Cập nhật y học bằng chứng về hiệu quả của metformin và inositol trong điều trị hội chứng buồng trứng đa nang
Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là rối loạn nội tiết thường gặp nhất ở các phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Vì đề kháng Insulin và cường Androgen được xem là chìa khóa trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng này, các chất tăng nhạy cảm với Insuline, bao gồm Metformin và Inositol, được sử dụng càng ngày càng rộng rãi. Mục đích của nghiên cứu tổng hợp này là phân tích các bằng chứng hiện có về hiệu quả của các liệu pháp trên trong việc quản lý HCBTĐN.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật y học bằng chứng về hiệu quả của metformin và inositol trong điều trị hội chứng buồng trứng đa nang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật y học bằng chứng về hiệu quả của metformin và inositol trong điều trị hội chứng buồng trứng đa nang
195 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019 Địa chỉ liên hệ: Lê Viết Nguyên Sa, email: drlevietnguyensa@gmail.com Ngày nhận bài: 17/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 22/11/2019.; Ngày xuất bản: 28/12/2019 Cập nhật y học bằng chứng về hiệu quả của metformin và inositol trong điều trị hội chứng buồng trứng đa nang Lê Viết Nguyên Sa1,2, Lê Minh Tâm3, Cao Ngọc Thành3 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế; (2) Khoa Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Trung ương Huế (3) Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh Huecrei, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là rối loạn nội tiết thường gặp nhất ở các phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Vì đề kháng Insulin và cường Androgen được xem là chìa khóa trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng này, các chất tăng nhạy cảm với Insuline, bao gồm Metformin và Inositol, được sử dụng càng ngày càng rộng rãi. Mục đích của nghiên cứu tổng hợp này là phân tích các bằng chứng hiện có về hiệu quả của các liệu pháp trên trong việc quản lý HCBTĐN. Từ khoá: hội chứng buồng trứng đa nang,insulin, androgen Summary An updated evidence-based review on Metformin and Inositol treatment in women with Polycystic Ovary Syndrome Le Viet Nguyen Sa1,2, Le Minh Tam3, Cao Ngoc Thanh3 (1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University; (2) Department of Reproductive Support, Hue Central Hospital (3) Center of Reproductive Endocrine and Infertility Huecrei, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital Polycystic Ovary Syndrome (PCOS) is the most common endocrine disorder among women of reproductive age. Since Insulin resistance and hyperandrogenism appear to be a key mechanism in the pathogenesis of this syndrome, Insulin-sensitizers, including Metformin and Inositol, have been used widely in women with PCOS. The aim of this review is to examine the existing evidence for the effectiveness of these therapies in the management of PCOS. Keywords: Polycystic Ovary Syndrome (PCOS), Insulin, hyperandrogenism DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.29 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Buồng trứng đa nang (Polycystic ovary syndrome – PCOS) là một trong những rối loạn nội tiết phổ biến nhất ở phụ nữ độ tuổi sinh sản, chiếm từ 6-15% theo tiêu chuẩn chẩn đoán của NIH và lên đến 21% theo tiêu chuẩn chẩn đoán Rotterdam [1], [2]. Bệnh nhân PCOS tăng nguy cơ kinh thưa hoặc vòng kinh không phóng noãn, rậm lông, đa nang buồng trứng, vô sinh và những rối loạn trong thai kỳ [1],[3],[4]. Phụ nữ PCOS tăng tỉ lệ rối loạn chuyển hoá như béo phì với béo bụng trung tâm, cường insulin, đề kháng insulin, rối loạn dung nạp đường và rối loạn lipid máu một cách rõ rệt [5],[6] dẫn đến nguy cơ cao đái tháo đường type II (type 2 diabetes – T2D), đái tháo đường thai kỳ, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (non-alcoholic fatty liver disease – NAFLD) và bệnh tim mạch. Bởi vì có sự liên quan giữa cơ chế sinh bệnh học giữa đề kháng Insulin và hội chứng buồng trứng đa nang, các chất tăng nhạy cảm Insulin đã được sử dụng để làm giảm các triệu chứng lâm sàng và các dấu hiện chuyển hóa ở trên. Metformin- một biguanide- là chất tăng nhạy cảm Insulin chọn lọc ở gan, thường được sử dụng nhất. Metformin được sử dụng hơn 50 năm qua để điều trị đái tháo đường type 2 ở nhiều quốc gia, đồng thời cũng là thuốc sử dụng ngoài nhãn ở những phụ nữ PCOS không đái đường [7]. Các bằng chứng sẵn có chứng minh rằng Metformin mang lại các lợi ích về giảm cân nặng, giảm lipid máu và điều hòa chức năng nội mạc [8]. Metformin cũng được cho là cải thiện chức năng buồng trứng ở những phụ nữ đề kháng Insuline. Bên cạnh đó, hiệu quả của Metformin trong việc làm giảm nồng độ Androgen và cải thiện phóng noãn cũng như phục hồi sự đều đặn và bình thường của các chu kỳ kinh nguyệt cũng đã được báo cáo [9]. Mặc dù Metformin không làm giảm đường máu hay cường Insuline máu, việc sử dụng Metformin bị giới hạn bởi các tác dụng phụ thường gặp như là buồn nôn, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa [10]. Do nhiều bệnh nhân ít tuân thủ điều trị vì các tác dụng phụ này, các nhà lâm sàng trên thế giới nỗ lực tìm kiếm các phương pháp tiếp cận khác để điều trị HCBTĐN. Myo- và D-chiro- Inositol là các hợp chất tự nhiên có tác dụng nhạy cảm với Insulin đã được nghiên 196 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019 cứu trong hơn hai thập kỷ qua, có vai trò trong việc bắt giữ glucose và sự sinh noãn. Trong quá trình bắt giữ glucose, MI và DCI kết hợp lại thành inositol phosphoglycan đóng vai trò là tín hiệu thứ hai của Insulin. Sự thiếu hụt Inositol có thể làm giảm hoạt động của Phosphatidylinositol-3 (PI3) kinase từ đó dẫn tới sự kém bắt giữ glycose máu [11]. Tại buồng trứng, Myo-Inositol điều hòa chuyển hóa Calci ảnh hưởng đến sự hoạt hóa và sự hoàn tất giảm phân, giải phóng các hạt vỏ noãn và ức chế sự đa thụ tinh. Myo-Inositol được chuyển thành DCI bởi enzyme epimerase phụ thuộc vào sự cân bằng chuyển hóa. Ở các bệnh nhân đề kháng Insulin, hoạt động của men epimerase bị sụt giảm kéo theo tỉ lệ MI/DCI giảm thấp. Tuy nhiên, trong các buồng trứng ở bệnh nhân HCBTĐN, tỉ lệ MI/DCI giảm khi hoạt động epimerase tăng [11]. Dựa vào các cơ chế trên, có thể tin rằng các bệnh nhân có đề kháng Insuline có thể có nhiều lợi ích từ việc sử dụng MI và DCI. Trong nhiều năm qua, nhiều nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của MI và DCI ở những bệnh nhân có HCBTĐN. Theo hiểu biết của chúng tôi, các dữ liệu về so sánh giữa MI và Metformin về cải thiện các rối loạn kinh nguyệt, bệnh cảnh lâm sàng, đường máu, hội chứng chuyển hóa, tỉ lệ có thai tự nhiên ở các bệnh nhân HCBTĐN còn rất hạn chế. Do đó, mục tiêu của tổng quan này là cập nhật y học bằng chứng về hiệu quả điều trị của MI và Metformin trên các bệnh nhân HCBTĐN. 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HCBTĐN Cơ chế bệnh sinh của HCBTĐN hi ... ũng như tỉ lệ sẩy thai, tỉ lệ đa thai ở những bệnh nhân HCBTĐN điều trị Myo-Inositol ngắn hạn trước chu kỳ TTTON khi so sánh với các phương pháp điều trị chuẩn. Các tác giả cũng kết luận không có bằng chứng tổng hợp nào sẵn có sử dụng Myo-Inositol so sánh với giả dược, các chất chống oxy hóa khác, các chất tặng nhạy cảm với Insulin, các tác nhân kích thích phóng noãn hay các loại Inositol khác sử dụng cho phụ nữ HCBTĐN trước các chu kỳ TTTON. Tương tự, hiện không có các bằng chứng tổng hợp nào có sẵn về việc sử dụng Myo Inositol ở những phụ nữ HCBTĐN có chỉ định kích thích phóng noãn. 3.3. So sánh về hiệu quả điều trị HCBTĐN giữa Metformin và Inositol Hiện nay trên y văn mới chỉ có một vài thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng chủ yếu xuất bản trong ba năm trở lại đây và chỉ có duy nhất một phân tích gộp so sánh hiệu quả điều trị, tuy nhiên không hề so sánh về tỉ lệ có thai lâm sàng giữa Metformin và Inositol. Các nghiên cứu nếu có kích cỡ mẫu còn nhỏ và đối tượng nghiên cứu chưa đồng nhất, thời gian 199 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019 theo dõi còn ngắn. Bước đầu, các nghiên cứu này ghi nhận Inositol có hiệu quả ít nhất là tương đương với Metformin trong gây phóng noãn tự nhiên, cải thiện các triệu chứng của HCBTĐN, cải thiện chỉ số đường huyết, mỡ máu [30], cải thiện chỉ số sinh trắc học [31] giảm nồng độ Testosterone huyết thanh, giảm chỉ số mFG [32] nhưng Inositol ít tác dụng phụ hơn nhiều so với Metformin [30]. Shorpour và cộng sự (2019) thực hiện một thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả của myo-inositol và Metformin lên kiểm soát đường máu, bilan lipid máu và biểu hiện gen liên quan đến Insulin và chuyển hóa lipid ở phụ nữ HCBTĐN, kết luận rằng nhìn chung, sử dụng Myo-Inositol trong vòng 12 tuần, so với metformin có các tác động có lợi lên kiểm soát dường huyết, triglycerides và nồng độ VLDL-cholesterol cũng như biểu hện gen PPAR-ɣ. Tuy nhiên hạn chế lớn của nghiên cứu này cỡ mẫu rất nhỏ (53 bệnh nhân cho cả 2 nhóm) và thời gian can thiệp ngắn (12 tuần) [33]. Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng gần đây nhất với cỡ mẫu khá lớn (200 bệnh nhân HCBTĐN) của Thalamati và cộng sự (2019) [34] nhằm so sánh hiệu quả của việc bổ sung đồng thời Myo-Inositol và D-chiro-Inositol so với Metformin trong quản lý phụ nữ HCBTĐN vô sinh có béo phì, kết cục đầu ra bao gồm sự điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, mFG, đường huyết, nồng độ Insulin, nồng độ DHEA, Testosterone và chỉ số LH/FSH đầu chu kỳ kinh nguyệt. Thalamati kết luận rằng các chỉ số kể trên đều cải thiện ở cả 2 nhóm, tuy nhiên nhóm sử dụng phối hợp Myo- Ins và D-chir-Ins cải thiện tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Metformin. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đơn có đề cập đến tỉ lệ có thai gần đây nhất của Pourghasem và cộng sự (2019) thực hiện trên 150 bệnh nhân vô sinh có mắc HCBTĐN đánh giá hiệu quả của Inositol và Metformin lên các bệnh nhân HCBTĐN đề kháng với Letrozole [35]. Tất cả các bệnh nhân này được kê đơn 7,5 mg Letrozole mỗi ngày trong 5 ngày từ ngày 3 chu kỳ kinh nguyệt. Các bệnh nhân không có phóng noãn sẽ được chia làm 3 nhóm: nhóm 1 (nhóm chứng) được sử dụng 200 µcg acid folic (nhóm chứng), nhóm 2 sử dụng 1500 mg Metformin hàng ngày kết hợp với 200 µcg acid folic, và nhóm 3 sử dụng Inositol 2g/ngày kết hợp với 200 µcg acid folic trong vòng 3 tháng. Vào chu kỳ cuối của điều trị, 7,5 mg Letrozole được kê để kích thích phóng noãn. Kết cục chính gồm cải thiện chức năng buồng trứng và có thai. Kết quả của nghiên cứu cho thấy bổ sung Inositol và Metformin trong điều trị bệnh nhân vô sinh mắc HCBTĐN đề kháng với Letrozole cải thiện chức năng buồng trứng, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều đáng chú ý là trong nghiên cứu này, Inositol dường như có hiện quả hơn Metformin ở những bệnh nhân có BMI bình thường. Liên quan đến tỉ lệ có thai, nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ có thai thấp hơn ở nhóm Letrozole + acid folic + inositol hơn những nhóm khác, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Duy nhất một nghiên cứu phân tích gộp thực hiện bởi Facchinetti và cộng sự, xuất bản năm 2019, nghiên cứu hiệu quả ngắn hạn giữa Metformin và Inositol trên phụ nữ có HCBTĐN [36]. Trong phân tích gộp này có 6 thử nghiệm lâm sàng với 355 bệnh nhân được đưa vào phân tích, kết luận vào cuối thời điểm điều trị, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào giữa Metformin và Inositol khi so sánh về nồng độ Insulin máu, chỉ số HOMA, Testosterone, nồng độ SHBG, và chỉ số khối cơ thể. Tuy nhiên, có bằng chứng có đủ độ mạnh về gia tăng các tác dụng phụ khi sử dụng Metformin so sánh với nhóm bệnh nhân dùng Inositol. Đây là nghiên cứu phân tích gộp đầu tiên so sánh hiệu quả giữa Metformin và Inositol lên sự thay đổi nội tiết của HCBTĐN, các đối tượng nghiên cứu từ các chúng tộc khác nhau cho phép các phát hiện trong phân tích gộp này có khả năng chuyển giao rộng rãi. Đồng thời chỉ có các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mới được đưa vào phân tích nhằm tối thiểu các sai lệch. Tuy nhiên điểm yếu của nghiên cứu là không có một thử nghiệm lâm sàng mù đôi nào được đưa vào phân tích gộp, các kết cục đầu ra không phải luôn được báo cáo trong tất cả các nghiên cứu, các kết quả lựa chọn phân tích đôi khi không phải là kết cục chính của một vài nghiên cứu. Liều và thời gian sử dụng các chế phẩm Metformin và Inositol cũng không đồng nhất giữa các nghiên cứu. 4. KẾT LUẬN Các dữ liệu và bằng chứng từ trong y văn đã chứng minh được Metformin có khả năng làm giảm đề kháng Insulin, đồng thời cải thiện các thông số nội tiết, lipid, rối loạn kinh nguyệt, cải thiện chức năng buồng trứng và gia tăng tỉ lệ có thai tự nhiên ở những phụ nữ có HCBTĐN. Mặc dù cơ chế tác động và các nghiên cứu gần đây cho thấy Inositol có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng và dấu hiệu của HCBTĐN, rối loạn chuyển hóa và các thông số nội tiết đồng thời dễ dung nạp và rất ít tác dụng phụ, các nghiên cứu này còn dừng lại ở số lượng, cỡ mẫu, thời gian điều trị, theo dõi và các kết cục nghiên cứu có độ mạnh nghiên cứu còn thấp. Y văn hiện nay vẫn còn thiếu các nghiên cứu có độ tin cậy cao so sánh hiệu quả giữa Inositol so với các chất tăng nhạy cảm với Metformin khác, đặc biệt về tỉ lệ có thai và tỉ lệ trẻ sinh ra sống. 200 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019 1. Fauser BC et al., Consensus on women’s health aspects of polycystic ovary syndrome (PCOS): the Amsterdam ESHRE/ASRM-Sponsored 3rd PCOS Consensus Workshop Group. Fertil Steril 97, 28-38 e25 (2012). 2. Lizneva D et al., Criteria, prevalence, and phenotypes of polycystic ovary syndrome. Fertil Steril 2016; 106, 6-15. 3. Azziz R et al., Polycystic ovary syndrome. Nat Rev Dis Primers 2016; 2, 16057. 4. Dumesic DA et al., Scientific Statement on the Diagnostic Criteria, Epidemiology, Pathophysiology, and Molecular Genetics of Polycystic Ovary Syndrome. Endocr Rev 2015; 36, 487-525. 5. Diamanti-Kandarakis E, et al., Pathophysiology and types of dyslipidemia in PCOS. Trends Endocrinol Metab 2007; 18, 280-285. 6. Vrbikova J et al., Insulin sensitivity in women with polycystic ovary syndrome. J Clin Endocrinol Metab 2004; 89, 2942-2945. 7. Wang YW, He SJ, Feng X, Cheng J, Kui YT, Tian L, Huang Q. Metformin: a review of its potential indications. Drug Des Devel Ther 2019; 11: 2421-2429. 8. Awalekar J, Awalekar C, Jadhav V, Chivate CG, Pawardhan MH. Effect of Metformin and Myoinositol and lifestyle modification in patients of polycystic ovarian disease (PCOD). IJBR 2015; 6(09): 698-704. 9. Alemzadeh R, Kichler J, Calhoun M. Spectrum of metabolic dysfunction in relationship with hyperandrogenemia in bose adolescent girls with polycystic ovary syndrome. Eur J Endocrinol. Jun 2010; 162(6): 1093-9. 10. Nagaria T et al. Effect of Myoinositol and Metformin in combination on clinical and hormonal profile in patients of polycystic ovarian syndrome. Int J Reprod Contracept Obstet Gynecol 2019; 8(2):702-709. 11. Parth Shah. Myo-Inositol and D-Chiro-Inositol as a therapeutic consideration for Polycystic Ovarian Syndrome. EC Endocrinology and Metabolic Research 2019: 103-106. 12. Bizzarri M, Carlomagno G. Inositol: history of an effective therapy for Polycystic Ovarian Syndrome. Eur Rev Med Pharmaco Sci 2014; 18: 1896-1903. 13. Awartani KA, Cheung A. Metformin and Polycystic Ovary Syndrome: a literature review. J Obstet Gynaecol Can 2002; 24 (5): 393-401. 14. Robert L Barbieri, Davud A Ehrmann. Metformin for treatment of the polycystic ovary syndrome. Uptodate 2017. 15. Hany Lashen. Role of metformin in the management of polycystic ovary syndrome. Ther Adv Endocrinol Metab. 2010 Jun; 1 (3): 117-128. 16. Moran LJ, R. Pasquali, H. J. Teede, K. M. Hoeger, R. J. Norman, Treatment of obesity in polycystic ovary syndrome: a position statement of the Androgen Excess and Polycystic Ovary Syndrome Society. Fertil Steril 92, 1966-1982 (2009). 17. Arlt W, R. et al., Thiazolidinediones but not metformin directly inhibit the steroidogenic enzymes P450c17 and 3beta -hydroxysteroid dehydrogenase. JBC 2001 276, 16767. 18. Mansfield R, Galea R, Brincat M, Hole D, Mason H. Metformin has direct effects on human ovarian steroidogenesis. Fertil Steril 2003; 79 (4): 956-62. 19. Morley LC, Tang T, Yasmin E, Norman RJ, Balen AH. Insulin-sensitising drugs (metformin, rosiglitazone, pioglitazone, D-chiro-inositol) for women with polycystic ovary syndrome, oligo amenorrhoea and subfertility. Cochrane Database of Systematic Reviews 2017, Issue 11. Art. No.: CD003053. DOI: 10.1002/14651858.CD003053. pub6. 20. Teed HJ, Misso ML, Costello MF, Dokras A, Laven J, Moran L, Piltonen T, Norman RJ, International PCOS Network. Recommendations from the international evidence-based guideline for the assessment and management of polycystic ovary syndrome. Clin Endocrinol 2018 Sep; 89(3):251-268. 21. Kalra B, Kalra S, Sharma JB. The inositols and polycystic ovarian syndrome. Indian J Endocr Metab 2016; 20: 720-4. 22. Vittorio Unfer, John E. Nestler et al. Effects of Inositol(s) in women with PCOS: a systematic review of Randomized Controlled Trials. International Journal of Endocrinology, 2016. 23. Maria A. Sortino, Salvatore Salomone, Michele O. Carruba and Filippo Drago. Polycystic Ovary Syndrome: Insights into the Therepeutic Approach with Inositols. Front Pharmacol 2017; 8:341. 24. Deepika Garg and Reshef Tal. Inositol Treatment and ART outcomes in Women with PCOS. Int J Endocrinol 2016. 25. Setareh Tais. Myo-Inositol in Polycystic Ovarian Syndrome, Supplement acts as a natural insulin sensitizer in PCOS patients. Gynecol Endocrinol 2012; 28(12):969- 973. 26. Pundir J, Psaroudakis D, Savnur P, Bhide P, Sabatini L, Teede H, Coomarasamy A, Khan K, Thangaratinam S. Inositol treatment of anovulation in women with polycystic ovary syndrome: a meta-analysis of randomised trials. BJOG 2018 Feb;125(3):299-308. doi: 10.1111/1471- 0528.14754. Epub 2017 Jul 14. 27. Lesoine B, Regidor P-A. Prospective Randomized Study on the Influence of Myoinositol in PCOS Women Undergoing IVF in the Improvement of Oocyte Quality, Fertilization Rate, and Embryo Quality. Int J Endocrinol. 2016;2016:4378507. doi: 10.1155/2016/4378507 28. Regidor P-A, Schindler AE, Lesoine B, Druckman R. Management of women with PCOS using myo-inositol and TÀI LIỆU THAM KHẢO 201 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019 folic acid. New clinical data and review of the literature. Horm Mol Biol Clin Investig. 2018 Mar 2;34(2). 29. Showell MG, Mackenzie-Proctor R, Jordan V, Hodgson R, Farquhar C. Inostiol for subfertile women with polycystic ovary syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews 2018. https://doi. org/10.1002/14651858.CD012378.pub2. 30. Nehra J, Kaushal J, Singhal SR, Ghalaut VS. A comparative study of myo inositol versus metformin on biochemical profile in polycystic ovarian syndrome in women. IJPSR 2017, 8(4): 1664-1670. 31. Nehra J, Kaushal J, Singhal SR, Ghalaut VS. Comparision of myo-inositol versus metformin on anthropometric parameters in polycystic ovarian syndrome in women. IJPSR 2017, 9 (4): 144-148. 32. Jamilian M, Farhat P, Foroozanfard F, Afshar Ebrahimi F, Aghadavod E, Bahmani F, Badehnoosh B, Jamilian H, Asemi Z. Comparison of myo-inositol and metformin on clinical, metabolic and genetic parameters in polycystic ovary syndrome: a randomized controlled clinical trial. Clin Endocrinol (Oxf). 2017 Aug;87(2):194- 200. doi: 10.1111/cen.13366. 33. Shorkpour M, Foroozanfard F, Ebrahimi FA et al. Comparison of myo-inositol and metformin on glycemic control, lipid profiles, and gene expression related to insulin and lipid metabolism in women with polycystic ovary syndrome: a randomized controlled clinical trial. Gynecol Endocrinol. DOI: 10.1080/09513590.2018.1540570. 34. Thalamati S.A comparative study of combination of Myo-Inositol and D-chiro-inositol versus Metformin in the management of polycystic ovary syndrome in obese women with infertility. JRCOG 2019; 8(3). DOI: http:// dx.doi.org/10.18203/2320-1770.ijrcog20190498. 35. Pourghasem S, Bazarganipour F, Taghavi SA, Kutenaee MA. The effectiveness of inositol and metformin on infertile polycystic ovary syndrome women with resistant to letrozole. Arch Gynecol Obstet 2019; 299(4):1193-1199. Doi: 10.1007/s00404-019-05064-5. Epub 2019 Feb 5. 36. Facchinetti F, Orru B, Grandi G, Unfer V. Short- term effects of metformin and myo-inositol in women with polycystic ovarian syndrome (PCOS): a meta-analysis of randomized clinical trials. Gynecol Endocrinol. DOI: 10.1080/09513590.2018.1540578.
File đính kèm:
- cap_nhat_y_hoc_bang_chung_ve_hieu_qua_cua_metformin_va_inosi.pdf