Bài thực hành kỹ năng giao tiếp sư phạm
Thành phần cảm tính: bao gồm
các đặc điểm bề ngoài của đối
tượng giao tiếp
Đây là thành phần cơ bản chiếm
ưu thế
Thành phần lý tính: bao gồm những
nhận xét, đánh giá ban đầu về phẩm
chất bên trong của đối tượng giao tiếp
Thành phần cảm xúc: bao gồm những rung động
nảy sinh do quá trình gặp gỡ. Ảnh hưởng nhiều
đến độ bền vững của ấn tượng ban đầu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài thực hành kỹ năng giao tiếp sư phạm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thực hành kỹ năng giao tiếp sư phạm
BÀI THỰC HÀNH KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM TIÊU ĐỀ A B C 01 02 03KỸ NĂNG LẮNG NGHE KỸ NĂNG THUYẾT PHỤC KỸ NĂNG TẠO ẤN TƯỢNG BAN ĐẦU www.PowerPointDep.net I- KỸ NĂNG TẠO ẤN TƯỢNG BAN ĐẦU TRONG GIAO TIẾP KHÁI NIỆM 01 02 Ấn tượng ban đầu trong giao tiếp là hình ảnh về đối tượng giao tiếp được hình thành trong lần gặp gỡ đầu tiên. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp là khả năng tạo ra hình ảnh ban đầu tốt đẹp với đối tượng giao tiếp trong lần tiếp xúc đầu tiên. CẤU TRÚC 01 02 03 Thành phần cảm tính: bao gồm các đặc điểm bề ngoài của đối tượng giao tiếp Đây là thành phần cơ bản chiếm ưu thế Thành phần lý tính: bao gồm những nhận xét, đánh giá ban đầu về phẩm chất bên trong của đối tượng giao tiếp Thành phần cảm xúc: bao gồm những rung động nảy sinh do quá trình gặp gỡ. Ảnh hưởng nhiều đến độ bền vững của ấn tượng ban đầu YÊU CẦU Tạo bầu không khí thân mật, hữu nghị Nói về những vấn đề cả hai cùng quan tâm Nắm vững thời cơ và giây phút quyết định của cuộc giao tiếp Cô An là giáo viên trẻ mới ra trường, cô được phân công dạy Văn lớp 12A và lớp 12B. Trong tiết học đầu tiên với cô An lớp 12A tỏ ra không chú ý nghe cô An giảng, mất trật tự và làm việc riêng. Còn lớp 12B luôn chú ý lắng nghe cô, xung phong xây dựng phát biểu bài. Từ đó cô An luôn có thiện cảm với lớp 12B và không có nhiều hứng thú giảng dạy lớp 12A. II – KỸ NĂNG THUYẾT PHỤC 02. KỸ NĂNG THUYẾT PHỤC 01. THUYẾT PHỤC Thuyết phục là đưa ra những tình tiết, sự kiện để phân tích, giải thích, đánh giá làm cho người khác thấy đúng, thấy hay mà tin theo, làm theo Kỹ năng thuyết phục là khả năng tác động, cảm hoá người khác làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo KHÁI NIỆM YÊU CẦU: Tạo không khí bình đẳng. Tôn trọng và lắng nghe đối tượng giao tiếp Cần phải tác động đồng thời đến cả nhận thức, tình cảm và ý chí của người đối thoại. Lời nói phải nhã nhặn, lịch sự, ngắn gọn, có trọng tâm và không dài dòng. Lý lẽ đưa ra phải rõ ràng và có cơ sở. Lan là học sinh giỏi của lớp 9A với ý thức rất tốt song 3 ngày liền em nghỉ học không lý do. Cô Hoa (GVCN) đã đến nhà gặp Lan và biết được bố mẹ em mới ly hôn, vì buồn tủi, tự ti và sợ bạn bè trêu chọc nên Lan không dám đến lớp. Sau khi lắng nghe Lan tâm sự, cô Hoa đã an ủi, động viên Lan. Cô phân tích cho Lan hiểu sẽ không có ai cười chê gia đình em, bạn bè và cô sẽ luôn giúp đỡ ủng hộ, bên cạnh em. Bố mẹ ly hôn là chuyện không ai mong muốn nhưng không vì thế mà bỏ dở học hành. Việc của em là cố gắng học tập không được bỏ học hay suy nghĩ tiêu cực và phân tích cho em hiểu việc học là rất quan trọng cho tương lai của em sau này. Lan hiểu ra và òa khóc, em hứa với cô Hoa từ nay sẽ cố gắng học hành. III – KỸ NĂNG LẮNG NGHE KỸ NĂNG LẮNG NGHE Kỹ năng lắng nghe là khả năng tập trung chú ý một cách có mục đích để tiếp nhận thông tin và thấu hiểu đối tượng Nghe Lắng nghe - Là 1 phản xạ sinh học - Hình thức tiếp nhận thông tin qua thính giác - Là 1 nghệ thuật trong giao tiếp - Nghe 1 cách tập trung và có mục đích để tiếp nhận thông điệp VAI TRÒ Thỏa mãn nhu cầu của đối tượng . Tạo mối quan hệ tốt đẹp với người khác Giúp người khác có được sự lắng nghe có hiệu quả. Thu thập được nhiều thông tin hơn . Tìm hiểu được người khác một cách tốt hơn . Lắng nghe giúp ta giải quyết được nhiều vấn đề. Nội dung 01 Nội dung 03 Nội dung 05 Nội dung 02 Nội dung 04 Nội dung 06 • Tốc độ suy nghĩ • Sự phức tạp của vấn đề • Không được tập luyện • Thiếu sự quan tâm và kiên nhẫn • Thiếu sự quan sát bằng mắt • Thành kiến tiêu cực • Uy tín của người nói • Thói quen xấu khi lắng nghe o Hướng mắt, nghiêng người về phía đối tượng o Đặt câu hỏi, nhắc lại một số câu họ đã nói o Phản hồi tích cực và thích hợp o Biết cách phản ánh cảm nhận của mình o Tuyệt đối không ngắt lời o Sử dụng sự im lặng • Ví dụ: Trong lớp học, sau khi giảng bài một cách tận tình kỹ càng thầy giáo cho học sinh làm bài tập vận dụng. Vì chú ý lắng nghe nên học sinh A hiểu và làm được bài tập còn học sinh B vừa nghe giảng vừa đọc truyện tranh nên không thể làm được bài tập thầy giao.
File đính kèm:
- bai_thuc_hanh_ky_nang_giao_tiep_su_pham.pdf