Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD) đang tạo ra gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia. Do tính chất kéo dài và những ảnh hưởng nặng nề của bệnh lên chất lượng cuộc sống người bệnh, công tác chăm sóc điều dưỡng được xem là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chăm sóc và điều trị. Để thực hiện tốt công tác chăm sóc, một trong những yêu cầu quan trọng là người điều dưỡng cần có kiến thức về căn bệnh này.

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trang 1

Trang 1

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trang 2

Trang 2

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trang 3

Trang 3

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trang 4

Trang 4

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trang 5

Trang 5

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trang 6

Trang 6

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1500
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  170
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KIẾN THỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG  
VỀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 
Huỳnh Thụy Phương Hồng*; Peter Lewis**, Lê Thị Tuyết Lan*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam, bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính (COPD) đang tạo ra gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia. Do tính chất kéo dài và 
những ảnh hưởng nặng nề của bệnh lên chất lượng cuộc sống người bệnh, công tác chăm sóc điều dưỡng được 
xem là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chăm sóc và điều trị. Để thực hiện tốt công tác chăm 
sóc, một trong những yêu cầu quan trọng là người điều dưỡng cần có kiến thức về căn bệnh này. 
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính và tìm hiểu các yếu tố liên quan.  
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sát trên tất cả 
điều dưỡng đang làm việc tại những khoa chăm sóc trực tiếp người bệnh COPD của 4 bệnh viện đa khoa lớn ở 
Tp. Hồ Chí Minh. 
Kết quả: Có 124 trong số 143 điều dưỡng thuộc tiêu chí lựa chọn tham gia nghiên cứu (86,7%). Kết quả 
thu được khi sử dụng bảng câu hỏi kiến thức COPD được phát triển ở Bristol cho thấy giá trị trung bình về kiến 
thức của điều dưỡng là 31,78 (SD=6,01) trên 65 điểm.Trình độ đào tạo được tìm thấy là yếu tố ảnh hưởng đến 
kiến thức của điều dưỡng (p<0,05). 
Kết luận: Kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng còn hạn chế và chịu ảnh hưởng bởi 
trình độ điều dưỡng được đào tạo. Những giải pháp khắc phục cần được chú trọng trong các nghiên cứu tiếp 
theo. 
Từ khóa: điều dưỡng, kiến thức, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD, yếu tố liên quan 
ABSTRACT 
INFLUENCING FACTORS OF NURSES’ KNOWLWEDGE OF CHRONIC OBSTRUCTIVE 
PULMONARY DISEASES 
Huynh Thuy Phuong Hong, Peter Lewis, Le Thi Tuyet Lan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 170 ‐ 176 
Background:  As  the  third  leading  cause  of  death  in  Vietnam,  chronic  obstructive  pulmonary  disease 
(COPD) has created a significant burden for the Vietnamese healthcare system. The chronic nature of COPD has 
driven  research  in  the  area  of nursing  care  for COPD  patients.  In Western  countries  there  is  evidence  that 
nurses’ knowledge of COPD might be one important requirement for providing effective nursing care. 
Aims: The aim of this study is to examine nurses’ knowledge of COPD and influencing factors.  
Methods: A cross‐sectional survey was distributed to nurses working in COPD specialist areas across four 
tertiary level specialty hospitals in Ho Chi Minh City, Vietnam. 
Results: Of the 143 nurses working in specialist COPD practice, 124 completed the survey (86.7%). Using 
the Bristol Knowledge scale to measure COPD knowledge, Vietnamese nurses’ knowledge specific to COPD was 
* Khoa Điều dưỡng – KTYH, Đại học Y – Dược Tp. Hồ Chí Minh 
** Đại học Công Nghệ Queensland, Úc*** Bệnh viện Đại học Y ‐ Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths ĐD Huỳnh Thụy Phương Hồng – ĐT: 0908733650  Email: huynhthiphuonghong@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 171
determined to be low with Mean is 31.78 (SD=6.01). There was association between nursing educational  level 
and their knowledge of COPD (p<0.05) 
Conclusions: Vietnamese nurses’ knowledge about COPD appears insufficient to provide effective nursing 
care. Methods of improving Vietnamese nurses knowledge about COPD should be explored in future research. 
Key words: nurse, knowledge, chronic obstructive pulmonary disease, COPD, influencing factors 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) đang 
dần trở thành gánh nặng bệnh tật trên thế giới 
nói chung và Việt Nam nói riêng. Tổ chức Y tế 
Thế giới năm 2002 thống kê cho thấy COPD  là 
nguyên nhân gây chết thứ 3 tại Việt Nam. Tỉ lệ 
bệnh nhân COPD giai đoạn vừa và nặng  là rất 
cao  tại Việt Nam,  chiếm  khoảng  6,7%  dân  số 
trên 30  tuổi(16). Tỉ  lệ này  được ghi nhận  là  cao 
hơn  so  với  các  nước  trong  cùng  khu  vực(12). 
Theo  định  nghĩa  của  GOLD  (2010),  COPD  là 
bệnh hô hấp mãn tính, đặc trưng bởi tình trạng 
tắc nghẽn thông khí tiến triển, không hồi phục 
hoặc chỉ hồi phục một phần. Bệnh nhân COPD 
thường nhập viện khi xuất hiện những “đợt cấp 
COPD”(7). Theo thống kê của Sở Y tế Tp. Hồ Chí 
Minh  (HCM)  năm  2008,  có  8,804  trường  hợp 
nhập  viện  điều  trị  COPD  nhưng  chỉ  có  25 
trường hợp chết do bệnh này gây ra. Điều này 
cho thấy phần lớn bệnh nhân COPD tử vong do 
bệnh  lý  khác  trên  nền COPD(13). Do  bệnh  kéo 
dài  suốt  cuộc  đời và gây  tắc nghẽn  thông khí 
không hồi phục, bệnh nhân COPD cần sự hỗ trợ 
liên tục ngay cả sau khi xuất viện.  
Nhằm nâng cao hiệu quả điều  trị và chăm 
sóc người bệnh COPD, điều dưỡng cần có kiến 
thức  tốt về bệnh. Purkis và Bjornsdottir  (2006) 
đã mô tả người điều dưỡng là những nhân viên 
y tế được trang bị những kiến thức cần thiết cho 
công  việc  và  tất  cả  những  hoạt  động  điều 
dưỡng  đều  dựa  trên  nền  tảng  kiến  thức(11). 
Trong  chăm  sóc  người  bệnh COPD,  việc  hiểu 
biết về bệnh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của 
việc chăm sóc, đặc biệt là giáo dục sức khỏe cho 
người  bệnh(8).  Cox  (2007)  đã  ghi  nhận  rằng 
người  bệnh  COPD  trong mỗi  giai  đoạn  khác 
nhau sẽ cần được chăm sóc khác nhau. Để chăm 
sóc  tốt, người điều dưỡng cần hiểu rõ sự khác 
biệt trong từng giai đoạn từ đó đưa ra những kế 
hoạch chăm sóc phù hợp(4). Chính vì vậy, điều 
dưỡng cần được trang bị kiến thức đầy đủ khi 
chăm sóc người bệnh(3). 
Trong khi nhiều nghiên  cứu khảo  sát kiến 
thức  của người bệnh COPD về  căn bệnh này, 
các  nghiên  cứu  về  kiến  thức  của  điều  dưỡng 
còn  rất  hạn  chế(1,10,15).  Mặ ...  - 30 16,92 (3,51) 8-25 
Phòng ngừa 0 - 15 7,79 (1,75) 3-11 
Điều trị 0 - 20 7,07 (2,77) 1-13 
Tổng 0-65 31,78 (6,01) 15-43 
Các yếu  tố ảnh hưởng kiến  thức của điều 
dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
Nghiên  cứu  sử  dụng  những  phép  kiểm 
thống kê  t‐test, ANOVA và hồi quy  tuyến  tính 
nhằm kiểm  tra mối quan hệ giữa kiến  thức về 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 173
COPD của điều dưỡng và các yếu  tố như  tuổi, 
trình độ điều dưỡng được đào tạo, kinh nghiệm 
lâm  sàng,  kinh  nghiệm  chăm  sóc  người  bệnh 
COPD  và  việc  tham  gia  các  khóa  huấn 
luyện.Dựa  vào  biểu  đồ  box‐plot,  phép  kiểm 
Mann‐Whitney được sử dụng. Kết quả cho thấy 
có  mối  quan  hệ  giữa  trình  độ  đào  tạo  điều 
dưỡng và kiến thức về COPD của họ (p=0,013). 
Nhóm điều dưỡng cao đẳng và cử nhân có kiến 
thức tốt hơn nhóm điều dưỡng trung cấp. 
Test Statisticsa 
 Điểm kiến thức COPD
Mann-Whitney U 1226,500 
Wilcoxon W 3117,500 
Z -2,498 
Asymp. Sig. (2-tailed) ,013 
a. Grouping Variable: Educational levels 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm của dân số tham gia nghiên cứu 
Phần  lớn  điều dưỡng  tham gia vào nghiên 
cứu này có trình độ chuyên môn chưa cao. Mặc 
dù  được  ghi  nhận  có  kinh  nghiệm  làm  việc 
nhưng vai  trò của kinh nghiệm  trong nâng cao 
kiến  thức và kỹ năng của điều dưỡng về chăm 
sóc người bệnh COPD còn hạn chế. Bên cạnh đó, 
nghiên cứu còn ghi nhận việc tham gia hạn chế 
của điều dưỡng vào các khóa đào tạo sau khi ra 
trường. Dựa vào những  đặc  điểm  được mô  ta, 
kiến  thức  của  điều  dưỡng  về  bệnh COPD  trở 
thành một vấn đề đáng quan tâm.  
Kiến thức của điều dưỡng về bệnh COPD 
Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  điều  dưỡng 
tham gia nghiên cứu đạt điểm số trung bình về 
kiến  thức COPD  là 31,78 ± 6,01  trên  tổng số 65 
điểm. Điểm trung bình này thấp hơn nhiều kết 
quả  từ  những  nghiên  cứu  khác.  Để  lượng  giá 
tính hiệu quả của chương trình giáo dục, bộ câu 
hỏi đã được sử dụng nhằm đánh giá kiến  thức 
của người bệnh tại Anh. Kết quả cho thấy điểm 
trung  bình mà  người  bệnh  đạt  được  khi  chưa 
được giáo dục  là 36.1 ± 5,9(15). Điểm số này còn 
cao hơn kết quả thu được từ điều dưỡng  trong 
nghiên cứu này. Bên cạnh đó, điểm  trung bình 
của điều dưỡng trong nghiên cứu này thấp hơn 
nhiều so với điểm trung bình của nhân viên y tế 
trong nghiên cứu của Edward and Singh (2012) 
(trung bình = 50 điểm). Tuy nhiên, khi khảo sát 
sâu  vào  từng  chủ  đề  của  COPD,  kết  quả  của 
nghiên cứu này  tương ứng với nghiên cứu của 
Edward  and  Singh  (2012)(5)  khi  cả  hai  nghiên 
cứu  đều  cho  thấy  nhân  viên  y  tế,  hay  điều 
dưỡng có kiến  thức không  tốt về vấn đề  thuốc 
sử dụng trong kiểm soát COPD.  
Từ  kết  quả  nghiên  cứu  có  thể  thấy  điều 
dưỡng  vẫn  còn  hạn  chế  về  kiến  thức  bệnh 
COPD. Đa số điều dưỡng tham gia nghiên cứu 
này chưa được chuẩn bị đầy đủ kiến thức trước 
khi hành nghề. Hơn thế nữa, những sự chuẩn bị 
trước khi hành nghề  chưa  cho  thấy  được hiệu 
quả  của việc giúp  điều dưỡng  trang  bị những 
kiến  thức cần  thiết  trong chăm sóc người bệnh 
COPD. Với việc sử dụng kiến thức còn giới hạn 
trong việc chăm sóc người bệnh COPD, cần đặt 
ra  câu  hỏi  về  chất  lượng  của  việc  chăm  sóc 
người bệnh cũng như hiệu quả của việc giáo dục 
sức khỏe cho người bệnh COPD  tại bệnh viện. 
Nhìn vào ngữ cảnh nghiên cứu được tiến hành 
thì  kết  quả  này  cần  được  quan  tâm  khi  điều 
dưỡng tham gia nghiên cứu đều đang  làm việc 
tại những bệnh viện  lớn trong thành phố. Điều 
này có nghĩa là đối tượng tham gia nghiên cứu 
được xem  là  tiếp xúc và  chăm  sóc người bệnh 
COPD thường xuyên. Bên cạnh đó, điều dưỡng 
tham  gia  nghiên  cứu  cũng  được  xem  là  phải 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  174
cung cấp dịch vụ chăm sóc nâng cao cho người 
bệnh COPD khi các bệnh viện đều là bệnh viện 
tuyến đầu, nơi tiếp nhận người bệnh trong tình 
trạng  nặng,  vượt  quá  khả  năng  điều  trị  của 
tuyến dưới. Từ những luận điểm trên và kết quả 
nghiên cứu có thể đưa ra giả định rằng kiến thức 
của người điều dưỡng tại các cơ sở nhỏ hơn có 
thể còn hạn chế nhiều hơn. 
Các yếu  tố ảnh hưởng kiến  thức của điều 
dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
Kết  quả  nghiên  cứu  này  cho  thấy  sự  khác 
biệt  về  kiến  thức  COPD  giữa  các  nhóm  điều 
dưỡng  có ý nghĩa  thống kê  (p<0,05). Trong  đó 
điều  dưỡng  trung  học  có  số  điểm  kém  hơn 
nhóm  điều dưỡng  cao  đẳng  và  cử nhân.  Điều 
này có thể giải thích dựa trên chương trình đào 
tạo  của  các  đối  tượng  này.  Điều  dưỡng  trung 
học chỉ tham gia khóa học 2 năm với tiêu chuẩn 
sau khi tốt nghiệp là có thể thực hiện chính xác 
và an toàn những y lệnh từ bác sĩ và điều dưỡng 
bậc học cao hơn. Chương trình đào tạo này chủ 
yếu  tập  trung  vào  kỹ  năng  chăm  sóc  người 
bệnh. Với chương trình học 3 năm dành cho cao 
đẳng và 4 năm dành cho cử nhân, điều dưỡng 
được trang bị thêm kiến thức và các kỹ năng tư 
duy, nghiên cứu nhằm tăng cường khả năng độc 
lập trong công việc. Chuẩn năng lực điều dưỡng 
do  hội  Điều  dưỡng  Việt Nam  ban  hành  năm 
2010 cũng đã đề cập đến sự khác biệt trong đào 
tạo này(14). Những  luận  điểm  đã nêu  có  thể  lý 
giải  cho  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  tìm 
thấy trong nghiên cứu. 
Kinh nghiệm làm việc thường là yếu tố đáng 
lưu ý có thể ảnh hưởng đến kiến thức. Benner đề 
nghị  rằng  kinh  nghiệm  lâm  sàng  có  thể  góp 
phần  làm  tăng năng  lực  điều dưỡng. Dựa vào 
mô hình  của Benner,  có  5  cấp  độ  điều dưỡng, 
phân loại từ người học việc đến chuyên gia. Một 
điều  dưỡng  có  trên  5  năm  kinh  nghiệm  được 
xem  là  một  chuyên  gia(2).  Tuy  nhiên,  ít  bằng 
chứng  hỗ  trợ  cho  giả  định  này.  Bên  cạnh  đó, 
định  hướng  đào  tạo  điều  dưỡng  trung  học  2 
năm  của Bộ Y  tế  lại  cho  thấy  rằng,  đối  tượng 
điều dưỡng này chưa được chuẩn bị những kỹ 
năng như tư duy tích cực, nghiên cứu khoa học 
hay  thực hành dựa  trên  chứng  cứ. Sự hạn  chế 
này  làm giới hạn khả năng  tự bồi dưỡng kiến 
thức của điều dưỡng. Điều này có thể giải thích 
nguyên nhân kinh nghiệm làm việc không đóng 
vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức 
của điều dưỡng trong trường hợp này. Bên cạnh 
đó, các khóa học ngắn hạn sau khi làm việc cũng 
được mong đợi sẽ nâng cao kiến thức cho điều 
dưỡng.  Tuy  nhiên  kết  quả  nghiên  cứu  này 
không  tìm được mối quan hệ nào. Nghiên cứu 
này không đi sâu khảo sát hiệu quả của đào tạo 
ngắn hạn. Do đó, kết quả nghiên cứu chỉ mang 
tính chất tham khảo cho các nghiên cứu về hiệu 
quả của những khóa học này trong tương lai.  
GIỚI HẠN 
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự trả lời 
để khảo sát. Điều này có thể ảnh hưởng đển độ 
tin  cậy  của  thông  tin  thu  thập  được. Bên  cạnh 
đó, điều dưỡng được cho 2 tuần để trả lời bảng 
câu hỏi. Việc để lại bảng câu hỏi có thể làm tăng 
thêm  khả  năng  trao  đổi  thông  tin  giữa  điều 
dưỡng.  Tuy  nhiên,  đối  tượng  nghiên  cứu  là 
những  người  có  trình  độ  trung  cấp  trở  lên. 
Người  làm  nghiên  cứu  hy  vọng  người  điều 
dưỡng sẽ  thể hiện sự chuyên nghiệp của mình 
bằng cách cung cấp thông tin chính xác. 
Cỡ mẫu của nghiên cứu tương đối nhỏ (124 
điều  dưỡng)  và  nghiên  cứu  chỉ  tập  trung  vào 
những  điều dưỡng  đang  làm việc  tại  các bệnh 
viện  lớn  tại một  thành  phố  lớn  của  cả  nước. 
Chính vì vậy, tính khái quát hóa kết quả nghiên 
cứu cho  toàn bộ điều dưỡng Việt Nam  là chưa 
cao. Tuy nhiên, do nghiên cứu đi sâu vào chăm 
sóc người bệnh COPD đòi hỏi người điều dưỡng 
phải  tiếp  xúc  với  người  bệnh  trên  lâm  sang. 
Chính vì vậy nhóm  tham gia nghiên cứu được 
xem  là phù hợp nhất cho nghiên cứu này. Bên 
cạnh  đó,  kết  quả  của  nghiên  cứu  có  thể  gợi  ý 
những giả định về thực trạng kiến thức và hành 
vi giáo dục người bệnh COPD cách  tự quản  lý 
bệnh của điều dưỡng Việt Nam. 
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi được phát 
triển tại các nước phát triển. Điều này có thể gây 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 175
ảnh hưởng đến  tính giá  trị của nghiên cứu. Để 
khắc phục giới hạn này, người  làm nghiên cứu 
đã áp dụng qui trình dịch thuật nghiêm ngặt để 
đảm bảo  tính giá  trị về nội dung cho bảng câu 
hỏi. Ngoài  ra  người  làm  nghiên  cứu  còn  tiến 
hành nghiên  cứu  thử nghiệm  để kiểm  tra  tính 
giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ. 
KẾT LUẬN 
Một người  điều dưỡng  được  chuẩn bị nến 
tảng kiến thức tốt là nguồn nhân lực trọng điểm 
trong việc chăm sóc người bệnh tại những cơ sở 
y  tế  tuyến đầu. Nhằm góp phần nâng cao chất 
lượng  điều dưỡng  trong  chăm  sóc người bệnh 
COPD, nghiên cứu này được tiến hành khảo sát 
kiến thức của điều dưỡng về bệnh cũng như tìm 
hiểu các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy điều dưỡng chưa được chuẩn bị tốt về 
kiến thức.  
Kết  quả  từ  nghiên  cứu  cung  cấp  một  số 
thông  tin, chứng cứ có giá  trị  tham khảo  trong 
việc  cải  thiện,  nâng  cao  năng  lực  điều  dưỡng 
Việt  Nam.  Những  thông  tin  này  nhấn  mạnh 
thêm nhu cầu mở các khóa  đào  tạo cấp chứng 
chỉ bài bản sau hành nghề nhằm trang bị tốt cho 
điều dưỡng tại bệnh viện. Những thông tin này 
cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những cơ 
quan liên quan như bệnh viện, đại học, hội điều 
dưỡng  và  các  bộ  ngành  trong  việc  xây  dựng 
những  chương  trình  đào  tạo,  chính  sách  tuyền 
dụng  hay  kế  hoạch  phát  triển  năng  lực  điều 
dưỡng  Việt  Nam  nói  chung  và  điều  dưỡng 
chăm sóc người bệnh COPD nói riêng.  
KIẾN NGHỊ 
Cần có thêm nhiều nghiên cứu khác khảo sát 
những  năng  lực  khác  của  người  điều  dưỡng 
trong chăm sóc người bệnh mãn  tính như giáo 
dục sức khỏe. Bên cạnh đó, các nghiên cứu can 
thiệp cần được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp 
nâng  cao năng  lực  của người  điều dưỡng. Kết 
quả chăm sóc người bệnh khi điều dưỡng được 
trang  bị  kiến  thức  đầy  đủ  cũng  cần  được  tìm 
hiểu nhằm cung cấp thêm nhiều chứng cứ có giá 
trị đánh giá hiệu quả của việc nâng cao năng lực 
điều dưỡng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barr RG, Celli BR, Mannino DM, Petty T, Rennard SI, et al 
(2009).  Comorbidities,  Patient  Knowledge,  and  Disease 
Management  in a National Sample of Patients with COPD. 
The American journal of Medicine, 122, 348‐355. 
2. Benner P, Sheets V, Uris P, Malloch K, Schwed K, Jamison D 
(2002).  Individual, Practice, and System Causes of Errors  in 
Nursing. JONA, 32(10), 509‐523. 
3. Coster S, Norman I (2009). Cochrane reviews of educational 
and self‐management interventions to guide nursing practice: 
A review. International Journal of Nursing Studies, 46, 508 – 528. 
4. Cox B (2007). Making the most of self‐management plans  in 
COPD. The British  Journal of Primary Care Nursing,  2(3),  136‐
138. 
5. Edward  K,  Singh  S  (2012).  The  Bristol  COPD  Knowledge 
Questionnaire  (BCKQ):  Assessing  The  Knowledge  of 
Healthcare Professionals  Involved  in  the Delivery of COPD 
Services. Thorax, 67: A167.  
6. Epping‐Jordan  JE, Pruitt SD, Bengoa R, Wagner EH  (2004). 
Improving  the quality of health  care  for  chronic  conditions. 
Qual Saf Health Care, 13, 299‐305. 
7. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2010). 
Global  strategy  for  the diagnosis, management,  and prevention  of 
Chronic Obstructive Pulmonary Disease (Updated 2010). Retrieve 
18th  May  2011  from 
Id=989. 
8. Jonsdottir  H  (2008).  Nursing  care  in  the  chronic  phase  of 
COPD: a  call  for  innovative disciplinary  research.  Journal of 
Nursing  and Healthcare  of Chronic  Illness  in  association with 
Journal  of  Clinical  Nursing,  17,272‐290.  Doi:  10.1111/j.1365‐
2702.2007.02271.x. 
9. Kober K, Damme WV (2006). Expert patients and AIDS care: 
A  literature  review  on  expert patient programmes  in high‐
income  countries,  and  an  exploration  of  their  relevance  for 
HIV/AIDS care  in  low‐income countries with severe human 
resource shortages. 
10. Miravitlles M de la RozaC, Morera J, Montemayor T, Gobartt 
E,  Antonio  M,  Alvarz‐Sala  JL  (2006).  Chronic  respiratory 
symptoms,  spirometry  and  knowledge  of  COPD  among 
general population. Respiratory Medicine, 100, 1973‐1980. 
11. Purkis  ME,  Bjornsdottir  K  (2006).  Intelligent  nursing: 
accounting  for  knowledge  as  action  in  practice.  Nursing 
Philosophy, 7, 247‐256. 
12. Tan  WC,  Seale  JP,  Charaoenratanakul  S  de  Guia  TIp  M, 
Mahayiddin A, Schau B (2003). COPD prevalence in 12 Asia‐
Pacific countries and regions: Projections based on the COPD 
prevalence estimation model. Respirology, 8, 192‐198. 
13. The  Office  of  Health  –  Ho  Chi  Minh  City.  (2008).  The 
investigation  of  diseases  and  deaths  in  2008,  based  on  ICD 10 – 
WHO.  Retrieved  12  January,  2011  from 
/6367/tuvong2008.htm 
14. The Vietnam Nurses Association (2010). Competency Standards 
for  Bachelor  Nurses.  Retrieved  18th  May  2011  from 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  176
15. White  R, Walker  P,  Roberts  S,  Kalisky  S, White  P  (2006). 
Bristol  COPD  Knowledge  Questionnaire  (BCKQ):  testing 
what  we  teach  patients  about  COPD.  Chronic  Respiratory 
Disease, 3, 123‐131. 
16. World  Health  Organisation  (2002).  Innovative  Care  for 
Chronic Conditions: Building blocks for Action. 
17. World Health Organisation  (2005).  Preparing  a  health  care 
workforce  for  the  21st  century:  The  challenge  of  chronic 
conditions. 
Ngày nhận bài      01/08/2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo  03/09/2013. 
Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 

File đính kèm:

  • pdfcacyeutoanhhuongkienthuccuadieuduong_vebenhphoitacnghenmanti.pdf