Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới

NỘI DUNG

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

II. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG THỜI GIAN QUA

III. QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC DÂN VẬN THỜI GIAN TỚI

 

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 1

Trang 1

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 2

Trang 2

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 3

Trang 3

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 4

Trang 4

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 5

Trang 5

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 6

Trang 6

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 7

Trang 7

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 8

Trang 8

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 9

Trang 9

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 21 trang viethung 6041
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới

Bài giảng Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I 
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG 
***** 
TS. Nguyễn Xuân Phƣơng 
GVCC - TRƢỞNG KHOA 
phuongxdd@gmail.com 
CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG 
TRONG THỜI KỲ MỚI 
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 
II. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC DÂN VẬN 
CỦA ĐẢNG THỜI GIAN QUA 
III. QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI 
PHÁP CÔNG TÁC DÂN VẬN THỜI 
GIAN TỚI 
NỘI DUNG CHÍNH: 
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 
1. Ban Dân vận Trung ƣơng: Công tác dân vận của Đảng thời 
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, Nxb CTQG Hà Nội 2003. 
2. TS. Nguyễn Xuân Phƣơng (chủ biên): Tập bài giảng xây 
dựng Đảng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội 2014. 
3. PGS.TS Nguyễn Cúc (Chủ biên): Thực hiện qui chế dân 
chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay – Một số vấn đề lý luận 
và thực tiễn (Tài liệu chuyên khảo), Nxb. CTQG, Hà Nội 2002. 
4. Ban Dân vận Trung ƣơng: Một số văn kiện của Đảng về 
công tác dân vận (1976 - 2000), Hà Nội, 2003. 
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khóa XI 
6. Các nghị quyết của Đảng từ Đại hội VI đến nay về công tác 
dân vận, công tác đoàn thể, công tác mặt trận, dân tộc, tôn 
giáo, đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội. 
1. Quan niệm về nhân dân: 
Nhân dân chính là cơ sở chính trị để giai cấp, thông qua chính 
đảng của mình, thể hiện và thực hiện mục đích và lợi ích 
chính trị, thực hiện vai trò lãnh đạo xã hội. Vì vậy, quan niệm 
nhân dân mang tính giai cấp, tính lịch sử. Nghĩa là, trong các 
chế độ chính trị khác nhau, những giai đoạn lịch sử khác 
nhau, phạm vi, giới hạn nhân dân cũng không giống nhau. 
Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa: Nhân dân ta là tất cả 
những ngƣời lao động, không phân biệt giai cấp, tầng lớp xã 
hội, thành phần dân tộc, tôn giáo, giới tính, lứa tuổi; những 
ngƣời không đi ngƣợc lại lợi ích của toàn dân, của dân tộc 
Việt Nam. Đó mới chính là những ngƣời sáng tạo ra lịch sử, 
sản xuất ra mọi của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. 
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 
Quan hệ giữa Đảng ta với nhân dân ta là là mối quan hệ tất 
yếu tự nhiên khách quan, đƣợc biểu hiện ở chỗ: 
 Đảng ta là một tổ chức chính trị gắn bó máu thịt với nhân 
dân, đƣợc nhân dân tin yêu, lựa chọn làm ngƣời lãnh đạo. 
 Đảng cần có nhân dân để có sức mạnh về vật chất, tinh 
thần và trí tuệ. Mục đích của Đảng là mục đích của nhân dân 
 Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cũng chính là sự 
nghiệp giải phóng dân tộc đem lại ấm no, tự do hạnh phúc 
cho nhân dân. Vì vậy, Đảng có sự gắn bó máu thịt với nhân 
dân. Đó là nguồn gốc tạo nên sức mạnh vô địch của Đảng. 
. 
2. Tính tất yếu phải giữ mối quan hệ với nhân dân: 
- Theo nghĩa rộng: Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ 
hoạt động của Đảng tác động vào quần chúng nhân dân 
nhằm tăng cƣờng mối liên hệ chặt chẽ giữa Đảng với dân, 
động viên nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị 
của Đảng trong từng thời kỳ. 
- Theo nghĩa cụ thể: “Dân vận là vận động tất cả lực lƣợng 
của mỗi ngƣời dân, không để sót một ngƣời dân nào, góp 
thành lực lƣợng toàn dân, để thực hiện những công việc 
nên làm, những công việc chính phủ và đoàn thể đã giao 
cho” (Hồ Chí Minh). 
3. Công tác dân vận của Đảng 
 Quan điểm đổi mới công tác dân vận từng bƣớc đƣợc 
cụ thể hóa và thể hiện trong hoạt động của tổ chức đảng, 
chính quyền các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân. 
 Nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của 
Nhà nƣớc đối với công tác dân vận đƣợc đổi mới. Đã có 
nhiều chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về 
“dân sinh, dân chủ, dân quyền”, đƣợc thực hiện có hiệu 
quả, đƣợc nhân dân hoan nghênh. 
 Đảng có nhiều nghị quyết chuyên đề về công tác dân 
vận, gắn công tác dân vận với xây dựng Đảng. 
II. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC DÂN VẬN 
1. Những ƣu điểm cơ bản 
 Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền, 
Mặt trận, các đoàn thể đã coi trọng tính tổ chức, tập thể, dân 
chủ, phối hợp hoạt động đồng bộ. 
 Ban dân vận các cấp đƣợc khẳng định và củng cố vai trò 
của mình trong xã hội. 
 Có nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật, 
chính sách của Nhà nƣớc đƣợc nhân dân đóng góp, xây dựng 
và thực hiện. 
 Quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà 
nƣớc, quản lý kinh tế đƣợc thể chế hóa, cụ thể hóa. 
 Lực lƣợng vũ trang, các phƣơng tiện thông tin đại chúng 
có nhiều đóng góp to lớn trong công tác dân vận. 
 Mối quan hệ giữa chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể 
chặt chẽ hơn. 
 Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể đƣợc đề cao; 
nội dung và phƣơng thức hoạt động đƣợc đổi mới. Các tổ 
chức quần chúng phát triển nhanh, rộng khắp, hoạt động có 
hiệu quả. Công tác giáo dục thế hệ trẻ đƣợc quan tâm. 
 Công tác vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài đƣợc chú 
trọng, đạt nhiều kết quả quan trọng. 
 Đã có nhiều hình thức vận động nhân dân tham gia xây 
dựng Đảng, Nhà nƣớc. 
 Việc thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở có tác dụng lớn 
trong xã hội. 
 Lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc, chế độ 
ngày càng đƣợc nâng cao. 
 Còn có biểu hiện xem nhẹ công tác dân vận, nhận thức 
chƣa đầy đủ về vai trò của công tác dân vận. 
 Việc xây dựng và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị 
của Đảng về công tác dân vận chƣa kịp thời, kém hiệu quả. 
 Tình trạng quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà 
cho nhân dân vẫn diễn ra ở nhiều nơi, có nơi rất nghiêm trọng 
và kéo dài. 
 Việc thể chế hóa nghị quyết của Đảng đối với các giai cấp, 
tầng lớp xã hội thành pháp luật, chính sách nhà nƣớc còn chậm, 
chƣa kịp thời và nhiều bất cập. 
 Một số chính sách chƣa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của 
nhân dân. 
2. NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM: 
 Nhiều vấn đề bức xúc của nhân dân chƣa đƣợc giải quyết. 
 Quyền làm chủ của nhân dân nhiều nơi bị vi phạm. 
 Các tổ chức đảng chƣa coi trọng tổng kết thực tiễn về công 
tác dân vận. Nhiều vấn đề mới nảy sinh trong nhân dân chậm 
đƣợc phát hiện và giải quyết. 
 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trƣơng, 
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác dân vận chƣa 
thƣờng xuyên. 
 Chính sách với cán bộ dân vận, cán bộ cơ sở còn bất cập. 
 Hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể còn nhiều mặt 
yếu kém, mang nặng tính hành chính. 
 Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì 
nhân dân. 
 Động lực thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng 
là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hoà 
các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ công dân. 
 Các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng, phong phú, 
phù hợp. 
 Công tác dân vận là trách nhiệm của toàn Đảng, Nhà nƣớc 
và các đoàn thể nhân dân. 
III. QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 
1. QUAN ĐIỂM 
Quan điểm chung: 
Một là: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân 
dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ. 
Hai là: Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy 
quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết 
hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ 
công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của ngƣời dân; huy 
động sức dân phải đi đôi với bồi dƣỡng sức dân; những gì có 
lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết 
sức tránh 
Quan điểm chỉ đạo hiện nay (NQ25): 
Ba là: Phƣơng thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải 
gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nƣớc trong sạch, 
vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật 
của Nhà nƣớc phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân 
dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức 
phải gƣơng mẫu để nhân dân tin tƣởng, noi theo. 
Bốn là: Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống 
chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn 
viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lƣợng 
vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực 
hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mƣu và nòng cốt. 
Năm là: Nhà nƣớc tiếp tục thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh 
đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ” thành qui chế, 
qui định để các tổ chức trong hệ thống chính trị, cán bộ, 
đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lƣợng 
vũ trang thực hiện công tác dân vận. Các hình thức tập hợp 
nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả. 
 Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng khối liên minh 
công – nông – trí là đƣờng lối chiến lƣợc, nguồn sức mạnh, 
động lực chủ yếu của cách mạng, là nhân tố bảo đảm sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giành thắng lợi. 
 Đại đoàn kết toàn dân tộc phải lấy mục tiêu chung làm 
điểm tƣơng đồng, xoá bỏ định kiến, mặc cảm, tạo sự đồng 
thuận xã hội. 
 Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích 
thiết thực, chính đáng, kết hợp hài hoà các lợi ích. 
 Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc và của cả hệ 
thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, 
đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, biện pháp thích hợp. 
Hiện nay, tăng cƣờng khối đại đoàn kết và mối quan hệ gắn bó 
giữa Đảng với dân, cần quán triệt một số quan điểm sau: 
 Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phát huy thực sự vai 
trò làm chủ của nhân dân (trực tiếp và đại diện). 
 Xây dựng và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các 
tầng lớp, giai cấp xã hội. 
 Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, bảo đảm quyền làm chủ 
của nhân dân (chủ yếu thông qua chính quyền). 
 Tiếp tục đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động của 
Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội. 
 Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận. 
 Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với 
công tác dân vận. 
2. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP: 
a. Nhiệm vụ 
b. Giải pháp 
Một là: Xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh: 
• Tiếp tục thực hiện đổi mới, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tƣ 
tƣởng và tổ chức. 
• Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các nghị quyết đối với các 
giai cấp, tầng lớp xã hội, chính sách đại đoàn kết toàn dân. 
• Nâng cao vai trò hoạt động của hệ thống chính trị, nhất là 
chính quyền các cấp. 
• Phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. 
• Chăm lo xây dựng, củng cố tổ chức và đội ngũ cán bộ ban 
dân vận các cấp. 
Hai. Tăng cƣờng trách nhiệm của chính quyền trong công tác 
dân vận: 
•Có trách nhiệm thể chế hóa chủ trƣơng, nghị quyết của 
Đảng về công tác dân vận, về đại đoàn kết dân tộc thành 
chính sách, pháp luật. 
•Tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng và thực 
hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật 
của Nhà nƣớc, nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, đơn vị. 
•Tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện chủ trƣơng, 
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nƣớc. 
•Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nêu cao 
tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân. 
Ba. Nâng cao vai trò của Mặt trận, các đoàn thể trong công 
tác vận động nhân dân: 
•Phát huy vị thế của Mặt trận và các đoàn thể. 
•Phát huy vai trò vận động nhân dân thực hiện chủ trƣơng, 
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. 
•Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ của Mặt 
trận và các đoàn thể nhân dân. 
•Phát huy vai trò trong phản biện, giám sát xã hội. 
•Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng 
Bốn. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, xây dựng sự 
đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào cách mạng của 
quần chúng: 
• Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm 
chủ của mình (trực tiếp, gián tiếp). 
• Xây dựng đƣờng lối, chính sách, pháp luật phản ánh mục 
đích, lợi ích của nhân dân. 
• Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục tƣ tƣởng, chính 
trị, đạo đức, lối sống trong xã hội. 
• Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện qui chế dân chủ ở cơ sở. 
• Tăng cƣờng vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động 
của Đảng, Nhà nƣớc, của cán bộ, đảng viên, công chức. 
• Tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng các cộng đồng dân cƣ 
tự quản trên các lĩnh vực 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_cong_tac_dan_van_cua_dang_trong_thoi_ky_moi.pdf