Các tính chất phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn
Bài báo này trình bày việc khảo sát các tính chất phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn. Bằng việc sử dụng điều kiện nén tổng và nén hiệu hai mode, kết quả thu được cho thấy trạng thái này là một trạng thái thể hiện tính nén tổng nhưng không nén hiệu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các tính chất phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các tính chất phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn
CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN CỦA TRẠNG THÁI THÊM VÀ BỚT MỘT PHOTON LÊN HAI MODE KẾT HỢP CHẴN TRẦN THỊ THU 1, TRƯƠNG MINH ĐỨC 1, HỒ SỸ CHƯƠNG 2 1 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Email: tmduc2009@gmail.com 2 Trường Đại học Đồng Nai, Email: hosichuong@gmail.com Tóm tắt: Bài báo này trình bày việc khảo sát các tính chất phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn. Bằng việc sử dụng điều kiện nén tổng và nén hiệu hai mode, kết quả thu được cho thấy trạng thái này là một trạng thái thể hiện tính nén tổng nhưng không nén hiệu. Sau đó chúng tôi đã khảo sát tính chất phản kết chùm hai mode và sự vi phạm bất đẳng thức Cauchy- Schwarz của trạng thái này. Kết quả cho thấy trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn có tính chất phản kết chùm và hoàn toàn vi phạm bất đẳng thức Cauchy-Schwarz. Chúng tôi cũng đã khảo sát các điều kiện đan rối Hillery–Zubairy và đan rối Nha-Kim và thu được kết quả cho thấy trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn đan rối hoàn toàn theo cả hai tiêu chuẩn đan rối Hillery–Zubairy và Nha-Kim. Từ khóa: Nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode, phản kết chùm, sự vi phạm bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, tiêu chuẩn đan rối Hillery–Zubairy và đan rối Nha-Kim. 1 GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, các lĩnh vực thông tin lượng tử, viễn tải lượng tử và máy tính lượng tử thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà khoa học và đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Cùng với đó, việc nghiên cứu các trạng thái có tính phi cổ điển, đặc biệt là tính đan rối đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra các nguồn tài nguyên rối. Vào năm 1991, Agarwal và Tara đã đề xuất ý tưởng về trạng thái kết hợp thêm photon [1] và chứng minh được nó là một trạng thái phi cổ điển, thể hiện tính nén, tính phản kết chùm và tuân theo thống kê sub-Poisson. Việc thêm và bớt photon vào một trạng thái vật lý là một phương pháp quan trọng để tạo ra một trạng thái phi cổ điển mới. Bài báo này trình bày các nghiên cứu của chúng tôi về các tính chất phi cổ điển đối với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn sau |Ψ〉ab = Nαβ ( aˆ† + bˆ ) (|α〉a|β〉b + |β〉a|α〉b) , (1) trong đó Nαβ = [2|α|2+2+2α∗β∗+2αβ+2|β|2+(2α∗β + 2 + 2α∗β∗ + 2αβ + 2β∗α)× exp (−|α− β|2) ]− 12 là hệ số chuẩn hóa, aˆ† là toán tử sinh đối với mode a và bˆ là toán Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế ISSN 1859-1612, Số 01(45)/2018: tr. 93-103 Ngày nhận bài:06/10/2017; Hoàn thành phản biện: 11/10/2017; Ngày nhận đăng: 23/10/2017 94 TRẦN THỊ THU và cs. tử hủy đối với mode b. 2 TÍNH CHẤT NÉN CỦA TRẠNG THÁI THÊM VÀ BỚT MỘT PHOTON LÊN HAI MODE KẾT HỢP CHẴN 2.1 Nén tổng hai mode Nén tổng hai mode được Hillery [2] đưa ra vào năm 1989. Một trạng thái được gọi là nén tổng nếu thỏa mãn bất đẳng thức 〈( ∆Vˆϕ )2〉 < 1 4 (nˆa + nˆb + 1) , hay S = 〈( ∆Vˆϕ )2〉 − 1 4 (nˆa + nˆb + 1) < 0, (2) trong đó 〈(∆Vˆϕ)2〉 = 〈 V 2ϕ 〉−〈Vϕ〉2, Vˆϕ = 1 2 ( eiϕaˆ†bˆ† + e−iϕaˆbˆ ) , nˆa = aˆ †aˆ và nˆb = bˆ†bˆ. Đối với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn, ta có S = 〈 Vˆ 2ϕ 〉 − 〈 Vˆϕ 〉2 − 1 4 (nˆa + nˆb + 1) = 1 4 |Nαβ|2{ ( 2|α|4 + 5|α|2 + 2)+ (4|α|4 + 8|α|2 + 3) |β|2 + (2|β|4 + 5|β|2 + 2) + ( 4|β|4 + 8|β|2 + 3) |α|2 + 2 (4|α|2 + 4) (|β|2 + 1)Re[αβ] + 2 (2|α|2 + 2|β|2 + 6) ×Re[e−2iϕα2β2] + 2 (2|α|2|β|2 + 2|β|2 + 2|α|2)Re[e−2iϕαβ] + 4Re[e−2iϕα3β3] +[2Re[(α∗2β2 + 4α∗β + 2) (β∗α + 1)] + 2Re[(α∗2β2 + 3α∗β + 1) β∗α] +2Re[αβ] ( 2|α|2|β|2 + 6Re[β∗α] + 4)+ 2Re[β∗α]|α|2|β|2 + 2|α|2Re[(α∗β + 1) β∗2] +2|β|2Re[(α∗β + 1)α2] + 2Re[(α∗β + 1) (β∗2α2 + β∗α)] + 2 (2Re[α∗β] + 6) ×Re[e−2iϕα2β2] + 2|α|2Re[e2iϕ (α∗β + 2) β∗2] + 2Re[e2iϕ (β∗α + 2)α∗2]|β|2 +2Re[e2iϕβ∗2α∗3β] + 2Re[e2iϕα∗2β∗3α] + 4Re[e2iϕβ∗3α∗3]] exp {−|α− β|2}} −{1 2 |Nαβ|2{2 ( 2|α|2 + 2|β|2 + 4)Re[e−iϕαβ] + 2 (2|α|2|β|2 + |α|2 + |β|2)Re[eiϕ] +4Re[e−iϕα2β2] + [{2 (2Re[α∗β] + 4) Re[e−iϕαβ] + 2 (2|α|2|β|2 + 2Re[αβ∗])Re[eiϕ] +4Re[eiϕα∗2β∗2] + |α|22Re[eiϕβ∗2] + |β|22Re[e−iϕα2]] exp{−|α− β|2}}]}2 −1 4 |Nαβ|2{2|α|4 + 2|β|4 + 4 + ( 3|α|2 + 6) |β|2 + (|β|2 + 6) |α|2 + ( 2|α|2 + 2|β|2 + 4) 2Re[αβ] + [4Re[α∗2β2] + 4 + 2Re[(α∗β + 6) β∗α] +2Re[(α∗β + β∗α + 4)αβ] + |α|22Re[β2] + |β|22Re[α2] + 2|α|2|β|2] × exp{−|α− β|2}}, (3) trong đó, |Nαβ|2 = [2|α|2+2+2α∗β∗+2αβ+2|β|2+(2α∗β + 2 + 2α∗β∗ + 2αβ + 2β∗α)× exp (−|α− β|2) ]−1. Ta đặt α = ra exp(iϕa) và β = rb exp(iϕb) và ϕ = ϕa − ϕb rồi khảo sát tính nén tổng hai mode theo biên độ rb và pha dao động ϕb với điều kiện khảo sát là ra = rb, ϕa = 2ϕb, 0 ≤ rb ≤ 5 và ϕb = pi/2. Kết quả ở hình 1a cho thấy trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn có tính nén tổng. 2.2 Nén hiệu hai mode CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN CỦA TRẠNG THÁI ... 95 Nén hiệu hai mode cũng được Hillery đưa ra [2]. Một trạng thái gọi là nén hiệu hai mode nếu thỏa mãn bất đẳng thức 〈( ∆Wˆϕ )2〉 < 1 4 |nˆa − nˆb| [3], hay D = 〈( ∆Wˆϕ )2〉 − 1 4 |nˆa − nˆb| < 0, (4) trong đó 〈(∆Wˆϕ)2〉 = 〈 Wˆ 2ϕ 〉 − 〈 Wˆϕ 〉2 , Wˆϕ = 1 2 ( eiϕaˆbˆ+ + e−iϕaˆ+bˆ ) , nˆa = aˆ +aˆ và nˆb = bˆ +bˆ. Đối với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn, ta có D = 1 4 |Nαβ|2{ (|α|2 + 3) 2Re[e2iϕα2β∗2] + (|β|2 + 3) 2Re[e2iϕα∗2β2] + (|β|2 + 2) ×2Re[e2iϕα∗3β] + (|α|2 + 2) 2Re[e2iϕαβ∗3] + 2Re[e2iϕα3β∗]|β|2 + 2Re[e2iϕβ3α∗]|α|2 +2Re[e2iϕβ2α∗2]|α|2 + 2Re[e2iϕα2β∗2]|β|2 + 4|α|4|β|2 + 4|β|4|α|2 + 16|β|2|α|2 +2|α|4 + 6|α|2 + 6|β|2 + 2|β|4 + 2 (4|β|2|α|2 + 4|β|2 + 4|α|2 + 2) 2Re[αβ] +[2Re[(α∗β + 3) ( e2iϕ|β|4 + e−2iϕ|α|4)] +2Re[(α∗β + 2) ( e2iϕβ∗2|β|2 + e−2iϕα2|α|2)] + 2Re[e2iϕβ∗α]|β|4 + 2Re[e2iϕα∗β]|α|4 +2Re[e2iϕαβ] (|α|4 + |β|4)+ 2Re[(2α∗2β2 + 7α∗β + 6) β∗α] + 2Re[β∗2α2] + 2 +4 (|β|2|α|2 + 2Re[α∗β] + 1)Re[αβ] + |β|2|α|2 (2Re[α∗β] + 2) +2Re[(α∗β + 1) β∗2α2] + 2|α|2Re[(β∗α + 2) β2] + 2|β|2Re[(α∗β + 2)α2]] × exp{−|α− β|2}} − (1 2 |Nαβ|2{2 (|α|2 + 2)Re[eiϕαβ∗] + 2 (|α|2 + 1)Re[eiϕβ∗2] +2 (|β|2 + 2)Re[eiϕα∗β] + 2 (|β|2 + 1)Re[eiϕα∗2] + 2|β|2Re[eiϕα2 ... ∣− 1 ≥ 0. (6) 96 TRẦN THỊ THU và cs. Hình 1: Sự phụ thuộc của tham số S và D vào biên độ kết hợp rb. Với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn, ta có I = {[|α|6 + 5|α|4 + 4|α|2 + |β|6 + 5|β|4 + 4|β|2 + |α|4|β|2 + |β|4|α|2 + 2(|β|4 +2|β|2 + |α|4 + 2|α|2)Re[αβ] + 2[Re[α∗3β3] + 5Re[α∗2β2] + 4Re[α∗β] +|β|2Re[α∗3β] + 2|β|2Re[α2] + |α|2Re[α∗β3] + 2|α|2Re[β2] + |β|2|α|2Re[αβ∗]] × exp{−|α− β|2}][|α|2|β|4 + |β|4 + |β|6 + |β|2|α|4 + |α|4 + |α|6 +2Re[αβ](|β|4 + |α|4) + 2[Re[(α∗β + 1) β∗2α2] + Re[β∗3α3] + |β|2Re[β∗α3] +|α|2Re[α∗β3]] exp{−|α− β|2}]}1/2{2|α|4|β|2 + 2|α|2|β|4 + 6|α|2|β|2 + |α|2 + |β|2 +2Re[αβ] ( 2|α|2|β|2 + |α|2 + |β|2)+ [(2Re[α∗β] + 6) |α|2|β|2 + 2Re[(β∗α + 1) β2] ×|α|2 + 2Re[(α∗β + 1)α2]|β|2 + 2Re[α∗β] (|α|2|β|2 + 1)] exp{−|α− β|2} }−1 − 1. (7) Ta đặt α = ra exp (iϕa), β = rb exp (iϕb) và ϕ = ϕa−ϕb, rồi khảo sát sự vi phạm bất đẳng thức Cauchy-Schwarz theo biên độ rb và pha dao động ϕb với điều kiện khảo sát là ra = rb, ϕa = 2ϕb, 0 ≤ rb ≤ 2 và ϕb = pi/2. Kết quả ở hình 2 cho thấy trạng thái này vi phạm bất đẳng thức Cauchy–Schwarz. 3.2 Tính phản kết chùm Trạng thái hai mode trong trường bức xạ có tính phản kết chùm khi Rab (l, p) = 〈 aˆ†(l+1)aˆ(l+1)bˆ†(p−1)bˆ(p−1) 〉 + 〈 aˆ†(p−1)aˆ(p−1)bˆ†(l+1)bˆ(l+1) 〉 〈 aˆ†laˆlbˆ†pbˆp 〉 + 〈 aˆ†paˆpbˆ†lbˆl 〉 − 1 < 0, (8) trong đó l ≥ p > 0 và nˆa = aˆ†aˆ, nˆb = bˆ†bˆ. Nếu tham số R (l, p) càng âm thì tính phản kết chùm hai mode thể hiện càng mạnh. Đối với trạng thái thêm và bớt một CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN CỦA TRẠNG THÁI ... 97 Hình 2: Sự phụ thuộc của tham số I vào biên độ kết hợp rb. photon lên hai mode kết hợp chẵn, chúng tôi tính được〈 aˆ†laˆlbˆ†pbˆp 〉 = { ( |α|2(l+1) + (2l + 1) |α|2l + l2|α|2(l−1) ) |β|2p + ( |β|2(l+1) + (2l + 1) |β|2l + l2|β|2(l−1) ) |α|2p + |α|2l|β|2(p+1) + |β|2l|α|2(p+1) +2 ( |β|2l|α|2p + l|β|2(l−1)|α|2p + |α|2l|β|2p + l|α|2(l−1)|β|2p ) Re[αβ] +[2Re[ ( α∗(l+1)βl+1 + (2l + 1)α∗lβl + l2α∗(l−1)β(l−1) ) β∗pαp] +2Re[ ( α∗(l+1)βl + lα∗lβ(l−1) ) β∗(p+1)αp] + 2Re[α∗lα(p+1)βlβ∗(p+1)] +2Re[ ( α∗lβl+1 + lα∗(l−1)βl ) β∗pα(p+1)]] exp {−|α− β|2} ; (9) 〈 aˆ†paˆpbˆ†lbˆl 〉 = ( |α|2(p+1) + (2p+ 1) |α|2p + p2|α|2(p−1) ) |β|2l + ( |β|2(p+1) + (2p+ 1) |β|2p + p2|β|2(p−1) ) |α|2l + |α|2p|β|2(l+1) + |β|2p|α|2(l+1) +2 ( |β|2p|α|2l + p|β|2(p−1)|α|2l + |α|2p|β|2l + p|α|2(p−1)|β|2l ) Re[αβ] +[2Re[ ( α∗(p+1)βp+1 + (2p+ 1)α∗pβp + p2α∗(p−1)β(p−1) ) β∗lαl] +2Re[ ( α∗(p+1)βp + pα∗pβ(p−1) ) β∗(l+1)αl] + 2Re[α∗pα(l+1)βpβ∗(l+1)] +2Re[ ( α∗pβp+1 + pα∗(p−1)βp ) β∗lα(l+1)]] exp {−|α− β|2} ; (10)〈 aˆ†(l+1)aˆ(l+1)bˆ†(p−1)bˆ(p−1) 〉 = { ( |α|2(l+2) + (2l + 3) |α|2(l+1) + (l + 1)2|α|2(l) ) ×|β|2(p−1) + ( |β|2(l+2) + (2(l + 1) + 1) |β|2(l+1) + (l + 1)2|β|2(l) ) |α|2(p−1) +|α|2(l+1)|β|2(p) + |β|2(l+1)|α|2(p) + 2Re[αβ] ( |β|2(l+1)|α|2(p−1) +(l + 1)|β|2(l)|α|2(p−1) + |α|2(l+1)|β|2(p−1) +(l + 1)|α|2(l)|β|2(p−1) ) ×[2Re[(α∗(l+2)βl+2 + (2(l + 1) + 1)α∗(l+1)βl+1 +(l + 1)2α∗(l)β(l)) ×β∗(p−1)αp−1] + 2Re[(α∗(l+2)βl+1 + (l + 1)α∗(l+1)β(l)) β∗(p)αp−1] +2Re[α∗(l+1)α(p)βl+1β∗(p)] + 2Re[ ( α∗(l+1)βl+2 + (l + 1)α∗(l)βl+1 ) β∗(p−1)α(p)]] × exp{−|α− β|2} ; (11) 98 TRẦN THỊ THU và cs. 〈 aˆ†(p−1)aˆ(p−1)bˆ†(l+1)bˆ(l+1) 〉 = ( |α|2p + (2(p− 1) + 1) |α|2(p−1) + (p− 1)2|α|2(p−2) ) |β|2(l+1) + ( |β|2(p) + (2(p− 1) + 1) |β|2(p−1) + (p− 1)2|β|2(p−2) ) |α|2(l+1) +|α|2(p−1)|β|2(l+2) + |β|2(p−1)|α|2(l+2) +2 ( |β|2(p−1)|α|2(l+1) + (p− 1)|β|2(p−2)|α|2(l+1) + |α|2(p−1)|β|2(l+1) +(p− 1)|α|2(p−2)|β|2(l+1) ) Re[αβ] + 2Re[α∗(p−1)α(l+2)βp−1β∗(l+2)] +[2Re[ ( α∗(p)βp + (2(p− 1) + 1)α∗(p−1)βp−1 + (p− 1)2α∗(p−2)β(p−2)) ×β∗(l+1)αl+1] + 2Re[(α∗(p)βp−1 + (p− 1)α∗(p−1)β(p−2)) β∗(l+2)αl+1] +2Re[ ( α∗(p−1)βp + (p− 1)α∗(p−2)βp−1) β∗(l+1)α(l+2)]]× exp{−|α− β|2}}. (12) Ta tiếp tục đặt α = ra exp (iϕa), β = rb exp (iϕb) và ϕ = ϕa − ϕb, và tiến hành khảo sát tính phản kết chùm của trạng thái này với ra = rb, ϕa = 0, ϕb = pi 4 theo các trường hợp sau: a) Trường hợp l = p, đồ thị ở hình 3a cho thấy l = p càng lớn thì tính phản kết chùm càng mạnh. b) Trường hợp l − p>0, khi l − p = 1, đồ thị ở hình 3b cho ta thấy l, p càng tăng thì tính phản kết chùm càng mạnh. Khi l−p = 2, đồ thị ở hình 3c cho thấy khi l, p tăng thì tính phản kết chùm tăng chậm và gần như bằng nhau. Khi l − p = 3, đồ thị ở hình 3d cho ta thấy khi l, p tăng thì tính phản kết chùm giảm. 3.3 Tính đan rối 3.3.1 Tính đan rối Hillery–Zubairy Theo Hillery–Zubairy [3], nếu một trạng thái hai mode thỏa mãn điều kiện sau thì ta kết luận trạng thái đó bị đan rối. <H = 〈 NˆaNˆb 〉 − ∣∣∣〈aˆbˆ†〉∣∣∣2 < 0. (13) Đối với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn thì <H = |Nαβ|2{2|α|4|β|2 + 2|α|2|β|4 + 6|α|2|β|2 + |α|2 + |β|2 +2 ( 2|α|2|β|2 + |α|2 + |β|2)Re[αβ] + [2Re[(α†2β2 + 3α†β + 1) β†α] +2Re[ ( α†β + 1 ) β†2|α|2] + 2Re[(β†α + 1)α†2|β|2] + 2Re[|α|2|β|2α†β]] × exp{−|α− β|2}} − |Nαβ|4{(|α|2 + |β|2 + 2)αβ∗ + (|α|2 + |β|2 + 2) βα∗ + (|α|2 + 1) β∗2 + α2|β|2 + (|β|2 + 1)α∗2 + β2|α|2 + [(α∗β + 2) |β|2 + (α∗β + 1) β∗2 + β2β∗α + ββ∗2α + (β∗α + 2) |α|2 + (β∗α + 1)α∗2 + α2α∗β +αα∗2β] exp {−|α− β|2}}{(|α|2 + |β|2 + 2)α∗β + (|α|2 + |β|2 + 2) β∗α + (|α|2 + 1) β2 + α∗2|β|2 + (|β|2 + 1)α2 +β∗2|α|2 + [(αβ∗ + 2) |β|2 + (αβ∗ + 1) β2 + β∗2βα∗ + β∗β2α∗ + (βα∗ + 2) |α|2 + (βα∗ + 1)α2 + α∗2αβ∗ + α∗α2β∗] exp {−|α− β|2}}. (14) CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN CỦA TRẠNG THÁI ... 99 Hình 3: Đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của Rab(l, p) vào biên độ rb ứng với các cặp giá trị (l, p) khác nhau. Bằng cách đặt α = ra exp(iϕa), β = rb exp(iϕb) và ϕ = ϕa−ϕb, chúng tôi khảo sát < theo biên độ rb và pha dao động ϕb với điều kiện khảo sát là ra = 2rb, ϕa = 2ϕb, 0 ≤ rb ≤ 1 và ϕb = pi/3. Kết quả ở hình 4a cho thấy trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn bị đan rối theo tiêu chuẩn đan rối Hillery–Zubairy khi rb không quá bé. 3.3.2 Tính đan rối Nha-Kim Theo Nha-Kim [4], một trạng thái hai mode gọi là đan rối nếu trạng thái đó thỏa mãn bất đẳng thức [ 1 + 4(∆Ly) 2] [1 + 4(∆Lx)2] < (1 + 〈N+〉)2 + 16 〈∆Kx∆Ky〉2S , hay <N = [ 1− 〈a+2b2 + a2b+2 − a+abb+ − aa+b+b〉+ 〈a+b− ab+〉2 ] × [ 1 + 〈a+2b2 + a2b+2 + a+abb+ + aa+b+b〉 − 〈a+b− ab+〉2 ] −16( 1 2i 〈a+a+bb− aab+b+〉 − 1 4i 〈a+b+ ab+〉 〈a+b− ab+〉)2 −(1 + 〈a+a+ b+b〉)2 < 0. (15) 100 TRẦN THỊ THU và cs. Mức đan rối càng tăng khi <N càng âm. Đối với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn, chúng tôi tính được <N = <1 + <2 + <3, trong đó <1 = {1− 2|Nαβ|2Re[{ (|α|2 + 3)α∗2β2 + (|α|2 + 2)α∗β3 + α∗3β∗β2 + α∗2β∗β3 + (|β|2 + 3)α2β∗2 + (|β|2 + 2)α3β∗ + β∗3α∗α2 + β∗2α∗α3 + [(α∗β + 3) |α|4 + (α∗2β + 2α∗)α3 + α∗3β∗α2 + α∗2β∗α3 + (β∗α + 3) |β|4 + (β∗2α + 2β∗) β3 +β∗3α∗β2 + β∗2α∗β3] exp {−|α− β|2}}]− |Nαβ|2{(|α|4 + 3|α|2 + 1) (|β|2 + 1) + (|β|4 + 3|β|2 + 1) (|α|2 + 1)+ |β|2 (|α|4 + |α|2)+ |α|2 (|β|4 + |β|2) +4 (|α|2 + 1) (|β|2 + 1)Re[αβ] + [2Re[(α∗2β2 + 3α∗β + 1) (β∗α + 1)] +4Re[(α∗β2 + β) (β∗α2 + α)] + 2Re[β∗α (α∗2β2 + α∗β)]] exp {−|α− β|2} + (|α|4 + 4|α|2 + 2) |β|2 + (|β|4 + 4|β|2 + 2) |α|2 + 4 (|α|2|β|2 + |β|2 + |α|2)Re[αβ] + (|α|2 + 1) |β|4 + (|β|2 + 1) |α|4 + [2Re[(α∗2β2 + 4α∗β + 2) β∗α] +2Re[(α∗β2 + 2β) β∗α2] + 2Re[(α∗β + 1) β∗2α2] + 2Re[(α∗β2 + 2β) β∗α2] +2Re[(α∗β + 1) β∗2α2] + 2Re[(α∗2β + 2α∗) β∗2α]] exp {−|α− β|2}} −4|Nαβ|4[Im[ (|α|2 + 2)α∗β + α∗2|β|2 + (|α|2 + 1) β2 + α∗β∗β2 + (|β|2 + 2)αβ∗ + β∗2|α|2 + (|β|2 + 1)α2 + β∗α∗α2; <2 = [(α∗β + 2) |α|2 + α∗2β∗α + (α∗β + 1)α2 + α∗β∗α2 + (β∗α + 2) |β|2 + β∗2α∗β + (β∗α + 1) β2 + β∗α∗β2] exp {−|α− β|2}]]2} × {1 + 2|Nαβ|2Re[{(|α|2 + 3)α∗2β2 + (|α|2 + 2)α∗β3 + α∗3β∗β2 + α∗2β∗β3 + (|β|2 + 3)α2β∗2 + (|β|2 + 2)α3β∗ +β∗3α∗α2 + β∗2α∗α3 + [(α∗β + 3) |α|4 + (α∗2β + 2α∗)α3 + α∗3β∗α2 + α∗2β∗α3 + (β∗α + 3) |β|4 + (β∗2α + 2β∗) β3 + β∗3α∗β2 + β∗2α∗β3] exp{−|α− β|2}}] +|Nαβ|2{ (|α|4 + 3|α|2 + 1) (|β|2 + 1)+ (|β|4 + 3|β|2 + 1) (|α|2 + 1)+ |β|2 (|α|4 + |α|2) +|α|2 (|β|4 + |β|2)+ 4 (|α|2 + 1) (|β|2 + 1)Re[αβ] + 2[Re[(α∗2β2 + 3α∗β + 1) (β∗α + 1)] +2Re[(α∗β2 + β) (β∗α2 + α)] + Re[β∗α (α∗2β2 + α∗β)]] exp {−|α− β|2} + (|α|4 + 4|α|2 + 2) |β|2 + (|β|4 + 4|β|2 + 2) |α|2 + 4 (|α|2|β|2 + |β|2 + |α|2)Re[αβ] + (|α|2 + 1) |β|4 + (|β|2 + 1) |α|4 + 2[Re[(α∗2β2 + 4α∗β + 2) β∗α] + Re[(α∗β2 + 2β) β∗α2] +Re[(α∗β + 1) β∗2α2] + Re[(α∗2β + 2α∗) β∗2α]] exp {−|α− β|2}} −4|Nαβ|4[Re[ (|α|2 + 2)α∗β + α∗2|β|2 + (|α|2 + 1) β2 + α∗β∗β2 + (|β|2 + 2)αβ∗ +β∗2|α|2 + (|β|2 + 1)α2 + β∗α∗α2 + [(α∗β + 2) |α|2 + α∗2β∗α + (α∗β + 1)α2 + α∗β∗α2 + (β∗α + 2) |β|2 + β∗2α∗β + (β∗α + 1) β2 + β∗α∗β2] exp{−|α− β|2}]]2}; CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN CỦA TRẠNG THÁI ... 101 <3 = −[1 + |Nαβ|2{|α|4 + |β|4 + 3|β|2 + 3|α|2 + 2|α|2|β|2 + 2 + 2 (|α|2 + |β|2 + 2)Re[αβ] +[(2Re[α∗2β2]) + 6Re[α∗β] + 2 (2Re[α∗β] + 2) Re[αβ] + 2 + 2|α|2|β|2] exp{−|α− β|2} + (|α|2 + 1) |β|2 + (|β|2 + 1) |α|2 + 2Re[α∗β∗2β] + 2Re[β∗α∗2α] + |α|4 + |β|4 +[2Re[(α∗β + 1) β∗α] + 2Re[β∗2α2] + 2|β|2Re[α2] + 2|α|2Re[β2]] exp{−|α− β|2}}]2 −16[|Nαβ|2Im[{ (|α|2 + 3)α∗2β2 + (|α|2 + 2)α∗β3 + α∗3β∗β2 + α∗2β∗β3 + (|β|2 + 3)α2β∗2 + (|β|2 + 2)α3β∗ + β∗3α∗α2 + β∗2α∗α3 + [(α∗β + 3) |α|4 + (α∗2β + 2α∗)α3 + α∗3β∗α2 +α∗2β∗α3 + (β∗α + 3) |β|4 + (β∗2α + 2β∗) β3 + β∗3α∗β2 + β∗2α∗β3] exp{−|α− β|2}}] +|Nαβ|4Re[{ (|α|2 + 2)α∗β + α∗2|β|2 + (|α|2 + 1) β2 + α∗β∗β2 + (|β|2 + 2)αβ∗ + β∗2|α|2 + (|β|2 + 1)α2 + β∗α∗α2 + [(α∗β + 2) |α|2 + α∗2β∗α + (α∗β + 1)α2 + α∗β∗α2 + (β∗α + 2) |β|2 + β∗2α∗β + (β∗α + 1) β2 + β∗α∗β2] exp{−|α− β|2}] ×Im[{(|α|2 + 2)α∗β + α∗2|β|2 + (|α|2 + 1) β2 + α∗β∗β2 + (|β|2 + 2)αβ∗ + β∗2|α|2 + (|β|2 + 1)α2 + β∗α∗α2 + [(α∗β + 2) |α|2 + α∗2β∗α + (α∗β + 1)α2 + α∗β∗α2 + (β∗2α + 2β∗) β + β∗2α∗β + (β∗α + 1) β2 + β∗α∗β2] exp {−|α− β|2}]]2. Với cách đặt α = ra exp(iϕa), β = rb exp(iϕb) và ϕ = ϕa − ϕb, chúng tôi khảo sát Hình 4: Đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của <H và <N vào biên độ kết hợp rb. khảo sát <N theo biên độ rb và pha dao động ϕb với điều kiện khảo sát là ra = 2rb, ϕa = 2ϕb, 0 ≤ rb ≤ 1 và ϕb = pi/4. Kết quả ở hình 4b cho thấy trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn bị đan rối hoàn toàn theo tiêu chuẩn đan rối Nha-Kim. 4 KẾT LUẬN Bài báo này đã trình bày kết quả nghiên cứu các tính chất nén tổng và nén hiệu hai mode, sự vi phạm bất đẳng thức Cauchy–Schwarz, tính phản kết chùm và tính đan rối của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn. Đầu tiên, chúng tôi đã tính toán và đưa ra biểu thức tường minh cho tham số nén tổng S và nén hiệu D của hai mode tổng quát; biểu thức tham số I đặc trưng cho sự vi phạm bất đẳng thức Cauchy–Schwarz; biểu thức tham số Rab(l, p) đặc trưng cho mức độ 102 TRẦN THỊ THU và cs. thể hiện tính phản kết chùm của trạng thái; biểu thức tham số <H và <N đặc trưng cho mức độ thể hiện tính đan rối của trạng thái hai mode theo Hillery–Zubairy [3] và Nha-Kim [4]. Sau đó, chúng tôi đã khảo sát các tính chất phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn bằng cách vẽ đồ thị sự phụ thuộc của các tham số nêu trên theo biên độ kết hợp ra và rb. Kết quả cho thấy, trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn có tính nén tổng nhưng không nén hiệu; hoàn toàn vi phạm bất đẳng thức Cauchy–Schwarz; thể hiện tính phản kết chùm mạnh; thể hiện tính đan rối theo tiêu chuẩn Hillery–Zubairy khi rb không quá bé và tính đan rối hoàn toàn theo tiêu chuẩn Nha-Kim. Như vậy, trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp chẵn thể hiện mạnh các tính chất phi cổ điển, đặc biệt là tính đan rối. Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục tìm thêm các trạng thái đa mode mới thể hiện tính phi cổ điển và tính đan rối cao, đồng thời nghiên cứu khả năng ứng dụng chúng vào thông tin lượng tử. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Agarwal. G. S. and Tara. K. (1991), "Nonclassical properties of states generated by the excitation on a coherent state", Physical Review A, 43, pp. 492-497. [2] Hillery. M. (1989), "Sum and diffrence squeezing of the eletromagnetic field", Physical Review A, 40, pp. 3147-3155. [3] Hillery M. and Zubairy M. S. (2006), "Entanglement conditions for two - mode states: Applications", Phys. Rev. A, 74(3), pp. 332-333. [4] Hyunchul Nha and Jeawan Kim (2006), "Entanglement criteria via the uncertainty re- lations in SU(2) and SU(1,1) algebras: Detection of non – Gaussian entangled states", The American Physical Society, 74, pp. 312-317. [5] Sivakumar. S. (1999), "Photon – added coherent states as nonlinear coherent states", J. Phys. A: Math. Gen, 32, pp. 34-41. [6] Truong Minh Duc, Nguyen Thi Xuan Hoai and Nguyen Ba An (2014), "Sum squeezing, difference squeezing, higher-order antibunching and entanglement of two- mode photon-added displaced squeezed states", International Journal of Theoretical Physics, 53, pp. 899-910. [7] Dodonov V. V., Malkin I. A. and Man’ko V. I. (1974), "Even and odd coherent states and excitations of a singular oscillator", Phys, 72, pp. 597-615. [8] Nguyễn Thanh Cư và Trương Minh Đức (2011), "Tiêu chuẩn đan rối Hyunchul Nha và Jaewan Kim và áp dụng cho trạng thái đan rối hai mode",Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, 17, 01, tr. 29-35. Title: THE NONCLASSICAL PROPERTIES OF THE ONE-PHOTON-ADDED AND SUBTRACTED TWO-MODE EVEN COHERENT STATE Abstract: This paper aim at presenting the study of the nonclassical properties of the one - photon - added and subtracted two mode even coherent states. First, we applied the two-mode sum and difference squeezing conditions and detected that the state is sum squeezing but not difference squeezing. Then, we examined the antibunching and violation CÁC TÍNH CHẤT PHI CỔ ĐIỂN CỦA TRẠNG THÁI ... 103 of the Cauchy-Schwarz inequality that may arise in the state. The results show that the state is antibunching and completely violates the Cauchy-Schwarz inequality. Finally, we examined the Hillery–Zubairy and the Nha-Kim entanglement criteria and the obtained results show that the one-photon-added and subtracted two-mode even coherent state is completely entangled.
File đính kèm:
- cac_tinh_chat_phi_co_dien_cua_trang_thai_them_va_bot_mot_pho.pdf