24,38 24,43 24,07 T8 23,77 23,55 23,37 22,61 22,44 22,26 24,43 24,51 24,35 T9 24,83 24,70 24,23 23,15 23,11 22,97 24,56 24,77 25,21 T10 25,89 25,75 24,87 24,25 24,29 23,74 25,64 26,11 26,56 T11 26,40 26,25 25,53 25,64 25,63 25,09 27,69 28,12 28,49 T12 27,92 27,39 27,23 27,75 27,45 26,82 30,13 30,14 30,10 L1 29,36 28,45 28,78 29,70 29,00 28,76 32,46 32,02 31,29 L2 31,37 30,42 29,72 30,63 29,88 28,98 32,90 32,69 31,82 L3 32,11 31,15 30,86 31,26 30,44 29,63 32,27 32,35 31,67 L4 31,77 30,50 30,34 30,89 30,02 29,00 30,71 30,55 29,49 L5 31,90 30,72 30,86 29,75 28,71 27,70 28,85 27,85 27,02 NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 08/2011 - Số 63 7 Bảng 3. Thông số Ha/Hp, Hm/Hp, Hp(i)/Hp(i+1) và Hp(i)/Hp(i-1) ở nữ và nam Đốt sống Ha / Hp Hm / Hp Hp / Hp-1 Hp / Hp+1 Trung bình ĐLC Trung bình ĐLC Trung bình ĐLC Trung bình ĐLC Nữ T4 0,95 0,06 0,89 0,06 , 0,97 0,06 T5 0,94 0,06 0,89 0,05 1,03 0,06 0,98 0,06 T6 0,93 0,06 0,89 0,05 1,03 0,07 0,98 0,05 T7 0,93 0,06 0,89 0,05 1,02 0,05 0,99 0,05 T8 0,96 0,07 0,90 0,05 1,01 0,05 0,97 0,05 T9 0,98 0,06 0,91 0,05 1,03 0,05 0,95 0,05 T10 0,97 0,07 0,91 0,05 1,06 0,06 0,93 0,05 T11 0,93 0,07 0,90 0,06 1,08 0,06 0,93 0,07 T12 0,92 0,10 0,90 0,08 1,08 0,07 0,96 0,08 L1 0,94 0,09 0,92 0,07 1,05 0,09 0,98 0,07 L2 0,99 0,08 0,93 0,06 1,02 0,07 1,01 0,06 L3 1,02 0,07 0,96 0,05 1,00 0,06 1,05 0,06 L4 1,05 0,09 0,99 0,06 0,95 0,06 1,08 0,10 L5 1,12 0,11 1,04 0,07 0,93 0,08 , , Đốt sống Ha / Hp Hm / Hp Hp / Hp-1 Hp / Hp+1 Trung bình ĐLC Trung bình ĐLC Trung bình ĐLC Trung bình ĐLC Nam T4 0,95 0,06 0,90 0,05 , 0,98 0,06 T5 0,95 0,06 0,90 0,05 1,03 0,06 0,98 0,06 T6 0,94 0,06 0,91 0,05 1,02 0,06 0,99 0,05 T7 0,95 0,06 0,91 0,05 1,02 0,06 1,00 0,05 T8 0,97 0,06 0,92 0,05 1,00 0,05 0,99 0,05 T9 1,00 0,07 0,94 0,05 1,01 0,05 0,96 0,05 T10 1,00 0,08 0,94 0,05 1,05 0,06 0,93 0,05 T11 0,94 0,07 0,92 0,05 1,08 0,06 0,93 0,06 T12 0,92 0,07 0,92 0,05 1,08 0,07 0,94 0,07 L1 0,90 0,07 0,91 0,05 1,07 0,08 0,99 0,06 L2 0,95 0,07 0,93 0,05 1,02 0,05 1,02 0,05 L3 0,98 0,07 0,96 0,05 0,99 0,05 1,06 0,06 L4 1,03 0,08 0,99 0,05 0,95 0,05 1,08 0,08 L5 1,11 0,10 1,03 0,07 0,93 0,06 Biểu đồ 1. Các thông số Hp, Ha, Ha/Hp, Hm/Hp, Hp(i) / Hp(i-1), và Hp(i) / Hp(i+1). Số liệu tính trung bình cho nam và nữ. NGHIÊN CỨU 8 THỜI SỰ Y HỌC 08/2011 - Số 63 Biểu đồ 1. Các thông số Hp, Ha, Ha/Hp, Hm/Hp, Hp(i) / Hp(i-1), và Hp(i) / Hp(i+1). Số liệu tính trung bình cho nam và nữ. Biểu đồ 2. So sánh các trị số trung bình của các chiều cao cột sống và tỉ số Ha/Hp ở nữ của Việt Nam (xanh đứt đoạn) so với Trung Quốc (xanh) (nghiên cứu của Lau và cs) và da trắng (đen) (Mỹ, nghiên cứu của Black và cs) NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 08/2011 - Số 63 9 Biểu đồ 3. So sánh các tỉ số Ha/Hp, Hm/Hp và Hp/Hp-1 ở nam của Việt Nam (xanh đứt đoạn) so với Trung Quốc (xanh) (nghiên cứu của Tsai và cs) và Canada (đen) (nghiên cứu của Jackson và cs) Bàn luận Chẩn đoán gãy xương đốt sống luôn là một vấn đề khó khăn. Khó khăn một phần chủ yếu là do thiếu các giá trị tham khảo trong quần thể để dựa vào đó phát triển thành tiêu chí. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích chính là phát triển giá trị tham chiếu về kích thước các đốt sống ở người Việt. Kết quả trình bày trong nghiên cứu này cho thấy những biến chuyển chiều cao giữa các đốt sống ở người Việt cũng có xu hướng chung được ghi nhận ở các sắc dân người da trắng và Á châu. Tuy nhiên, có sự khác biệt về các giá trị tuyệt đối giữa người Việt và các sắc dân khác. Chẳng hạn như kết quả chiều cao trung bình của thân trước, giữa, sau ở phụ nữ ghi nhận được từ nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả của phụ nữ Trung Quốc trong một nghiên cứu tại Hồng Kông,(21) nhưng thấp hơn so với kết quả trên người da trắng.(7) Điều này có thể giải thích bởi người Việt Nam và Trung Quốc là người Châu Á, đều có vóc dáng thấp hơn so với người châu Mỹ. (Biểu đồ 2). Nhưng giá trị trung bình của các tỉ số Hm/Hp, Hp(i)/Hp(i+1), và Hp(i)/Hp(i-1) trên các đốt sống từ T4 đến L5 trong nghiên cứu của chúng tôi đều tương đồng với hai nghiên cứu trên, ngọai trừ tỉ số Ha/Hp của chúng tôi cao hơn so với cả hai nghiên cứu trên. Tương tự, ở nam giới, khi so sánh các tỉ số Ha/Hp, Hm/Hp, và Hp(i)/Hp(i-1) ghi nhận từ nghiên cứu của chúng tôi so sánh với người da trắng(22) và Trung Quốc,(23) cho thấy có sự tương đồng giữa kết quả của chúng tôi với hai nghiên cứu trên, ngoại trừ Hm/Hp của chúng tôi tương đồng với của người da trắng nhưng cao hơn so với Trung Quốc, đồng thời Ha/Hp của chúng tôi cao hơn so với cả hai nghiên cứu trên (Biểu đồ 3). Những kết quả nghiên cứu này có thể gợi ý đến sự khác biệt về hình dạng đốt sống giữa các chủng tộc. Điều này một lần nữa khẳng định rằng mỗi dân tộc cần có trị số tham chiếu riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu chúng tôi cho thấy tại đốt sống L5 ở cả hai giới, giá trị trung bình của chiều cao thân sau thấp hơn chiều cao thân giữa và thân trước, và cả 3 chiều cao của đốt sống L5 đều thấp hơn so với L4. Điều này phù hợp với mô tả trong y văn, và chính đặc điểm này của đốt sống L5 có thể gây ra chẩn đoán lầm gãy xương đốt sống ở L5 khi sử dụng phương pháp bán định lượng, nhưng hoàn toàn có thể tránh được khi sử dụng phương pháp định lượng. Và cho đến hiện nay, định lượng vẫn là phương pháp tối ưu được sử dụng để chẩn đoán gãy xương đốt sống.(20) Kết quả của nghiên cứu này cần phải diễn giải trong khuôn khổ của một số ưu điểm và nhược điểm. Đây là một công trình nghiên cứu về gãy xương đốt sống đầu tiên và qui mô nhất ở Việt Nam bao gồm cả nam và nữ, đảm bảo đầy đủ số liệu cho việc phân tích xác định các thông số cần thiết cho chẩn đoán gãy xương đốt sống. Các đối tượng nam và nữ được chọn một cách ngẫu nhiên trong cộng đồng qua những tiêu chuẩn lâm sàng, do đó kết quả mang tính hợp lý ngoại tại (external validity) cao. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu cũng có một số nhược điểm. Trong bước xác định 6 điểm tương ứng với các chiều cao thân đốt sống giữa những người đo cũng như giữa những lần đo có thể có sai lệch, ảnh hưởng đến các chỉ số. Nhưng để hạn chế NGHIÊN CỨU 10 THỜI SỰ Y HỌC 08/2011 - Số 63 nhược điểm này, các bước đo đạc đã được thực hiện bởi 2 nghiên cứu viên độc lập và được kiểm soát do 1 chuyên viên về đọc phim gãy xương đốt sống bằng phương pháp định lượng Ngoài ra, nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà dinh dưỡng và lối sống có thể khác biệt so với cư dân nông thôn, nên có thể xem những kết quả này chưa đại diện cho quần thể ở nông thôn. Tóm lại, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cung cấp những thông tin cơ bản về hình dạng các xương đốt sống của người Việt Nam và có thể sử dụng làm trị số tham chiếu cho chẩn đoán gãy xương đốt sống ở nam và nữ người Việt. Đây là những thông tin cơ bản làm nền tảng để xây dựng các công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn về gãy xương đốt sống. Cảm tạ Công trình nghiên cứu này được sự hỗ trợ từ Sở Khoa Hoc Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và một phần từ chương trình hợp tác Viện – Trường trong khuôn khổ của Ủy hội Đại học Bỉ. Chúng tôi chân thành cám ơn Linh mục Phạm Bá Lãm, Linh mục Vũ Minh Danh, các ông Phạm Doãn Phong, Lương Thành Phát, Nguyễn Công Phú, và Tiền Ngọc Tuấn đã tích cực hỗ trợ cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi, kể cả khuyến khích các giáo dân tham gia vào công trình nghiên cứu. Chúng tôi cũng chân thành ghi nhận sự giúp đỡ quý báu của BS Lê Thị Ngọc Linh, BS Phạm Ngọc Khánh thuộc Bệnh viện Nhân dân 115; và các sinh viên thuộc Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch: Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Hải Đăng, Võ Thị Thúy An, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Mai Duy Linh, Nguyễn Vũ Đạt, Diêm Đăng Khoa, và Trần Hồng Bảo đã hết lòng giúp đỡ trong việc hướng dẫn và phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu. Tài liệu tham khảo 1. Cooper C, Atkinson EJ, O'Fallon WM, Melton LJ, 3rd. Incidence of clinically diagnosed vertebral fractures: a population-based study in Rochester, Minnesota, 1985-1989. J Bone Miner Res 1992;7(2):221-7. 2. Cummings SR, Melton LJ. Epidemiology and outcomes of osteoporotic fractures. Lancet 2002;359(9319):1761-7. 3. O'Neill TW, Felsenberg D, Varlow J, Cooper C, Kanis JA, Silman AJ. The prevalence of vertebral deformity in European men and women: the European Vertebral Osteoporosis Study. J Bone Miner Res 1996;11(7):1010-8. 4. Ho-Pham LT, Nguyen ND, Vu BQ, Pham HN, Nguyen TV. Prevalence and risk factors of radiographic vertebral fracture in postmenopausal Vietnamese women. Bone 2009;45(2):213-7. 5. Papaioannou A, Watts NB, Kendler DL, Yuen CK, Adachi JD, Ferko N. Diagnosis and management of vertebral fractures in elderly adults. Am J Med 2002;113(3):220-8. 6. Lindsay R, Silverman SL, Cooper C, Hanley DA, Barton I, Broy SB, et al. Risk of new vertebral fracture in the year following a fracture. JAMA 2001;285(3):320-3. 7. Black DM, Arden NK, Palermo L, Pearson J, Cummings SR. Prevalent vertebral deformities predict hip fractures and new vertebral deformities but not wrist fractures. Study of Osteoporotic Fractures Research Group. J Bone Miner Res 1999;14(5):821-8. 8. Klotzbuecher CM, Ross PD, Landsman PB, Abbott TAr, Berger M. Patients with prior fractures have an increased risk of future fractures: a summary of the literature and statistical synthesis. J Bone Miner Res 2000;15(4):721-39. 9. Melton LJ, 3rd, Kan SH, Frye MA, Wahner HW, O'Fallon WM, Riggs BL. Epidemiology of vertebral fractures in women. Am J Epidemiol 1989;129(5):1000-11. 10. Nevitt MC, Ettinger B, Black DM, Stone K, Jamal SA, Ensrud K, et al. The association of radiographically detected vertebral fractures with back pain and function: a prospective study. Ann Intern Med 1998;128(10):793-800. 11. O'Neill TW, Cockerill W, Matthis C, Raspe HH, Lunt M, Cooper C, et al. Back pain, disability, and radiographic vertebral fracture in European women: a prospective study. Osteoporos Int 2004;15(9):760-5. 12. Silverman SL, Minshall ME, Shen W, Harper KD, Xie S. The relationship of health-related quality of life to prevalent and incident vertebral fractures in postmenopausal women with osteoporosis: results from the Multiple Outcomes of Raloxifene Evaluation Study. Arthritis Rheum 2001;44(11):2611-9. 13. Cockerill W, Lunt M, Silman AJ, Cooper C, Lips P, Bhalla AK, et al. Health-related quality of life and radiographic vertebral fracture. Osteoporos Int 2004;15(2):113-9. 14. Pongchaiyakul C, Nguyen ND, Jones G, Center JR, Eisman JA, Nguyen TV. Asymptomatic vertebral deformity as a major risk factor for subsequent fractures and mortality: a long-term prospective study. J Bone Miner Res 2005;20(8):1349-55. 15. Kado DM, Duong T, Stone KL, Ensrud KE, Nevitt MC, Greendale GA, et al. Incident vertebral fractures and mortality in older women: a prospective study. Osteoporos Int 2003;14(7):589-94. 16. Burger H, van Daele PL, Algra D, Hofman A, Grobbee DE, Schutte HE, et al. Vertebral deformities as predictors of non-vertebral fractures. Bmj 1994;309(6960):991-2. 17. Ross PD, Davis JW, Epstein RS, Wasnich RD. Pre-existing fractures and bone mass predict vertebral fracture incidence in women. Ann Intern Med 1991;114(11):919-23. 18. Genant HK, Wu CY, van Kuijk C, Nevitt MC. Vertebral fracture assessment using a semiquantitative technique. J Bone Miner Res 1993;8(9):1137-48. 19. Delmas PD, van de Langerijt L, Watts NB, Eastell R, Genant H, Grauer A, et al. Underdiagnosis of vertebral fractures is a worldwide problem: the IMPACT study. J Bone Miner Res 2005;20(4):557-63. 20. Genant HK, Jergas M. Assessment of prevalent and incident vertebral fractures in osteoporosis research. Osteoporos Int 2003;14 Suppl 3:S43-55. 21. Lau EM, Chan HH, Woo J, Lin F, Black D, Nevitt M, et al. Normal ranges for vertebral height ratios and prevalence of vertebral fracture in Hong Kong Chinese: a comparison with American Caucasians. J Bone Miner Res 1996;11(9):1364-8. 22. Jackson SA, Tenenhouse A, Robertson L. Vertebral fracture definition from population-based data: preliminary results from the Canadian Multicenter Osteoporosis Study (CaMos). Osteoporos Int 2000;11(8):680-7. 23. Tsai K, Twu S, Chieng P, Yang R, Lee T. Prevalence of vertebral fractures in Chinese men and women in urban Taiwanese communities. Calcif Tissue Int 1996;59(4):249-53.
File đính kèm:
- chan_doan_gay_xuong_dot_song_phan_1_phat_trien_gia_tri_tham.pdf