Bài thuyết trình Hệ phân tán thô
Đặt Vấn Đề
Trong quá trình nghiên cứu, học tập chuyên ngành dược, thì điều cơ bản nhất là phải hiểu được một khái niệm quan trọng đó là khái niệm về các hệ phân tán, từ đó hiểu rõ hơn về quá trình tạo nên các chế phẩm dược.Trong hệ phân tán có nhiều vấn đề cần nghiên cứu, một trong đó là nghiên cứu về hệ phân tán thô, đây là phần quan trọng cần nắm nếu muốn nghiên cứu sâu hơn về các hệ phân tán khác.
Hệ phân tán thô được ứng dụng rất nhiều trong quá trình sản xuất chế phẩm dược
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Hệ phân tán thô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thuyết trình Hệ phân tán thô
HỆ PHÂN TÁN THÔ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG Lớp Dược Chính Quy K21 GVHD: ThS.Nguyễn Ngọc Lê Nhóm thực hiện:Nhóm 9 1.Nguyễn Thị Hồng Điệp (Nhóm trưởng) 2.Lâm Hữu Tuấn 3. Nguyễn Thị Bích Nga 4. Trần Quỳnh Như 5. Nguyễn Thị Tú Trinh 6. Lê Thị Mỹ Tiên 7. Lê Thị Phi Lô 8. Đặng Cẩm Tú 9. Vũ Nhật Khanh 10. Nguyễn Minh Hiếu 11. Nguyễn Thanh Nhi 12. Lê Thảo Quyên 13. Phan Thị Kim Quyến Nội Dung Trình Bày Khái quát về hệ phân tán Tìm hiểu hệ phân tán thô Kết luận Đặt Vấn Đề Đặt Vấn Đề Trong quá trình nghiên cứu, học tập chuyên ngành dược, thì điều cơ bản nhất là phải hiểu được một khái niệm quan trọng đó là khái niệm về các hệ phân tán, từ đó hiểu rõ hơn về quá trình tạo nên các chế phẩm dược.Trong hệ phân tán có nhiều vấn đề cần nghiên cứu, một trong đó là nghiên cứu về hệ phân tán thô, đây là phần quan trọng cần nắm nếu muốn nghiên cứu sâu hơn về các hệ phân tán khác. Hệ phân tán thô được ứng dụng rất nhiều trong quá trình sản xuất chế phẩm dược Định Nghĩa Hệ Phân Tán Ambulance There are many variations of passages of lorem ipsum available, but the majority have suffered alteration in some Helicopter Hệ phân tán là hệ gồm có pha phân bố trong môi trường phân tán. Pha phân tán bao gồm một hay nhiều chất được phân chia thành những tiểu phân có kích thước nhất định phân bố trong môi trường. Phân Loại Hệ Phân Tán Ambulance There are many variations of passages of lorem ipsum available, but the majority have suffered alteration in some Helicopter Phân loại hệ phân tán theo kích thước hạt có: Hệ phân tán phân tử hoặc ion: có kích thước hạt phân tán bé hơn 10 -7 cm. Hệ phân tán keo: có kích thước hạt phân tán từ 10 -7 cm - 10 -5 cm. Hệ phân tán thô: có kích thước hạt phân tán lớn hơn 10 -5 cm. Phân loại hệ phân tán theo sự tương tác giữa các pha ta có: Hệ keo thuận nghịch. Hệ keo không thuận nghịch. Hệ keo thân dịch. Hệ keo sơ dịch. Phân loại hệ phân tán theo trạng thái tập hợp của các pha: Chất phân tán là khí/lỏng/rắn trong môi trường phân tán là khí. Chất phân tán là khí/lỏng/rắn trong môi trường phân tán là lỏng. Chất phân tán là khí/lỏng/rắn trong môi trường phân tán là rắn. Vai Trò Của Hệ Phân Tán Ambulance There are many variations of passages of lorem ipsum available, but the majority have suffered alteration in some Helicopter Các dạng thuốc tiêm, thuốc nước phần lớn là hệ phân tán phân tử hoặc ion của dung dịch thật. Các dạng nhũ tương, hỗn dịch, cream,là những hệ phân tán keo vi dị thể hoặc là hệ phân tán thô. Các dạng viên nén, viên nang, viên bao đều là các hệ phân tán rắn. Hệ phân tán thô là hệ phân tán mà kích thước hạt của pha phân tán lớn hơn 10 -5 cm. Các dạng nhũ tương, hỗn dịch, cream, khí dung, thuộc hệ phân tán thô nếu các hạt phân tán có kích thước lớn hơn 10 -5 cm. Hệ Phân Tán Thô Nhũ Tương Hỗn Dịch Khí Dung Là những hệ phân tán gồm những hạt của một chất lỏng không tan phân tán trong một chất lỏng khác Cả hai chất lỏng tạo ra nhũ tương phải không hoặc ít tan vào nhau. Để việc phân tán hạt chất lỏng vào môi trường lỏng được bền thì cần đưa vào hệ chất ổn định gọi là chất nhũ hóa. Tỷ trọng của hai pha lỏng này càng gần nhau thì nhũ tương càng bền, ít tách lớp. Độ phân tán của nhũ tương thường thấp hơn rất nhiều so với hệ keo rắn trong lỏng, do đó kích thước các tiểu phân thường lớn hơn tiểu phân hệ keo. Nhũ Tương Phân Loại Nhũ Tương Theo pha phân tán và môi trường phân tán: DẦU TRONG NƯỚC NƯỚC TRONG DẦU NHŨ TƯƠNG KÉP SIÊU NHŨ TƯƠNG Phân Loại Nhũ Tương Theo nồng độ phân tán NHŨ TƯƠNG LOÃNG NHŨ TƯƠNG ĐẶC Pha loãng Dùng kính hiển vi Đo độ dẫn điện Nhận Biết Nhũ Tương Độ Bền Vững Của Nhũ Tương Nhũ tương thường có độ bền rất kém vì năng lượng tự do bề mặt lớn, các hạt chất lỏng của pha phân tán rất dễ sáp nhập với nhau thành khối, để giảm bề mặt phân chia pha và năng lượng tự do bề mặt giảm thì hệ sẽ bền. Chất Nhũ Hóa Định nghĩa: Là một chất phụ gia được sử dụng làm giảm sức căng bề mặt của các pha trong hệ, từ đó duy trì được sự ổn định cấu trúc của hệ nhũ tương, những chất nhũ hóa là các hợp chất có tính chất vừa thích nước vừa ghét nước trong cùng một phân tử. Phân loại: Những chất hoạt động bề mặt: anionic, cationic và không phân li thành ion. Các cao phân tử: là các tác nhân nhũ hóa tự nhiên như gelatin, lexitin, cholesterol, metyl cellulose, Các hạt phân tán nhỏ: các hạt cao lanh (keo đát sét – bentonit, keo hydroxit kim loại Al, Mg. Cơ Chế Hoạt Động Chất Nhũ Hóa Đóng vai trò bảo vệ Không độc hại và không gây dị ứng, không tương kỵ với dược chất thuốc. Khả năng tạo màng xung quanh các tiểu phân lỏng của pha phân tán. Giảm sức căng bề mặt giữa pha phân tán và môi trường phân tán. Tăng độ nhớt của môi trường phân tán, tăng độ ổn định nhũ tương. Ổn định về mặt hóa học. Đóng vai trò như chất bảo quản (chống phân hủy với nấm men, vi sinh vật, vi khuẩn) Kinh tế, mùi vị dễ chịu. Thích hợp với nhiều loại chất lỏng khác nhau. Sự Chuyển Hướng Của Nhũ Tương Là quá trình chuyển biến tương hỗ của hai loại nhũ tương D/N↔N/D trong điều kiện thích hợp. Quá trình này tiến hành bằng cách vừa khuấy mạnh, vừa thêm chất nhũ hóa thích hợp. Sự chuyển tướng của nhũ tương được sử dụng để phá bỏ nhũ tương ban đầu thành nhũ tương mới hoặc khi cần tách pha ở các nhũ tương tự nhiên. Hỗn Dịch Khái Niệm : Hỗn dịch (còn gọi là huyền phù, dịch treo) là dạng thuốc lỏng thuộc hệ phân tán dị thể với pha phân tán chứa ít nhất một dược chất rắn không hòa tan được, phân tán đều dưới dạng tiểu phân mịn hoặc cực mịn trong môi trường phân tán (môi trường phân tán có thể là nước hoặc dầu). Phân Loại: Theo nguồn gốc hỗn dịch nước, hỗn dịch dầu, glycerin . Hỗn Dịch Phân Loại: Theo đường dùng: uống, tiêm dưới da, tiêm bắp và dùng ngoài. Các hỗn dịch dầu chỉ gặp dưới dạng tiêm bắp và dùng ngoài.Hỗn dịch nhũ tương có thể gặp ở hai dạng uống và dùng ngoài. Theo kích thước các tiểu phân được chất rắn phân tán, có thể chia làm 2 loại hỗn dịch: Hỗn dịch khô (hỗn dịch phải lắc) Hỗn dịch còn gọi là “hợp dịch”. Phương Pháp Điều Chế Phương pháp phân tán Đầu tiên nghiền khô dược chất trong cối sứ khô và sạch Chuẩn bị môi trường phân tán. Sau đó tiếp tục phối hợp với lượng môi trường còn lại theo nguyên tắc đồng lượng, Hỗn dịch sau khi hoàn thành có thể được làm đồng nhất bởi thiết bị làm đồng nhất thích hợp. Phương Pháp Điều Chế Phương pháp Ngưng Kết Sự thay đổi dung môi làm kết tủa dược chất hoặc do các phản ứng trao đổi ion làm dược chất kết tủa trong quá trình bào chế hỗn dịch thuốc. Kết tủa dược chất từ dung dịch loãng nhất có thể và phối hợp từ từ kết hợp với khuấy trộn để hỗn dịch thu được mịn nhất. Với các hỗn dịch dùng đường tiêm hoặc hỗn dịch nhỏ mắt, quá trình bào chế cần thực hiện trong điều kiện vô khuẩn và trong công thức thuốc cần thêm các chất sát khuẩn thích hợp để đảm bảo chế phẩm vô khuẩn và an toàn cho người sử dụng. Phương Pháp Điều Chế Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật Hỗn dịch khi để yên thì dược chất rắn phân tán có thể tách riêng, nhưng phải trở lại trạng thái phân tán đồng nhất trong chất dẫn khi lắc nhẹ trong 1 – 2 phút và giữ nguyên trạng thái đó trong vài phút. Hỗn dịch dùng tiêm hoặc nhỏ mắt: Phải đáp ứng yêu cầu về vô khuẩn và yêu cầu về kích thước tiểu phân cũng như các qui định theo chuyên luận chung Bảo quản và nhãn Đóng hỗn dịch vào chai, lọ hoặc đồ đựng kín có dung tích lớn hơn thể tích thuốc. Nhãn có ghi “Lắc trước khi dùng”. Bảo quản ở nơi khô, thoáng mát. Khí Dung Thường là những hệ phân tán khí, trong đó chất phân tán ở trạng thái rắn hoặc lỏng phân tán trong môi trường không khí. Ưu điểm của khí dung: Liều dùng thuốc thấp hơn đường toàn thân khi có tác dụng Tác dụng nhanh hơn đường uống Phân phối thuốc trực tiếp Ít tác dụng trên toàn thân hơn Không đau và dễ thực hiện hơn so với đường tiêm Khí Dung Nhược điểm của khí dung: Ở một số cơ quan sự lắng đọng thuốc thấp như: ở phổi Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và liều thuốc Đòi hỏi phối hợp tay-mắt khi dùng bình xịt định liều Bệnh nhân và cả một số thầy thuốc thiếu kiến thức khí Quá nhiều loại thiết bị khác nhau Cần chuẩn hóa về kỹ thuật Khí Dung Về Thuốc khí dung: Các dạng thuốc khí dung:thuốc khí dung hoàn chỉnh, thuốc khí dung kiểu piston. Kỹ thuật và điều kiện sản xuất. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc thành phẩm Đồ đựng. Van và ống dẫn thuốc Đầu phun, nút bấm,nắp bảo vệ Khí đẩy Phương pháp sản xuất Nhãn Thuốc. Kết Luận: Tóm lại hệ phân tán thô là hệ phân tán mà các hạt của pha phân tán có kích thước hạt lớn . N hững dược chất có kích thước hạt lớn thường sẽ bị giới hạn về độ hòa tan và tính thấm nên sẽ cần nhưng dạng bào chế phù hợp như: nhũ tương thuốc, thuốc hỗ n d ị ch, thuốc khí dung,... để làm tăng diện tích tiếp xúc và tính thấm cao để thuốc đạt sinh khả dụng tốt nhất. contact@website.com www. mku.edu.vn +12345678445566 PRESENTATION TEMPLATE MEDICAL Tài Liệu Tham Khảo Sách Hóa lý dược – Nhà xuất bản Y học https://duocdienvietnam.com/thuoc-khi-dung-aerosolum/ contact@website.com www. mku.edu.vn +12345678445566 PRESENTATION TEMPLATE MEDICAL CẢM ƠN ĐÃ THEO DÕI
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_he_phan_tan_tho.pptx