Bài giảng Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
1. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam
- Cách mạng và đổi mới trƣớc hết phải có Đảng
lãnh đạo. Đó là sự lựa chọn của lịch sử và của nhân
dân Việt Nam.
- Đảng và sự lãnh đạo của Đảng là vấn đề cốt tử
của cách mạng. Thực tiễn lịch sử Việt Nam đã
chứng minh điều đó.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG ****** ĐỔI MỚI, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG TS. Nguyễn Xuân Phƣơng GVCC - TRƢỞNG KHOA phuongxdd@gmail.com I. TÍNH TẤT YẾU PHẢI ĐỔI MỚI, CHỈNH ĐỐN, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG II. TÌNH HÌNH ĐẢNG VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI GIAN QUA III. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG THỜI GIAN TỚI NỘI DUNG: 1. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam - Cách mạng và đổi mới trƣớc hết phải có Đảng lãnh đạo. Đó là sự lựa chọn của lịch sử và của nhân dân Việt Nam. - Đảng và sự lãnh đạo của Đảng là vấn đề cốt tử của cách mạng. Thực tiễn lịch sử Việt Nam đã chứng minh điều đó. I. TÍNH CẤP THIẾT . 2. Do yêu cầu nhiệm vụ cách mạng mới: - Đảng ta là đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc - Đây là nhiệm vụ rộng lớn, mới mẻ và đầy khó khăn, phức tạp. Nhiệm vụ đó đặt trong điều kiện Đảng vừa có thời cơ, thuận lợi, nhƣng cũng gặp rất nhiều khó khăn thách thức, biểu hiện: + Đảng duy nhất cầm quyền + Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. + Thực hiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế + V.V.. 3. Thực trạng công tác XDĐ và NLLĐ, SCĐ của Đảng: - Thời gian qua, Đảng ta đã kiên trì và nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ then chốt về xây dựng Đảng cả về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức, đã đạt đƣợc một số kết quả tích cực. - Tuy vậy, nhìn chung cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tự phê bình và phê bình trong các cơ quan, tổ chức đảng, đảng viên chƣa đạt yêu cầu đề ra: Công tác tƣ tƣởng, cán bộ, phƣơng thức lãnh đạo... - Tình trạng suy thoái về tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, giáo điều, bảo thủ, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn diễn ra nghiêm trọng. - Nhiều tổ chức cơ sở đảng bị tê liệt, thiếu sức chiến đấu, không đủ năng lực lãnh đạo và chỉ đạo để giải quyết những vấn đề nảy sinh. 4. Sự diễn biến phức tạp của hình chính trị trên thế giới, sự phát triển mạnh mẽ của KH và CN, sự chống phá của các thế lực thù địch đối với Đảng ta: - Sau khi chế độ XHCN ở các nƣớc Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, các đảng cộng sản ở các nƣớc đó mất vai trò lãnh đạo, tình hình chính trị thế giới diễn biến hết sức phức tạp, tác động rất lớn đến nƣớc ta. - Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực đời sống xã hội đất nƣớc. - Các thế lực thù địch dùng các âm mƣu, thủ đoạn xảo quyệt chống phá Đảng ta, cách mạng nƣớc ta. Tình hình trên đòi hỏi Đảng ta phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ trí tuệ cao, luôn đoàn kết nhất trí, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phƣơng thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất và năng lực. Muốn vậy, Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cho ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. a. Về ƣu điểm: - Đảng luôn giữ vững bản lĩnh; kiên định chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, mục tiêu ĐLDT và CNXH, kiên trì đƣờng lối đổi mới, tiếp tục nâng cao NLLĐ và SCĐ. - Có bƣớc phát triển về tƣ duy, đề ra và lãnh đạo thực hiện đƣờng lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, đạt đƣợc thành tựu quan trọng. II. TÌNH HÌNH ĐẢNG VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG 1. Tình hình Đảng: • Việc thực hiện dân chủ trong Đảng và trong xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện đại đoàn kết dân tộc có tiến bộ. Cán bộ, đảng viên và nhân dân tin tƣởng vào đƣờng lối đổi mới và sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò tiên phong gƣơng mẫu của đảng viên đƣợc phát huy. • Việc thực hiện TPB và PB, đẩy mạnh đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm đƣợc nhân dân đồng tình. • Việc lãnh đạo xây dựng Nhà nƣớc, Mặt trận, các đoàn thể có nhiều tiến bộ. Quan hệ gắn bó giữa Đảng với dân tiếp tục đƣợc phát huy. b. Khuyết điểm, yếu kém: - Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng nhiều mặt chƣa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. - Nhiều vấn đề lý luận về con đƣờng đi lên CNXH, về xây dựng Đảng, về sự lãnh đạo của Đảng chƣa đƣợc làm sáng tỏ. - Một số quan điểm lớn của Đảng chậm đƣợc cụ thể hoá, thể chế hoá. Tổ chức chức thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng còn yếu. • Dân chủ trong Đảng và trong xã hội còn bị vi phạm; kỷ cƣơng, kỷ luật chƣa nghiêm. Nhiều cấp uỷ còn có tình trạng mất đoàn kết nội bộ. Quan hệ giữa Đảng với dân nhiều nơi bị xói mòn. Không ít TCCSĐ yếu kém, thậm chí có nơi bị tê liệt, mất sức chiến đấu. • Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt các cấp, yếu kém cả về phẩm chất và năng lực, thiếu tính chiến đấu, giảm sút lòng tin, nói và làm trái với quan điểm của Đảng, vi phạm nguyên tắc, vi phạm pháp luật. • Bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân có chiều hƣớng gia tăng; tình trạng thoái hoá, biến chất về tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức, lối sống đang diễn ra nghiêm trọng, kéo dài, chƣa đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi. a. Ƣu điểm: - Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng được coi trọng: Có nhiều nghị quyết về công tác này, từng bƣớc đổi mới hình thức, biện pháp giáo dục, tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy được quan tâm: Từng bƣớc sắp xếp lại bộ máy, xây dựng qui định chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt động, tăng cƣờng tính chủ động, sáng tạo cho các tổ chức trong hệ thống chính trị. - Tập trung xây dựng, củng cố TCCSĐ, nhất là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trong doanh nghiệp Gắn xây dựng TCCSĐ với xây dựng và củng cố HTCT ở cơ sở. Công tác phát triển đảng ... ống tổ chức, bộ máy, đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Tuy nhiên, việc kiện toàn hệ thống tổ chức chƣa đạt yêu cầu tinh gọn, hiệu quả; cơ chế hoạt động còn chồng chéo; hiệu lực, hiệu quả hoạt động thấp; còn những sai phạm trong việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động Giải pháp: 1. Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và của HTCT: - Tiếp tục thể chế hoá, qui chế hoá nguyên tắc TTDC trong xây dựng tổ chức và hoạt động của Đảng. - Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy, cơ chế vận hành, lề lối làm việc của từng tổ chức trong HTCT. - Tinh giản biên chế cơ quan nhà nƣớc, Mặt trận, các đoàn thể. Phát huy tốt vai trò của tổ chức đảng, đảng viên hoạt động trong cơ quan nhà nƣớc, đoàn thể. - Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lƣợng nghiên cứu, tham mƣu, hƣớng dẫn của các cơ quan tham mƣu của Đảng. - Sắp xếp, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp. - Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, đổi mới phƣơng thức hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. 2. Đổi mới công tác cán bộ, công tác BVCTNB: Công tác cán bộ: - Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có đức, có tài. Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ CB chủ chốt, nhất là cấp chiến lƣợc. - Quán triệt nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ - Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. - Đổi mới mạnh mẽ, triển khai đồng bộ các khâu trong qui trình công tác cán bộ. - Xây dựng và thực hiện chính sách nhân tài. - Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách cán bộ. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ: - Chú trọng bảo vệ Đảng cả về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức. - Coi trọng công tác quản lý cán bộ, đảng viên. - Kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện nhận thức lệch lạc, trái quan điểm, đƣờng lối của Đảng; đấu tranh chống các âm mƣu phá hoại của kẻ địch. - Củng cố, kiện toàn cơ quan tham mƣu - Thực hiện nghiêm Qui định 57-QĐ/TW 3. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên: Về tổ chức cơ sở đảng: - Tập trung nâng cao NLLĐ và SCĐ của TCCSĐ, lấy chuyển biến từ cơ sở làm mục tiêu, thƣớc đo cho công tác XDĐ. - Tiếp tục hoàn thiện qui định về chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt động của các loại hình TCCSĐ. - Dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng từ cơ sở. - Thực hiện đồng bộ các biện pháp để củng cố TCCSĐ, chú trọng vùng trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, các đảng bộ, chi bộ yếu kém. - Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lƣợng hoạt động của các trƣờng chính trị tỉnh, trung tâm chính trị huyện và các trƣờng dân tộc nội trú để đào tạo, bồi dƣỡng CB, CC cơ sở. Nâng cao chất lượng đảng viên: - Xác định và cụ thể hoá những yêu cầu về đảng viên và xây dựng đội ngũ đảng viên. - Quan tâm bồi dƣỡng đảng viên về trình độ lý luận, tƣ tƣởng, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực tổ chức thực tiễn. - Chú trọng và tăng cƣờng công tác phát triển đảng viên. - Thƣờng xuyên sàng lọc đảng viên, phân loại chất lƣợng. - Đƣa ra khỏi Đảng những đảng viên không đủ tƣ cách. - Vận động ra Đảng hoặc xoá tên những đảng viên phai nhạt lý tƣởng. - Đảng viên làm kinh tế tƣ nhân phải gƣơng mẫu 4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát: - Phát hiện và khắc phục khuyết điểm khi mới manh nha. - Kiểm tra tổ chức và cá nhân khi có dấu hiệu vi phạm, chủ động giám sát, kiểm tra về phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra chấp hành đƣờng lối, Điều lệ Đảng; coi trọng kiểm tra phát hiện nhân tố tích cực. - Bổ sung chức năng giám sát, tăng thẩm quyền và trách nhiệm xem xét kỷ luật của cấp uỷ và UBKT các cấp. - Kiện toàn hệ thống UBKT các cấp, hoàn thiện qui chế phối hợp kiểm tra. - Xây dựng qui chế tiếp nhận và xử lý ý kiến của Mặt trận, các đoàn thể nhận xét, phê bình tổ chức đảng và đảng viên. - Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có chất lƣợng, cải thiện điều kiện, phƣơng tiện làm việc của UBKT các cấp. - Phƣơng thức lãnh đạo là hình thức, phƣơng pháp, cách thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế – xã hội v.v.. và đối với nhân dân. - Phƣơng thức lãnh đạo là nhân tố có ý nghĩa quyết định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị và xã hội, đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. - Thời gian qua, Đảng đã tích cực đổi mới phƣơng thức lãnh đạo cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới; song nhìn chung vẫn còn chậm và lúng túng NV4. ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO Giải pháp: - Quán triệt quan điểm đổi mới PTLĐ phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của HTCT, với đổi mới kinh tế; tiếp tục làm rõ quan điểm về Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền làm cơ sở đổi mới phuơng thức lãnh đạo. - Cụ thể hoá Cƣơng lĩnh, Hiến pháp, Điều lệ Đảng về PTLĐ của Đảng đối với HTCT và toàn xã hội; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các tổ chức trong HTCT. - Thực hiện nguyên tắc TTDC; mở rộng dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng. - Xây dựng hệ thống qui chế về sự lãnh đạo theo tinh thần. - Tăng cƣờng lãnh đạo Nhà nƣớc, các đoàn thể thể chế hoá, cụ thể hoá chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng. - Chăm lo xây dựng tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ nhà nƣớc, các đoàn thể nhân dân NV5. GIỮ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG VỚI DÂN - Quan hệ giữa Đảng với nhân dân là mối quan hệ tất yếu tự nhiên; là cơ sở bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của Đảng; là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng. - Đây là nhiệm vụ trọng yếu, là bài học kinh nghiệm quí báu trong công tác xây dựng Đảng ta. Vì vậy, Đảng ta luôn củng cố, tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với dân; tuy vậy, vẫn còn tình trạng quan liêu, xa dân, ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Giải pháp: - Quán triệt quan điểm: Đại đoàn kết trên nền tảng của khối liên minh; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng; Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ; hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc phải chịu sự giám sát của dân; cán bộ, đảng viên vừa là ngƣời lãnh đạo, vừa là ngƣời đầy tớ trung thành của nhân dân - Tăng cƣờng xây dựng giai cấp công nhân; phát huy vai trò của giai cấp nông dân; phát huy trí tuệ và năng lực đội ngũ trí thức, trọng dụng nhân tài; phát huy vai trò doanh nhân, của ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài. - Phát huy và tạo điều kiện cho hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng đƣờng lối, pháp luật; thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội. - Tăng cƣờng hoạt động nhân đạo, từ thiện. - Chăm lo phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CHI BỘ: 1. Giáo dục nâng cao bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong của Đảng, giữ vững bản lĩnh chính trị: Cần tập trung giáo dục một số nội dung sau: -Kiên định mục tiêu ĐLDT và CNXH, trong bất kỳ tình huống khó khăn nào cũng không đƣợc dao động, xa rời mục tiêu đó. -Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo để xây dựng chủ trƣơng, nghị quyết đúng đắn, phù hợp thực tiễn địa phƣơng, đơn vị. - Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thƣờng xuyên tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. - Thƣờng xuyên giáo dục, bồi dƣỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; bồi dƣỡng quan điểm ý thức kỷ luật của giai cấp công nhân, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo quan điểm giai cấp công nhân. - Củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với dân, chăm lo đời sống, thực sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại. 2. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, đẩy mạnh tự phê bình và phê bình, tăng cƣờng đoàn kết thống nhất trong Đảng. Về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ: - Xây dựng các qui định cụ thể đảm bảo cho mọi đảng viên đều đƣợc thảo luận và tham gia quyết định các chủ trƣơng công tác của tổ chức đảng; - Thiểu số phục tùng đa số, cấp dƣới phục tùng cấp trên, những quyết định thuộc thẩm quyền của tập thể phải biểu quyết theo đa số. - Đảng viên phải rèn luyện tính tổ chức kỷ luật, sinh hoạt chi bộ đầy đủ, tuân thủ kỷ luật Đảng. Thực hiện tự phê bình và phê bình: - Duy trì nền nếp việc tự phê bình và phê bình trong các tổ chức đảng. - Cán bộ chủ chốt phải gƣơng mẫu tự phê bình. - Tự phê bình và phê bình phải có nội dung thiết thực, hình thức đa dạng, phƣơng pháp thích hợp. - Xử lý kịp thời, nghiêm minh những ngƣời mắc sai lầm, khuyết điểm sau phê bình và những ngƣời lợi dụng phê bình để vu cáo, đả kích, gây chia rẽ nội bộ. - Định kỳ xem xét mức độ sửa chữa khuyết điểm. - Tăng cƣờng kiểm tra của cấp trên (theo dõi, kiểm tra, kết luận những sai phạm, đặc biệt là những tổ chức đảng có vấn đề phức tạp. Về tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng: - Bố trí ngƣời đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan chính quyền thật sự là trung tâm đoàn kết. - Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ. - Thƣờng xuyên tự phê bình và phê bình; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, kèn cựa, cục bộ, bản vị, bè phái. - Xây dựng qui chế công tác rõ ràng, chặt chẽ, nhất là về công tác cán bộ và thực hiện đúng qui chế. - Bồi dƣỡng tình thƣơng yêu đồng chí, tôn trọng lẫn nhau. - Phát hiện và xử lý những nơi mất đoàn kết. - Giải quyết đúng đắn những ý kiến khác nhau khi thảo luận, tranh luận trong tổ chức đảng. 3. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Về ngăn chặn tình trạng suy thoái Ngoài việc tăng cƣờng giáo dục cần xử lý nghiêm minh, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm; có cơ chế để nhân dân giám sát, phát hiện; có biện pháp bảo vệ những ngƣời tích cực, thẳng thắn đấu tranh. Về đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí: - Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, qui chế, qui định của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, tài chính, quản lý tài sản công. - Xoá bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà trong giải quyết các công việc, nhất là trong cơ chế xin – cho. - Nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt động của uỷ ban kiểm tra, cơ quan thanh tra các cấp, của lực lƣợng công an, viện kiểm sát, toà án. - Đề cao trách nhiệm, động viên nhân dân tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, có biện pháp bảo vệ tốt những ngƣời đấu tranh chống tham nhũng. - Xử lý nghiêm và kịp thời những ngƣời tham nhũng, lãng phí. - Cảnh giác đề phòng những ngƣời lợi dụng cuộc đấu tranh chống tham nhũng để thực hiện ý đồ cá nhân. Về đấu tranh chống quan liêu: - Giáo dục mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với dân. - Giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho CB, ĐV. - Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, khắc phục sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, nhiều tầng nấc trung gian. - Đẩy mạnh cải cách hành chính. - Nâng cao trình độ dân trí, mở rộng dân chủ, phát huy vai trò nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan, của cán bộ, công chức. - Nâng cao chất lƣợng cơ quan kiểm tra, thanh tra. - Xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên quan liêu làm thiệt hại cho cơ quan, địa phƣơng, đơn vị. 4 . Củng cố chi bộ về tổ chức: - Xác định và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ qui định cho loại hình chi bộ mình. Kiện toàn, củng cố tổ chức, kiện toàn ban chi uỷ, nâng cao chất lƣợng sinh hoạt chi bộ, nhất là sinh hoạt chi uỷ. Nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết cho cấp uỷ; đổi mới phƣơng thức lãnh đạo - Xây dựng qui chế làm việc của cấp uỷ, của tổ chức đảng, tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng uỷ cơ sở đối với chi bộ, của cấp uỷ cấp trên đối với cơ sở. - Phân công nhiệm vụ đảng viên, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra, quản lý đội ngũ đảng viên. 5. Xây dựng đội ngũ cán bộ: - Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ - Xây dựng tiêu chuẩn, yêu cầu mỗi cán bộ phải tự tu dƣỡng, tự rèn luyện theo tiêu chuẩn. - Đổi mới việc đánh giá cán bộ. - Làm tốt công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và qui hoạch đội ngũ cán bộ kế cận. - Tăng cƣờng đƣa cán bộ đi đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt; kết hợp nâng cao chất lƣợng với tinh giản biên chế. - Đƣa cán bộ vào hoạt động trong phong trào quần chúng. - Tăng cƣờng quản lý cán bộ về mọi mặt; giải quyết tốt chính sách cán bộ theo qui định. 6. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo: Về kiện toàn tổ chức: -Tiếp tục kiện toàn tổ chức đảng gắn với cải cách, đổi mới hoạt động của các tổ chức trong HTCT. -Phát huy dân chủ, chống hình thức, cực đoan. -Tăng cƣờng khối đoàn kết trong Đảng, Đảng với chính quyền, Đảng, chính quyền với nhân dân. Về đổi mới phương thức: - Đổi mới và nâng cao chất lƣợng ra nghị quyết. - Tăng cƣờng trách nhiệm; qui định và xử lý trách nhiệm của cán bộ, đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị và xã hội. - Tăng cƣờng cho cơ sở, gắn hoạt động với cơ sở, với dân. - Tăng cƣờng công tác kiểm tra, vai trò giám sát của dân. 7. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, bảo vệ chính trị nội bộ: - Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của chi uỷ, chi bộ đối với cán bộ, đảng viên; coi trọng việc tự kiểm tra của đảng viên và chi bộ - Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác. - Củng cố, nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống bảo vệ chính trị nội bộ chuyên trách, phối hợp với quân đội, công an, uỷ ban kiểm tra đảng, thanh tra nhà nƣớc và các đoàn thể nhân dân trong công tác bảo vệ Đảng. - Động viên nhân dân tham gia kiểm tra, bảo vệ Đảng. - Định kỳ tổng kết công tác kiểm tra, bảo vệ Đảng
File đính kèm:
- bai_giang_doi_moi_chinh_don_dang_nang_cao_nang_luc_lanh_dao.pdf