Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương

Hạt được phát triển từ noãn. Ở ngành hạt kín, lá noãn đã khép kín lại tạo thành nhụy trong chứa noãn.

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 1

Trang 1

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 2

Trang 2

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 3

Trang 3

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 4

Trang 4

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 5

Trang 5

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 6

Trang 6

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 7

Trang 7

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 8

Trang 8

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 9

Trang 9

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 72 trang Danh Thịnh 08/01/2024 5240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương

Bài giảng Thực vật học - Chương IV: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương
CƠ QUAN SINH SẢN
(HOA)
Trần Thị Thanh Hương
Khoa Khoa học
Chương IV
Một số khái niệm
 Ngành hạt kín đặc trưng bởi tính chất hạt
được giấu kín trong quả.
 Hạt được phát triển từ noãn. Ở ngành hạt
kín, lá noãn đã khép kín lại tạo thành nhụy
trong chứa noãn.
 Xung quanh các lá noãn và nhị có tập hợp
một số lá biến thái và hình thành cơ quan
sinh sản mới là hoa.
HOA
 Hoa là một chồi rút ngắn, sinh trưởng có
hạn, có mang các lá biến thái tham gia
vào quá trình sinh sản đó là nhị hoa và
nhụy hoa, các lá không tham gia vào quá
trình sinh sản đó là lá đài và tràng để tạo
thành bao hoa.
 Hoa thường mọc ra từ nách một lá gọi là
lá bắc
Các thành phần của hoa
Một hoa điển hình gồm các thành phần sau:
 Cuống hoa (cành mang hoa): dài hay ngắn tùy hoa, 
gắn vào thân, cành, có hoa không có cuống.
 Đế hoa: nơi mang các thành phần của hoa. Có nhiều
hình dạng khác nhau như lồi, phẳng, lõm.
 Bao hoa: có 2 phần: Vòng ngoài: lá đài
Vòng trong: tràng hoa (cánh hoa)
 Nhị: nơi tạo ra giao tử đực
 Nhụy: nơi tạo ra giao tử cái
 Tuyến mật: ở vị trí khác nhau trên một hoa
Cánh
hoa
Nuốm
nhụy
Vòi nhụy
Bao
phấn
Chỉ nhị
Lá đàiĐế hoa
Cuống hoa
Nhụy
hoa
Nhị
hoa
Bầu nhụy
Noãn
Các thành phần của hoa
Sự phân tính
 Hoa lưỡng tính: mang cả nhị và nhụy
 Hoa đơn tính: chỉ mang nhị hay nhụy
 Cây mang hoa lưỡng tính gọi là cây lưỡng tính
 Cây mang hoa đơn tính gọi là cây đơn tính, gồm 2 
loại:
 Nếu mang cả hoa đực và hoa cái gọi là cây đơn
tính cùng gốc. Ví dụ: Bí, mướp, ngô...
 Nếu chỉ mang hoa đực hay hoa cái, gọi là cây đơn
tính khác gốc. Ví dụ: gai, chà là...
 Cây mang cả hoa lưỡng tính, cả hoa đực và hoa cái
gọi là cây đa tính. Ví dụ: đu đủ, chuối
Sự phân tính
Hoa đơn tính cái
Hoa lưỡng tính
Hoa đơn tính đực
Cây lưỡng tính Cây đơn tính
cùng gốc
Cây đơn tính
khác gốc
Cây đa tính
Đối xứng của hoa
 Đối xứng qua 1 trục = đối xứng tỏa tròn = 
đối xứng phóng xạ
Đó là các hoa đều. Ký hiệu: 
Ví dụ: Hoa dâm bụt, hoa sứ...
 Đối xứng qua một mặt phẳng
Đó là các hoa không đều. Ký hiệu: ↑
Ví dụ: Hoa đậu, phượng, me...
 Hoa không có mặt phẳng đối xứng
Ví dụ: Hoa thuộc họ Mì tinh (chuối hoa, lá dong...)
Đối xứng của hoa
Đối xứng tỏa tròn Đối xứng qua một mặt phẳng
Sự sắp xếp các thành phần của hoa
 Xếp xoắn ốc: đây là kiểu sơ khai nhất, các thành
phần của hoa đều xếp xoắn ốc
Ví dụ: Hoa sen
 Xếp xoắn vòng: Cánh hoa và lá đài xếp vòng. Nhị, 
nhụy xếp xoắn ốc.
Ví dụ: Ngọc lan, Mãng cầu
 Xếp vòng: đây là kiểu tiến hóa nhất. Các thành phần
xếp vòng với số lượng vòng thường nhất định: 5 
vòng hoặc 4 vòng.
Các loại hoa
Gọi tên theo số lượng các thành phần hoa
 Hoa mẫu 3: các thành phần của hoa là 3 và
bội số của 3. Đặc trưng cho hoa của cây 1 lá
mầm
 Hoa mẫu 4: các thành phần của hoa là 4 và
bội số của 4. Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá
mầm
 Hoa mẫu 5: các thành phần của hoa là 5 và
bội số của 5. Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá
mầm
Cấu tạo hoa
 Đế hoa
 Bao hoa
 Nhị
 Nhụy
 Tuyến mật
Đế hoa
 Là phần cuối của cuống hoa, phình to ra, 
mang bao hoa và các bộ phận sinh sản.
 Ở những dạng còn nguyên thủy, đế hoa
thường dài, có hình nón. Ví dụ: hoa ngọc lan
ta.
 Trong quá trình phát triển, đế hoa thu ngắn lại
thành đế phẳng hoặc lõm thành hình chén. Ví
dụ: hoa hồng.
Bao hoa (P: Perigonium)
Gồm có lá đài và cánh hoa. Có các loại sau:
 Hoa có bao hoa kép: lá đài và cánh hoa khác nhau.
Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá mầm
 Hoa có bao hoa đơn: lá đài và cánh hoa hoàn toàn
giống nhau.
Đặc trưng cho hoa của cây 1 lá mầm
 Hoa vô cánh: bao hoa chỉ có 1 vòng lá đài
Ví dụ: Bông giấy, Antigon
 Hoa trần: không có bao hoa
Ví dụ: Họ tiêu Piperaceae
Lá đài (K: Calyx)
 Là vòng ngoài của bao hoa, có thể rời hay hợp.
 Thường nhỏ hơn cánh hoa, có vai trò bảo vệ hoa khi
còn nụ. 
 Có thể rụng khi hoa nở, thông thường rụng cùng với
cánh hoa, hoặc rụng trước cánh hoa (Ví dụ: Hoa sen). 
Đôi khi lá đài còn tồn tại và phát triển cùng với quả
(Ví dụ: Cà chua, ớt,...) 
 Đài có thể biến thành lông (Ví dụ: Họ cúc) hoặc biến
thành cánh (Ví dụ: Quả dầu)
 Ở một số cây thuộc họ bông (Malvaceae), ngoài lá đài
còn có thêm đài phụ. Ký hiệu: k. Ví dụ: Dâm bụt, đậu
bắp...
Cánh hoa (C: Corolla)
 Là vòng trong của bao hoa, có thể rời
hay hợp
 Thường lớn hơn lá đài
 Có vai trò bảo vệ cho nhị và nhụy, hấp
dẫn sâu bọ giúp cho sự truyền phấn.
 Cánh hợp có nhiều kiểu: hình ống, hình
phểu, hình chuông, hình thìa lìa
Các kiểu hoa cánh hợp
Cánh hợp hình chuông
Cánh hợp hình thìa lìa
Cánh hợp hình ống Cánh hợp hình phểu
Tiền khai hoa
Là thứ tự sắp xếp của cánh hoa và lá đài trước khi hoa nở.
 Tiền khai hoa xoắn ốc. Ví dụ: Hoa sen, hoa quỳnh...
 Tiền khai hoa van. Ví dụ: Hoa huệ, hoa cải...
 Tiền khai hoa vặn. Ví dụ: Hoa dâm bụt, hoa sứ...
 Tiền khai hoa lợp. Ví dụ: Hoa mận, ổi, lá đài của
hoa thuốc lá
 Tiền khai hoa nanh sấu. Ví dụ: Hoa mù u, bồ hòn
 Tiền khai hoa thìa. Ví dụ: Cây thuộc họ đậu
(Fabaceae), phân họ vang: Caesalpinioideae
 Tiền khai hoa cờ. Ví dụ : Cây thuộc họ đậu (Fabaceae), 
phân họ cánh bướm (Faboideae)
Tiền khai hoa van Vặn Lợp Nanh sấu Cờ
Nhị (A: Androecium)
 Hình thái nhị
 Chỉ nhị
 Bao phấn
 Chung đới
 Cấu tạo bao phấn
 Cấu tạo hạt phấn
Hình thái nhị
 Chỉ nhị: có thể dài hay ngắn, rời hay hợp.
 Bao phấn: có màu vàng, gồm 2 mặt: Mặt trước
chỉ thấy bao phấn, mặt sau thấy chung đới.
Bao phấn có chứa nhiều hạt phấn (n). Nếu bao
phấn không chứa hạt phấn được gọi là nhị lép.
Ở mặt trước của bao phấn có đường khai bao
phấn. 
Bao phấn có thể đính gốc hay bao phấn đính lưng
(thường gặp ở lúa, ngô).
 Chung đới: là phần kéo dài của chỉ nhị vào trong
bao phấn, nó ngăn cách giữa 2 nửa bao phấn.
Cấu tạo bao phấn cắt ngang
Bao
phấn
Hạt
phấn
Túi
phấn
Bao
phấn
Chỉ nhị
Cấu tạo của bao phấn
Tầng nuôi
dưỡng
2 nửa bao phấn
Biểu bì
Tầng cơ
Hạt phấn
Cấu tạo bao phấn
Cắt ngang bao phấn non, mỗi bao phấn gồm 1 hay 2 
nửa bao phấn, mỗi nửa bao phấ ... 
 Lớp màng trong: mỏng và mềm
Tại lỗ nảy mầm chỉ thường chỉ có màng trong
 Bên trong hạt phấn chứa 2 tế bào:
 Tế bào ống: Tế bào lớn
 Tế bào sinh dục: Tế bào nhỏ
Sự hình thành và cấu tạo hạt phấn
Hình chụp
Giảm
phân I
Vách tiêu biếnGiảm
phân II
Tế bào mẹ
hạt phấn (2n)
Hạt phấn
đơn bội
Nhân tế bào sinh
dục
Nhân tế bào
ống
Lỗ nảy mầm
Lớp màng trong
vách mỏng
Hạt phấn trưởng thành
Lớp màng ngoài
vách dày
Nhụy (G: Gynoecium)
 Hình thái
 Số lượng lá noãn
 Số ô của bầu
 Vị trí của bầu
 Cấu tạo của noãn
 Cách đính noãn
 Sự hình thành và cấu tạo của túi phôi
Hình thái nhụy
Nằm chính giữa hoa, do một hay nhiều lá đặc biệt
cuộn lại bên trong mang noãn gọi là lá noãn hay
tâm bì.
Hình thái nhụy
Nhụy được cấu tạo bởi 3 phần:
 Nuốm nhụy (Stigmate): nằm trên cùng, có
nhiều lông tiết, tiết ra đường và kích thích tố
sinh trưởng. 
 Vòi nhụy (Style): là ống dài hay ngắn, rời hay 
hợp. Giữa vòi nhụy có nhu mô dẫn đường gồm
các tế bào dài.
 Bầu nhụy (Ovary): Phần tận cùng, tròn hay 
dẹp do các lá noãn họp lại. Cắt ngang bầu nhụy
thấy lớp biểu bì ngoài và biểu bì trong có lớp
cutin mỏng, giữa là nhu mô chứa các bó mạch
với libe ngoài, gỗ trong. Bên trong mang noãn.
Cấu tạo của nhụy
Vỏ noãn
2 nhân phụ
(n)
Phôi tâm
Nuốm nhụy
Vòi nhụy
Bầu nhụy
Noãn Noãn cầu
(n)
Số lượng lá noãn
 Số lượng lá noãn thay đổi tùy loài.
 Ở các loài ít tiến hóa như Sứ, Mãng cầu số
lượng lá noãn nhiều và xếp xoắn ốc.
 Ở các loài tiến hóa thì số lá noãn giảm đi
dần còn 3, 4, 5 và thậm chí 1 như ở hoa
đậu.
Số ô của bầu
Khoang bầu có thể có 1 ô hay nhiều ô.
 Nếu vách bầu có những phần đi sâu vào bên
trong thì sẽ chia khoang bầu thành nhiều ô. 
Những phần vách đó chính là vách ngăn giữa các
lá noãn số ô của bầu thường tương ứng với
số lá noãn.
 Nếu vách bầu không có những phần ăn sâu vào
thì bầu có 1 ô.
 Nếu vách ngăn giữa các lá noãn tiêu biến đi, 
nhưng ở giữa bầu vẫn còn lại 1 trụ do các mép lá
noãn mang giá noãn tạo thành bầu 1 ô
 Nếu bộ nhụy chỉ có 1 lá noãn bầu 1 ô
Số ô của bầu
Ô
Noãn
Ô
Ô
Trụ
trung tâm
Vách bầu
A. Bầu 1 ô
B. Bầu 2 ô
C. Bầu 3 ô
D. Bầu 4 ô
E. Bầu 5 ô
Vị trí của bầu
Bầu trên = bầu thượng. Ví dụ: Hoa hồng
Bầu giữa = bầu trung. Ví dụ: Mua, bạch đàn...
Bầu dưới =bầu hạ. Ví dụ: Sim, Cúc, Ổi, Mận...
Bầu giữa
Bầu trên Bầu dưới
Cấu tạo của noãn
 Là một khối đa bào có hình trứng, đôi khi hình cầu hoặc
hình thận. 
 Nơi noãn đính vào vách bầu gọi là giá noãn.
 Mỗi noãn gồm 2 phần:
 Cán noãn: có thể dài hay ngắn, giúp noãn đính vào giá
noãn, bên trong chứa bó mạch, tận cùng bó mạch là hợp
điểm, nơi bó mạch chia 2 nhánh đi vào 2 bên noãn.
 Thân noãn: là một khối tế bào nhỏ gọi là phôi tâm, có lớp
vỏ noãn bao bên ngoài.
 Vỏ noãn: thường có 2 lớp vỏ (có thể có 1, 2, 3 hoặc
không có lớp vỏ nào). Vỏ noãn thường để hở một lỗ
nhỏ ở phía đỉnh gọi là lỗ noãn. 
 Phôi tâm: chứa túi phôi gồm 8 tế bào (có khi 7 tế bào)
Cấu tạo của nhụy và noãn
Nuốm nhụy
Vòi nhụy
Bầu nhụy
Noãn
Phôi tâm
Túi phôi
Vỏ noãn
Lỗ noãn
Cán noãn
Lá noãn
Noãn
Các kiểu noãn
Phân biệt tùy theo vị trí tương đối giữa
thân noãn và cán noãn, bao gồm:
 Noãn thẳng: lỗ noãn ở vị trí đối diện với cán
noãn. Ví dụ: Hồ tiêu
 Noãn cong: lỗ noãn ở vị trí gần cán noãn. Nếu
trục của thân noãn và cán noãn là một góc vuông
thì gọi là noãn ngang. Ví dụ: Cây họ đậu. 
 Noãn đảo: lỗ noãn nằm sát cán noãn. Ví dụ: 
Hướng dương
Các kiểu noãn
Noãn thẳng Noãn ngang
Noãn cong Noãn đảo
1. Rốn
2. Lỗ noãn
3. Hợp điểm
4. Lớp vỏ noãn ngoài
5. Lớp vỏ noãn trong
6. Phôi tâm
7. Túi phôi
Cách đính noãn
Noãn được đính vào bầu theo đường giá noãn để
hấp thụ thức ăn.
Noãn có thể đính vào bầu theo 3 kiểu chính:
 Đính noãn trung trụ: lá noãn họp thành bầu
nhiều ô, noãn đính ở gốc ô. Ví dụ: Cam, chanh, 
buởi...
 Đính noãn bên (= đính noãn mép, đính noãn
trắc mô): một hay nhiều lá noãn họp thành bầu 1 
ô, noãn đính ở mép ô. Ví dụ: đậu, cải...
 Đính noãn giữa (đính noãn trung tâm): bầu có
1 ô, giữa bầu có 1 trục mang noãn. Ví dụ: Sim
Đính noãn trung trụ Đính noãn giữa
Đính noãn bên
vách bầu
ô
noãn
noãn
ô
ô ô
Cách đính noãn
Ngoài ra còn có các kiểu đính noãn khác như:
 Đính noãn rãi rác nghĩa là noãn đính khắp mặt
trong của phôi tâm. Ví dụ: Đu đủ
 Đính noãn trung trụ bên: bầu nhiều ô nhưng
các đường giá noãn không hợp thành 1 trục giữa
bầu mà sau khi gặp nhau chúng quay trở ra, tới
vách bầu chúng dừng lại và noãn đính ở đó.
 Đính noãn gốc: noãn đính ở đáy bầu. Ví dụ: Cúc
 Đính noãn treo = đính noãn nóc: noãn đính ở
đỉnh bầu. Ví dụ: Nho, sen
Sự hình thành và cấu tạo của túi phôi
Các tế bào của
phôi tâm có
tính chất của
một mô phân
sinh, nhưng
khả năng tạo
thành bào tử
chỉ do tế bào
mẹ bào tử đảm
nhiệm.
Tế bào mẹ
bào tử Đại bào tử
2 đại bào tử
tiêu biến
Đại bào tử
Đại bào tử
tiêu biến
Túi
phôi
Trợ cầu
Nhân thứ cấpNhân
Noãn
cầu
3 tế bào
đối cực
2 nhân
phụ
Tuyến mật
 Có nhiệm vụ tiết ra mật để quyến rũ côn trùng
giúp cho sự thụ phấn của cây.
 Tuyến mật thường đa dạng, nằm ở các vị trí khác
nhau trên hoa (lá đài, cánh hoa, gốc nhụy, chỉ nhị, 
nhị lép)
 Số lượng, hình dạng và vị trí của tuyến mật có
đặc tính di truyền nên được dùng trong phân loại.
Hoa tự
 Hoa có thể ở 2 vị trí chính là hoa tận cùng và hoa
ở nách, tất cả những kiểu vị trí khác đều là những
kiểu thứ sinh do sự thay đổi của kiểu hoa ở nách. 
 Hoa tự là thứ tự sắp xếp của hoa trên một cành
hoa
 Phân biệt 3 kiểu hoa tự:
 Hoa tự đơn
 Hoa tự vô hạn
 Hoa tự có hạn
Hoa tự đơn
 Trên cành có một hoa
Ví dụ: Sen, hồng
Hoa tự vô hạn
Có sự phân nhánh đơn phân, trục chính sinh trưởng vô hạn, 
thứ tự nở hoa từ dưới lên hoặc từ ngoài vào, hoa tận cùng
hoặc ở giữa nở sau cùng. Gồm có các kiểu:
 Chùm: mỗi hoa đều có cuống riêng. Nếu trục hoa không
phân nhánh ta có kiểu chùm đơn (Ví dụ: Hoa họ đậu). Nếu
trục hoa phân nhánh ta có kiểu chùm kép (Ví dụ: Nho)
 Bông (= Gié): Các hoa trong hoa tự đều không có
cuống. Ví dụ: Huệ, Lúa, Ngô
 Bông mo Ví dụ: Bông mo đơn: Ráy, Bông mo kép: Cau
 Bông nặc Ví dụ: Ngô
Hoa tự vô hạn
 Ngù (=Tản phòng): có cấu tạo giống kiểu chùm, 
nhưng các hoa ở phía dưới lại có cuống dài hơn các hoa ở
phía trên làm cho các hoa trong hoa tự có thể đưa lên một
mặt phẳng ngang.
Có thể là ngù đơn (hoa phượng) hay ngù kép (hoa cây súp
lơ)
 Tán: các hoa cùng ở trên 1 mặt phẳng ngang, khác với
ngù là các cuống của chúng đều tập trung ở đầu hoa tự, ở
đó tất cả các lá bắc họp lại thành tổng bao. Có 2 loại lá tán
đơn và tán kép.
Ví dụ: Hoa đinh lăng, Ngò...
Hoa tự vô hạn
 Đầu: trục hoa phù lồi to, mang hoa không cuống
trên đầu.
Ví dụ: Keo giậu, mắc cỡ...
 Rỗ: trục hoa phù lõm vào, mang hoa không
cuống, trên rỗ có thể mang cùng một loại hoa gọi
là rỗ đồng giao. 
Ví dụ: cỏ lợn, ngãi cứu...
Hoặc trên rỗ mang 2 loài hoa khác nhau, gọi là rỗ
dị giao. Ví dụ: Cúc, hướng dương...
Hoa tự vô hạn
Bông Chùm Ngù
Tán Tán
Tán đơn Rỗ
Tán kép
Ngù képChùm kép Bông nặc Đầu
Hoa tự vô hạn
Chùm
đơn
Bông
Ngù
Tán kép
Bông
mo
Bông nặc Bông
Hoa tự vô hạn
Đầu
Rỗ đồng giao
Rỗ
dị giao
Hoa tự có hạn = Xim (Cyme)
Trục chính được kết thúc bởi 1 hoa, thứ tự nở hoa
là từ trên xuống hoặc từ trong ra. Hoa tận cùng nở
trước tiên, gồm các kiểu sau:
 Xim 1 ngả: đầu trục chính có một hoa đầu tiên. 
Tiếp theo từ 1 mấu ở dưới hoa đó phát triển lên
một nhánh bên mang 1 hoa, cứ thế tiếp tục.
 Xim bọ cạp: Ví dụ: Hoa vòi voi
 Xim xoắn ốc: Ví dụ: Hoa glaieul
Hoa tự có hạn = Xim (Cyme)
 Xim 2 ngả: hoa đầu tiên ở trục chính, từ
một mấu dưới hoa đó phát triển ra 2 nhánh
bên, mỗi nhánh bên mang 1 hoa và cứ tiếp
tục như thế.
Ví dụ: Hoa mẫu đơn
 Xim nhiều ngả: đầu trục chính mang hoa
đầu tiên, từ trục cho nhiều nhánh phụ.
Ví dụ: sống đời, ngô đồng...
Hoa tự có hạn = Xim (Cyme)
Xim 1 ngã
xoắn ốc
Xim 1 ngã
bò cạp Xim 2 ngã
Xim 1 ngã
bò cạp Xim 1 ngã
xoắn ốc Xim 2 ngã
Là công thức biểu diễn ngắn gọn cấu tạo của một hoa
 Hoa lưỡng tính ; Hoa đơn tính ♂, ♀
 Hoa đều (đối xứng qua 1 trục) ;
Hoa không đều (đối xứng qua một mặt phẳng) ↑
 Bao hoa đơn: P
 Bao hoa kép: Lá đài K; lá đài phụ k; cánh hoa C
 Nhị A; Nhụy G
 Số lượng các thành phần: ít hơn 10: ghi số; nhiều hơn 10: ghi 
 Các bộ phận của hoa rời: ghi số
 Các bộ phận của hoa hợp: đóng, mở ngoặc con số đó
 Bội số: dùng dấu cộng (+). Ví dụ: 5+5
 Số lượng biến thiên: dùng dấu trừ (-) Ví dụ: 5-9
 Bầu trên: gạch dưới ; bầu dưới: gạch trên; bầu trung: gạch ngang
số lá noãn
 Nếu bộ phận nào không có: ghi số 0
Hoa thức
♀♂
Hoa thức
Nêu đặc điểm của hoa có công thức sau:
 k3 K(5) C(5) A( )G(5)♀♂
 K(5) C(2)3 A(5+5)G1♀♂
 P(3+2)1 A5 G(3)♀♂
Hoa thức
Viết hoa thức của hoa có đặc điểm sau:
 Hoa lưỡng tính, hoa đều, bao hoa kép gồm nhiều lá đài
rời, nhiều cánh hoa rời, nhiều nhị rời, nhụy có nhiều lá
noãn rời, bầu trên.
 Hoa lưỡng tính, hoa không đều, bao hoa đơn gồm 6 
phiến xếp 2 vòng hợp, 3 nhị rời, 3 lá noãn hợp, bầu dưới.
 Hoa lưỡng tính, hoa đều, bao hoa kép gồm 5-9 lá đài phụ
rời, 5 lá đài hợp, 5 cánh hợp, nhiều nhị hợp, 5 lá noãn
hợp, bầu trên
Hoa đồ
 Hoa đồ là sơ đồ biểu diễn cấu tạo cắt ngang của hoa
(hoặc nụ hoa) theo một mặt phẳng vuông góc với
trục hoa.
1. Trục hoa; 2. Lá bắc con; 3. Đài; 4. Cánh; 
5. Nhị; 6. Nhụy; 7. Lá bắc
Sự thụ phấn và sự thụ tinh
 Sự thụ phấn là giai đoạn đầu của quá trình
sinh sản ở thực vật có hoa, đó là quá trình
đưa hạt phấn (là bộ phận sinh ra giao tử
đực) đến nhụy (là bộ phận chứa giao tử
cái). 
 Sự thụ tinh là quá trình tiếp theo sau sự
thụ phấn, đó là sự kết hợp của giao tử đực
và giao tử cái sau khi hạt phấn đã được rơi
vào đầu nhụy.
Sự thụ phấn
Có thể thực hiện theo 2 cách:
 Tự thụ phấn (Thụ phấn trực tiếp)
 Thụ phấn chéo (Giao phấn; Thụ phấn
gián tiếp)
Tự thụ phấn (Thụ phấn trực tiếp)
 Là hạt phấn rơi từ nhị xuống nhụy của cùng một hoa.
 Chỉ xãy ra ở những hoa có đặc điểm sau:
 Hoa lưỡng tính
 Nhị và nhụy phải chín cùng một lúc
 Bao phấn hoặc nằm ngang mức với nuốm nhụy hoặc
cao hơn nuốm nhụy
 Ưu điểm: Cơ chế đơn giản, có thể xảy ra với mọi điều
kiện thời tiết.
 Nhược điểm: đặc điểm di truyền đơn điệu, có xu hướng
thoái hóa.
Thụ phấn chéo (Thụ phấn gián tiếp)
 Hạt phấn của hoa này sẽ rơi trên nuốm nhụy của
hoa khác trên cùng một cây hoặc khác cây.
 Thụ phấn chéo là bắt buộc đối với hoa đơn tính
và cả những hoa lưỡng tính nhưng nhị và nhụy
không chín cùng một lúc.
 Ưu điểm: đảm bảo việc tạo thành thế hệ con 
cháu có sức sống cao hơn, kết hợp đặc tính tốt
của cơ thể bố mẹ, dễ dàng thích nghi với điều
kiện sống.
 Nhược điểm: phải phụ thuộc và điều kiện bên
ngoài, trong đó tác nhân truyền phấn rất quan
trọng.
Thụ phấn chéo (Thụ phấn gián tiếp)
Có nhiều tác nhân giúp cho sự thụ phấn
chéo, từ đó phân biệt các kiểu thụ phấn
chéo khác nhau:
 Thụ phấn chéo nhờ gió
 Thụ phấn chéo nhờ côn trùng
 Thụ phấn chéo nhờ động vật
 Thụ phấn chéo nhờ nước
Thụ phấn chéo nhờ gió
Hoa phải có các đặc điểm sau:
 Bao hoa phải tiêu giảm hoặc không có bao hoa (hoa trần), 
hoa thường nhỏ, không đẹp (Ví dụ: lúa, ngô...).
 Chỉ nhị thường dài, mảnh, thò ra ngoài khi hoa chín.
 Bao phấn đính lưng để dễ lung lay trong gió.
 Hạt phấn: nhiều, nhẹ, khô (Ví dụ: thông, phi lao...).
 Nuốm nhụy to, có nhiều lông tiết để hứng và giữ hạt phấn.
 Hoa tự chùm hay bông thòng thành đuôi chồn để dễ lung 
lay trong gió.
Thụ phấn chéo nhờ côn trùng
Hoa phải có các đặc điểm sau:
 Hoa thường có kích thước lớn, nếu hoa nhỏ phải
tập hợp thành cụm hoa lớn.
 Bao hoa có màu sặc sỡ, có dáng đẹp và đặc biệt. 
 Có mùi hương, thường là mùi thơm nhưng một
số ít hoa lại có mùi thối (Ví dụ: Hoa bán hạ
Typhonium blumei)
 Có tuyến mật
 Hạt phấn lớn, màng ngoài có chất dính.
Thụ phấn chéo nhờ côn trùng
Thụ phấn chéo nhờ động vật
Hoa cũng có
màu sắc sặc
sỡ và có
nhiều tuyến
mật. 
Tuy nhiên, 
cách thụ phấn
này ít gặp.
Thụ phấn chéo nhờ nước
 Chỉ gặp ở một số ít
cây sống dưới
nước. Hạt phấn
không có màng
ngoài bằng cutin
nên thấm nước
được.
 Ví dụ: Rong mái
chèo (Valisneria
spiralis)
Sự thụ tinh
 Là quá trình tiếp theo sau sự thụ phấn. Từ
sự thụ phấn đến sự thụ tinh phải trải một
thời gian dài hay ngắn tùy loài.
 Gồm 2 giai đoạn nối tiếp nhau:
 Hạt phấn nảy mầm
 Sự thụ tinh
Hạt phấn
Nuốm nhụy
Vòi nhụy
Nhân thứ
cấp
Bầu
nhụy
Noãn
cầu
Bầu nhụy
2 tinh tử
ống phấn
Nhân tế bào
ống
1 tinh tử
thụ tinh
với nhân
thứ cấp
1 tinh tử thụ
tinh với
noãn cầu
Sự thụ tinh kép
Hạt phấn nảy mầm và sự thụ tinh
Hạt phấn nảy mầm
 Hạt phấn rơi trên nuốm nhụy có thể nảy mầm ngay hoặc
nghỉ một thời gian dài hay ngắn tùy loài. 
 Hạt phấn sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng gồm đường và kích
thích tố trên nuốm nhụy và bắt đầu nảy mầm.
 Từ 1 lỗ nảy mầm, hạt phấn sẽ cho ra ống phấn, toàn bộ tế
bào chất và nhân của tế bào ống (hạt phấn) sẽ đi dồn vào
trong ống phấn. Nhân của tế bào sinh dục sẽ chia làm 2 
tinh tử và đi sau.
 Ống phấn sẽ đi qua vòi nhụy theo mô dẫn đường để đi
vào bầu nhụy rồi vào noãn.
Hạt phấn nảy mầm
 Ống phấn sẽ vào noãn bằng một trong hai cách sau: Có
thể bằng hợp điểm hoặc bằng lỗ noãn tùy theo hình dạng
của noãn.
 Ống phấn vào túi phôi bằng 1 trong 3 cách sau:
 (1) Vách túi phôi và trợ cầu
 (2) Xuyên qua trợ cầu
 (3) Vách của trợ cầu và noãn cầu
 Khi vào túi phôi, đầu của ống phấn sẽ mở ra, nhân của tế
bào ống biến mất, 2 tinh tử sẽ được phóng thích vào
trong túi phôi. Khi này chấm dứt giai đoạn hạt phấn nảy
mầm.
Sự thụ tinh
 1 tinh tử (n) sẽ tới thụ tinh với noãn cầu (n) hợp tử
(2n)
 1 tinh tử (n) sẽ phối hợp với 2 nhân phụ hoặc nhân thứ
cấp (2n) tế bào mẹ của nội nhũ (3n) (*)
 Hiện tượng 2 tinh tử được thụ tinh như vậy gọi là sự thụ
tinh kép (chỉ xãy ra ở ngành thực vật hạt kín).
 Thực vật hạt trần không có giai đoạn (*) gọi là sự thụ
tinh đơn.
 Sau khi thụ tinh kép, trong túi phôi chỉ còn 2 tế bào là
hợp tử và tế bào mẹ nội nhũ, 2 trợ cầu và 3 đối cầu biến
mất.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuc_vat_hoc_chuong_iv_co_quan_sinh_san_hoa_tran_t.pdf