Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm)

Chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng của mỗi câu (từ câu 1 đến câu 8) chép vào

bài làm.

Câu 1: Trong các thành ngữ sau đây, thành ngữ nào không chứa cặp từ trái nghĩa?

A. Gần nhà xa ngõ.

B. Chân lấm tay bùn.

C. Ba chìm bảy nổi.

D. Lên thác xuống ghềnh.

Câu 2: Dòng nào sau đây đều là từ ghép tổng hợp?

A.Tốt tươi, đi đứng, mặt mày, rạo rực.

B. Đàn bầu, lạnh lùng, nhỏ nhặt, nấu nướng.

C. Hư hỏng, bó buộc, mơ mộng, tóc tai.

D. Xanh xao, bọt bèo, yêu thương, đáo để

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 1

Trang 1

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 2

Trang 2

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 3

Trang 3

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 4

Trang 4

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 5

Trang 5

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 6

Trang 6

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 7

Trang 7

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 8

Trang 8

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 9

Trang 9

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang viethung 04/01/2022 10360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

Bộ 10 đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
BỘ 10 ĐỀ THI VÀO LỚP 6 
MÔN TIẾNG VIỆT 
NĂM 2020-2021 
(CÓ ĐÁP ÁN)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 1) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm) 
Chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng của mỗi câu (từ câu 1 đến câu 8) chép vào 
bài làm. 
Câu 1: Trong các thành ngữ sau đây, thành ngữ nào không chứa cặp từ trái nghĩa? 
A. Gần nhà xa ngõ. 
B. Chân lấm tay bùn. 
C. Ba chìm bảy nổi. 
D. Lên thác xuống ghềnh. 
Câu 2: Dòng nào sau đây đều là từ ghép tổng hợp? 
A.Tốt tươi, đi đứng, mặt mày, rạo rực. 
B. Đàn bầu, lạnh lùng, nhỏ nhặt, nấu nướng. 
C. Hư hỏng, bó buộc, mơ mộng, tóc tai. 
D. Xanh xao, bọt bèo, yêu thương, đáo để. 
Câu 3: Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng theo nghĩa chuyển? 
A. Tối nay, tôi ăn cơm ở nhà bà ngoại. 
B. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. 
C. Mỗi bữa, nó chỉ ăn có một bát cơm. 
D. Mẹ tôi là người làm công ăn lương. 
Câu 4: Câu nào sau đây là câu cầu khiến? 
A. Lan làm bài tập này thế nào nhỉ? 
B. Cậu đứng xa chỗ đó ra! 
C. Bông hoa này đẹp thật! 
D. Thôi, mình làm vỡ mất lọ hoa này rồi! 
Câu 5: Câu nào dưới đây đặt dấu gạch chéo (/) đúng vị trí để phân cách chủ ngữ và 
vị ngữ? 
A. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như / tấm kính lau hết mây hết bụi. 
B. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch / như tấm kính lau hết mây hết bụi. 
C. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính / lau hết mây hết bụi. 
D. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể / sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. 
Câu 6: Kết hợp nào không phải là một từ? 
A. Nước biển. 
B. Xe đạp. 
C. Học hát. 
D. Xe cộ. 
Câu 7: Hai câu thơ sau trong bài “Tiếng vọng” của Nguyễn Quang Thiều sử dụng 
biện pháp tu từ gì? 
“Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ 
Tiếng lăn như đá lở trên ngàn.” 
A. Điệp từ - so sánh. 
B. Ẩn dụ - so sánh. 
C. Nhân hóa - so sánh. 
D. Không có sử dụng biện pháp tu từ. 
Câu 8: Các vế câu trong câu ghép “Mưa càng to, gió càng thổi mạnh.” có quan hệ 
ý nghĩa với nhau như thế nào? 
A. Quan hệ tăng tiến. 
B. Quan hệ điều kiện, giả thiết - kết quả. 
C. Quan hệ nguyên nhân - kết quả. 
D. Quan hệ tương phản. 
PHẦN II. TỰ LUẬN (16,0 điểm) 
Câu 1: (1,0 điểm) Xếp các từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào bảng phân loại 
cho phù hợp: 
 "Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt 
trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh và phúc hậu như lòng đỏ một 
quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt 
lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai nước 
biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho 
sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.” 
(Cô Tô - Nguyễn Tuân) 
Động từ Tính từ Quan hệ từ 
Câu 2: (3,5 điểm) 
Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong mỗi câu sau: 
a) Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng 
bay về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ. 
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng 
trắng mênh mông. 
c) Những chú dế bị sặc nước bò ra khỏi tổ. 
d) Những kiến trúc sư thiết kế công trình đang miệt mài làm việc. 
Câu 3: (2,0 điểm) Chữa lại mỗi dòng sau đây thành câu theo hai cách khác nhau: 
a) Những người ngư dân vẫn vượt sóng ra khơi ấy 
b) Mặc dù tàu Trung Quốc hung hăng đâm vào tàu cảnh sát biển Việt Nam 
Câu 4: (2,5 điểm) 
Trong bài “Bác ơi!”, nhà thơ Tố Hữu có viết: 
“Bác sống như trời đất của ta 
Yêu từng ngọn lúa, mỗi nhành hoa 
Tự do cho mỗi đời nô lệ 
Sữa để em thơ, lụa tặng già.” 
Đoạn thơ trên đã giúp em hiểu được nét đẹp gì trong cuộc sống của Bác Hồ kính 
yêu? 
Câu 5: (7,0 điểm) 
Em hãy tả lại cảnh vật thiên nhiên và con người mỗi dịp tết đến xuân về. 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 2) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1: (2 điểm) 
Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau: 
a) Ánh trăng trong trẻo chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. 
b) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên 
hái được những trái cây trĩu quả xuống từ hai phía cù lao. 
Câu 2: (2 điểm) 
Đọc kỹ đoạn văn sau: 
“Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh 
trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.” 
a. Tìm và chỉ ra từ ghép, từ láy trong đoạn văn trên. 
b. Tìm và chỉ ra danh từ, động từ trong đoạn văn trên. 
Câu 3: (1 điểm) 
Chép lại và điền dấu câu thích hợp cho đoạn thơ sau: 
Mẹ gà hỏi con 
Ngủ chưa đấy hả 
Cả đàn nhao nhao 
Ngủ rồi đấy ạ 
Câu 4: (5 điểm) Cơn mưa dông vừa dứt cũng là lúc ngày khép lại. Vầng trăng lên, 
đêm mở ra. Cảnh vật đẹp lung linh dưới ánh trăng. Hãy tả lại cảnh đó và phát biểu 
cảm nghĩ của em. 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 3) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1 (1,0 điểm) 
1/ Các từ ngữ trong mỗi nhóm dưới đây có đặc điểm chung gì? 
a) Mênh mông, lộp độp, mềm mại, rào rào. 
b) Nhi đồng, trẻ em, thiếu nhi, con trẻ. 
c) Cánh buồm, cánh chim, cánh diều, cánh quạt. 
d) Đồng nội, đồng hành, đồng tiền, trống đồng. 
Câu 2 (1,0 điểm) 
1. Điền các từ tài đức, tài hoa, tài năng, tài trí vào chỗ trống sao cho thích hợp: 
a. Chúng ta cần phát hiện và bồi dưỡng những...... trẻ cho đất nước. 
b. Em sẽ cố gắng để trở thành một người.... vẹn toàn. 
c. Cách đối đáp của Giang Văn Minh khi đi sứ Trung Quốc cho thấy ông là người 
.... 
d. Chúng tối trầm trồ trước những nét chạm trổ...... 
Câu 3 (3,0 điểm): Đọc kĩ hai khổ thơ sau và trả lời câu hỏi: 
Thời gian chạy qua tóc mẹ 
Một màu trắng đến nôn nao 
Lưng mẹ cứ còng dần xuống 
Cho con ngày một thêm cao 
Mẹ ơi trong lời mẹ hát 
Có cả cuộc đời hiện ra 
Lời ru chắp con đôi cánh 
Lớn rồi con sẽ bay xa. 
(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát, Tiếng Việt lớp 5- tập 2) 
a. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “chạy” trong khổ thơ 1? 
b. Viết đoạn văn khoảng 5- 7 câu nêu cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ 
trong hai khổ thơ trên. 
Câu 4 (5,0 điểm) 
Niềm mong ước lớn lao nhất trong cuộc đời em là giành giải cao trong các cuộc 
thi, làm được nhiều việc tốt để bố mẹ vui lòng. 
Hãy hình dung và tả lại không khí của gia đình em trong một lần em đạt được ước 
mơ đó. 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 4) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
 Câu 1 (3 điểm): 
Cho các từ sau: 
Anh em, vấp váp, xe điện, ăn mặc, nhức nhối, cửa sông, tướng tá, cây bưởi, vuông 
vắn, bút chì, non nước, ngay ngắn. 
Hãy chỉ ra trong các từ đó, những từ nào là: 
a. Từ ghép tổng hợp 
b. Từ ghép phân loại 
c. Từ láy 
Câu 2 (2 điểm): 
Với mỗi từ dưới đây, hãy đặt một câu theo nghĩa gốc và một câu theo nghĩa 
chuyển. 
a. Tay b. Xuân 
Câu 3 (2 điểm): 
Xác định các bộ phận của các câu văn sau: 
a. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc 
lên những bông hoa tím. 
b. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục. 
Câu 4: (2 điểm) 
Chữa lại các câu sau: 
a. Đi qua vườn nhà bác Minh, thấy có nhiều cây nhãn. 
b. Bạn Nga, lớp trưởng lớp tôi. 
Câu 5 (4 điểm): 
Viết về người mẹ, nhà thơ Trương Nam Hương có những câu thơ sau: 
“Thời gian chạy qua tóc mẹ 
Một màu trắng đến nôn nao 
Lưng mẹ cứ còng dần xuống 
Cho con ngày một thêm cao”. 
 Theo em, khổ thơ trên đă bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì của tác giả về 
người mẹ của mình? Hãy viết đoạn văn diễn tả tình cảm đó. 
Câu 6 (7 điểm) 
Trong 5 năm ở Tiểu học, em đã được học nhiều thầy (cô) giáo. Hãy kể một kỉ niệm 
làm em xúc động và nhớ mãi về tình thầy trò. 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 5) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1: (3 điểm). 
() Mầm non vừa nghe thấy 
Vội bật chiếc vỏ rơi 
Nó đứng dậy giữa trời 
Khoác áo màu xanh biếc. 
(Mầm non, Võ Quảng) 
a. Trình bày nội dung của khổ thơ trên bằng một câu văn. 
b. Trong khổ thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì và nêu tác dụng 
của biện pháp nghệ thuật đó? 
c. Từ “mầm non” trong dòng thơ đầu tiên được sử dụng với nghĩa gốc hay nghĩa 
chuyển? Đặt một câu với từ “mầm non” được dùng theo nghĩa chuyển. 
Câu 2: (1 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu dưới đây và cho biết câu 
nào là câu đơn, câu nào là câu ghép? 
a. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. 
b. Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn 
thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át 
như cánh chim trong mưa. 
Câu 3: (1 điểm) 
Điền các cặp từ trái nghĩa vào chỗ trống để hoành thành các câu ca dao, tục ngữ 
sau: 
a. Trống đánh.. kèn thổi 
b. Khi vui muốn. buồn tênh lại. 
c. Bóc cắn. 
d. Tháng năm chưa nằm đã 
Tháng mười chưa cười đã. 
Câu 4: (5 điểm). 
Em hãy viết một bài văn miêu tả một cơn mưa rào. 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 6) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1: (2 điểm) 
Cho các cặp từ sau: thuyền nan / thuyền bè; xe đạp / xe cộ; đất sét / đất đai; cây 
bàng / cây cối; máy cày / máy móc. 
a/ Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? (Về nghĩa và về cấu tạo từ). 
 b/ Tìm thêm hai cặp từ tương tự. 
Câu 2 : (2 điểm) 
 Đọc đoạn trích sau: 
 “Lý Công Uẩn là người con của vùng Kinh Bắc xưa. Từ nhỏ, Lí Công Uẩn đã nổi 
tiếng thông minh, hiểu biết trước tuổi và đã biểu lộ một tính cách khác người. Một 
hôm , nhà sư họ Lý sai Công Uẩn đem oản đặt lên bàn thờ cúng Phật. Cậu bé đã 
khoét oản ăn trước” 
(Phỏng theo Quốc Chấn) 
a/ Tìm trong đoạn trích trên: 
- Một câu kể kiểu Ai là gì? 
- Một câu kể kiểu Ai thế nào? 
- Một câu kể kiểu Ai làm gì? 
b/ Xác định thành phần của từng câu tìm được ( chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ) 
Câu 3 : (2 điểm) 
Cho đoạn thơ sau: 
Dòng sông mới điệu làm sao 
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha 
Trưa về trời rộng bao la 
Áo xanh sông mặc như là mới may 
Chiều trôi thơ thẩn áng mây 
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng. 
 (Dòng sông mặc áo- Nguyền Trọng Tạo) 
Trong câu thơ trên, màu sắc của dòng sông thay đổi trong ngày như thế nào? 
Câu 4: (4 điểm) 
Hôm nay, em đi học sớm hơn thường lệ và có dịp dứng ngắm ngôi trường thân 
thương đã gắn bó với em suốt nhiều năm qua. Hãy tả lại ngôi trường của em? 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 7) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1. (4,0 điểm) 
 Tìm và nêu tác dụng của (các) biện pháp tu từ có trong các ví dụ sau: 
a. Mạ non bầm cấy mấy đon 
 Ruột gan bầm lại thương con mấy lần. 
 Mưa phùn ướt áo tứ thân 
 Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu! 
 ( Bầm ơi, Tố Hữu ) 
b. Bầy ong giữ hộ cho người 
 Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày. 
 (Hành trình của bầy ong, Nguyễn Đức Mậu) 
Câu 2: (8,0 điểm) 
 Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu: 
 ...Đêm xuống, lúc chia tay, Ma-ri-ô định chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn 
sóng lớn ập tới, xô cậu ngã dúi. Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên 
Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng 
cho bạn. 
 Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên. Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng 
thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng. Hai tiếng đồng hồ trôi qua...Con 
tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn. Quang cảnh thật hỗn loạn. 
 Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển. 
Mặt biển đã yên hơn. Nhưng con tàu vẫn tiếp tục chìm. 
 Chiếc xuồng cuối cùng được thả xuống. Ai đó kêu lên: “Còn chỗ cho một 
đứa bé.” Hai đứa trẻ sực tỉnh, lao ra. 
- Đứa nhỏ thôi! Nặng lắm rồi. – Một người nói. 
Nghe thế, Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, đôi mắt thẫn thờ tuyệt 
vọng. 
 Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố 
mẹ...” 
 Nói rồi, cậu ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta thả xuống nước. Người ta nắm tay 
cô lôi lên xuồng. 
 Chiếc xuồng bơi ra xa. Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên 
mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió. Cô bật khóc nức nở, giơ tay về phía 
cậu: “Vĩnh biệt Ma-ri-ô!” 
(Trích Một vụ đắm tàu, theo A-mi-xi, Tiếng Việt 5, tập hai, NXB Giáo dục,2007,tr 
) 
a. Giải nghĩa từ “tuyệt vọng”. Trong các từ sau, từ nào có yếu tố “tuyệt” đồng 
nghĩa với yếu tố “tuyệt” trong từ “tuyệt vọng”: tuyệt trần, tuyệt chủng, tuyệt diệu ? 
b. Sắp xếp các từ sau theo hai nhóm và gọi tên các nhóm đó: ngọn sóng, chiếc 
xuồng, cột buồm, mặt biển. 
c. Xác định thành phần chính của các câu sau: 
- Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi 
rồng. 
- Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên mạn tàu, đầu ngửng cao, 
tóc bay trước gió. 
d. Viết đoạn văn (hoặc bài văn ngắn) bày tỏ cảm nhận của em về đoạn trích trên. 
Câu 3 : (8,0 điểm) 
 Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng 
 Đèn ra trước gió còn chăng, hỡi đèn? 
 Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn 
 Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây? 
(Ca dao, Tiếng Việt 5, tập một, NXB Giáo dục,2006, tr94) 
Từ bài ca dao trên, hãy tưởng tượng và kể lại cuộc tranh luận giữa Đèn và Trăng. 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 8) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1 (2,0 điểm) 
Khi miêu tả màu vàng của hoa cải, tác giả Phạm Đức đã viết: 
“Màu vàng ánh nắng cô đúc lại, như vô vàn cánh bướm bé xíu đậu chấp 
chới khắp cành. Màu vàng ấy là tiếng nói của đất vườn, là lấp lánh những giọt mồ 
hôi của biết bao tháng ngày đọng lại.” 
Dựa vào đoạn văn trên, em hãy trả lời các câu hỏi sau: 
a. Giải thích nghĩa của từ “đọng” trong câu văn: “Màu vàng ấy là tiếng nói của đất 
vườn, là lấp lánh những giọt mồ hôi của biết bao tháng ngày đọng lại.” 
b. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tác giả Phạm Đức đã sử dụng trong câu văn thứ 
nhất. 
c. Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách nào? 
Câu 2 (1,5 điểm) 
Xếp các từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào bảng phân loại cho phù hợp: 
“ Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước 
mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, 
trồi lên, ngụp xuống Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, và 
thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẽo như chão. Tóc dài các cô 
quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi như suối, hòa lẫn với nước chát mặn.” 
Động từ Tính từ Quan hệ từ 
Câu 3 (2,5 điểm): 
Cày đồng đang buổi ban trưa 
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày 
Ai ơi bưng bát cơm đầy 
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. 
(Ca dao) 
Em cảm nhận được điều gì mà nhân dân ta muốn gửi gắm qua bài ca dao trên. 
Câu 4 (4,0 điểm): 
Trong bài thơ gửi người lính đảo, một nhà thơ đã từng ca ngợi: 
Từ biển đảo khơi xa sóng quanh năm rì rào. 
Nơi đây anh đứng gác giữa biển trời bao la. 
Vì tổ quốc thân yêu đêm ngày anh canh giữ, 
Tên anh người chiến sĩ nơi biển đảo Trường Sa. 
Dưới mặt trời thiêu đốt chói chang 
Anh vẫn hiên ngang dù hiểm nguy đối mặt. 
 Dựa vào ý của đoạn thơ trên, em hãy viết một bài văn miêu tả hình ảnh người 
lính biển đảo đang ngày đêm làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên biển Đông. 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 9) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1: (1 đ) Điền tr hay ch vào chỗ chấm (.) 
- Quyết .í - .í tuệ - tập .ung - .ế tạo - hát èo 
Câu 2: (2 đ) Cho các từ sau: phẳng phiu, phẳng lặng, tươi tắn, tươi tỉnh, tốt đẹp, 
đẹp đẽ, nhanh nhẹn, nhanh nhạy, săn bắn, chôm chôm. 
Xếp các từ trên vào 2 nhóm cho thích hợp: 
Từ láy Từ ghép 
. 
. 
. 
. 
Câu 3: (1 đ) Xác định Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu dưới đây: 
a, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng đến sáng. 
b, Trong lớp, Nam và các bạn đang học nhóm. 
Câu 4: (1 đ) Đặt câu theo yêu cầu: 
a, Đặt 1 câu có 1 dấu phẩy ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ. 
b, Đặt một câu có sử dụng quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tăng tiến. 
Câu 5: (2 đ) Bản em trên chóp núi 
Sớm bồng bềnh trong mây 
Sương rơi như mưa giội 
Trưa mới thấy mặt trời. 
Cây pơ-mu đầu dốc 
Im như người lính canh 
Ngựa tuần tra biên giới 
Rừng đỉnh đồi hí vang. 
Hai khổ thơ trên có những hình ảnh nào so sánh? Các hình ảnh so sánh đó 
góp phần diễn tả nội dung thêm sinh động như thế nào? 
Câu 6: (3 đ) Mùa xuân, mùa của ngàn hoa khoe sắc, mùa của lộc biếc chồi xanh, 
mùa của én bay, mùa của những cơn mưa dịu dàng. 
 Em đã từng say sưa ngắm cảnh sắc tươi đẹp của mùa xuân, hãy tả lại: 
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 10) 
Thời gian làm bài: 45 phút 
Câu 1. (1 điểm) Điền tr hay ch vào chỗ chấm (.) 
- Quyết .í 
- .í tuệ 
- tập .ung 
- .ế tạo 
- hát èo 
Câu 2. (2 điểm) Cho các từ sau: phẳng phiu, phẳng lặng, tươi tắn, tươi tỉnh, tốt 
đẹp, đẹp đẽ, nhanh nhẹn, nhanh nhạy, săn bắn, chôm chôm. 
Xếp các từ trên vào 2 nhóm cho thích hợp: 
Từ láy Từ ghép 
. 
. 
. 
. 
Câu 3. (1 điểm) Xác định Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu dưới đây: 
a. Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng đến sáng. 
b. Trong lớp, Nam và các bạn đang học nhóm. 
Câu 4. (1 điểm) Đặt câu theo yêu cầu: 
a. Đặt 1 câu có 1 dấu phẩy ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ. 
b. Đặt một câu có sử dụng quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tăng tiến. 
Câu 5. (2 điểm) 
Bản em trên chóp núi 
Sớm bồng bềnh trong mây 
Sương rơi như mưa giội 
Trưa mới thấy mặt trời. 
Cây pơ-mu đầu dốc 
Im như người lính canh 
Ngựa tuần tra biên giới 
Rừng đỉnh đồi hí vang. 
Hai khổ thơ trên có những hình ảnh nào so sánh? Các hình ảnh so sánh đó góp 
phần diễn tả nội dung thêm sinh động như thế nào? 
Câu 6. (3 điểm) Mùa xuân, mùa của ngàn hoa khoe sắc, mùa của lộc biếc chồi 
xanh, mùa của én bay, mùa của những cơn mưa dịu dàng 
Em đã từng say sưa ngắm cảnh sắc tươi đẹp của mùa xuân, hãy tả lại. 

File đính kèm:

  • pdfbo_10_de_thi_vao_lop_6_mon_tieng_viet_nam_hoc_2020_2021_co_d.pdf