Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp tập huấn được tổ chức tại hiện trường do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) xây dựng và phát triển. Lớp học hiện trường được áp dụng cho nông dân đang canh tác trên mô hình tôm - Lúa tại tỉnh Bạc Liêu. Các tổ chức thực hiện đã phối hợp với Cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương chọn địa điểm, lập danh sách học viên tham gia lớp học, thiết kế chương trình, bố trí nhân lực và xác định nội dung cho khoá học. Trong suốt quá trình học các nội dung học tập được giám sát, đánh giá và phân tích kết quả. Tổng số 250 học viên được khảo sát để xây dựng nội dung chương trình, từ đó tổ chức 15 lớp học tại bốn xã và một thị trấn thuộc huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Mỗi lớp học thực hiện 3 thử nghiệm thực tế trên đồng ruộng với thực hiện thông qua phân tích hệ sinh thái nông học hàng tuần. Phương pháp này đã tác động tích cực trong việc thay đổi nhận thức của người dân trong nuôi tôm và trồng lúa. Sau 04 tháng thực hiện có 442 nông dân hoàn thành chương trình học. Có 80 - 90% học viên tham gia lớp huấn luyện có khả năng truyền đạt và hướng dẫn cho người khác cùng làm theo. Phương pháp lớp học hiện trường là phương pháp cần được áp dụng trong công tác khuyến nông nhằm tăng cường khả năng chủ động của nông dân trong quyết định ứng dụng các biện pháp kỹ thuật. Nhóm thực hiện nghiên cứu cũng đưa ra được những khó khăn và hướng khắc phục, bài học kinh nghiệm và kiến nghị khi áp dụng phương pháp tập huấn này

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 1

Trang 1

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 2

Trang 2

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 3

Trang 3

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 4

Trang 4

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 5

Trang 5

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 6

Trang 6

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 7

Trang 7

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 8

Trang 8

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 9

Trang 9

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang minhkhanh 9120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu

Áp dụng phương pháp lớp học hiện trường tập huấn kỹ thuật cho nông dân trong mô hình tôm - Lúa tại bạc liêu
89TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỚP HỌC HIỆN TRƯỜNG 
TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHO NÔNG DÂN TRONG MÔ HÌNH 
TÔM - LÚA TẠI BẠC LIÊU
Đoàn Văn Bảy1*, Nguyễn Hoàng Linh2, Ngô Tiến Dũng2, Huỳnh Quốc Khởi3, 
Nguyễn Phương Hùng3, Lê Kim Yến3, Đặng Bích Duy3, Phạm Hoàng Vũ3, 
Dương Minh Thùy3, Trương Chí Linh3, Trần Thanh Hải3.
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp tập huấn được tổ chức tại hiện trường 
do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) xây dựng và phát triển. Lớp học hiện trường được 
áp dụng cho nông dân đang canh tác trên mô hình tôm - lúa tại tỉnh Bạc Liêu. Các tổ chức thực hiện 
đã phối hợp với Cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương chọn địa điểm, lập danh sách học 
viên tham gia lớp học, thiết kế chương trình, bố trí nhân lực và xác định nội dung cho khoá học. 
Trong suốt quá trình học các nội dung học tập được giám sát, đánh giá và phân tích kết quả.
Tổng số 250 học viên được khảo sát để xây dựng nội dung chương trình, từ đó tổ chức 15 lớp học 
tại bốn xã và một thị trấn thuộc huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Mỗi lớp học thực hiện 3 thử 
nghiệm thực tế trên đồng ruộng với thực hiện thông qua phân tích hệ sinh thái nông học hàng tuần. 
Phương pháp này đã tác động tích cực trong việc thay đổi nhận thức của người dân trong nuôi tôm 
và trồng lúa. Sau 04 tháng thực hiện có 442 nông dân hoàn thành chương trình học. Có 80 - 90% 
học viên tham gia lớp huấn luyện có khả năng truyền đạt và hướng dẫn cho người khác cùng làm 
theo. Phương pháp lớp học hiện trường là phương pháp cần được áp dụng trong công tác khuyến 
nông nhằm tăng cường khả năng chủ động của nông dân trong quyết định ứng dụng các biện pháp 
kỹ thuật. Nhóm thực hiện nghiên cứu cũng đưa ra được những khó khăn và hướng khắc phục, bài 
học kinh nghiệm và kiến nghị khi áp dụng phương pháp tập huấn này.
Từ khóa: Lớp học hiện trường, mô hình tôm - lúa.
1 Phòng Sinh thái nghề cá và Tài nguyên thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
2 Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) tại Việt Nam
3 Trung tâm khuyến nông tỉnh Bạc Liêu
* Email: dvbayvn@icloud.com
I. GIỚI THIỆU
Phương pháp Lớp học hiện trường cho nông 
dân (Farm Field School – FFS) giúp người dân 
nông thôn học và phát triển kỹ năng cần thiết để 
đưa ra quyết định có thông tin trước đối với các 
tình huống đa chiều và khó giải quyết trong quá 
trình sản xuất. FFS rất khác với cách tiếp cận 
mà các hệ thống khuyến nông truyền thống sử 
dụng, phương pháp này khuyến khích phát triển 
và hành động cộng đồng, nhằm điều chỉnh quá 
trình học cho phù hợp với nội dung kỹ thuật trên 
đồng ruộng hay ao nuôi, và thúc đẩy vận động 
chính sách về các vấn đề quan trọng cho cộng 
đồng địa phương. Hiện có hơn 90 quốc gia đang 
áp dụng FFS và nhu cầu về FFS ngày càng tăng 
từ nhiều bên liên quan, chính phủ, tổ chức phi 
chính phủ, cơ quan kỹ thuật và khu vực tư nhân 
(FAO, 2016). 
FFS chủ yếu được xây dựng bởi nông dân 
sản xuất nhỏ thường thiếu khả năng tiếp cận 
dịch vụ nông nghiệp cần thiết để nâng cao kiến 
thức và kỹ năng cho quản lý hệ sinh thái nông 
nghiệp. FFS là phương pháp thích hợp có thể áp 
dụng để nâng cao kỹ năng và tăng cường đòn 
bẩy về thị trường cho nông dân đang canh tác 
theo mô hình tôm - lúa. Đây là mô hình canh tác 
nông nghiệp, có thể thực hiện nhiều hình thức 
luân canh, xen canh kết hợp nhiều đối tượng 
khác nhau trên cùng diện tích, mô hình này đã 
được hình thành từ những năm 1980 ở một số 
90 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
địa bàn ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu 
Long (ĐBSCL) trên cơ sở tận dụng điều kiện tự 
nhiên và nguồn lợi thủy sản. Mô hình tôm - lúa 
được xem như mô hình thích ứng thông minh 
với biến đổi khí hậu (FAO, 2013; 2014; Bảy, 
2015), trong đó mùa nắng nuôi tôm sú, mùa 
mưa trồng lúa xen với nuôi tôm càng xanh, nuôi 
tôm là nguồn thu chính của nông hộ với tỉ trọng 
cao hơn 50% trong tổng thu nhập, hầu hết các 
hộ gia đình có nguồn thu khác từ trồng lúa, hoa 
màu, gia súc, gia cầm, làm công và buôn bán 
nhỏ. Khi xảy ra thất bại trong nuôi tôm, nguồn 
thu này góp phần ổn định cuộc sống kinh tế 
nông hộ (Bảy, 2016 và Bảy 2018).
Tại Bạc Liêu, diện tích mô hình tôm - lúa 
tăng dần từ khi chuyển đổi năm 2001 là 5.851 
ha đến nay tỉnh này đã có gần 30.000 ha tập 
trung chủ yếu ở huyện Giá Rai, Hồng Dân, 
Phước Long và phần diện tích chuyển đổi xã 
Hưng Thành của huyện Vĩnh Lợi (Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu, 
2018). Tuy là một mô hình có nhiều ưu điểm về 
tính thích ứng với biến đổi khí hậu, khai thác 
hiệu quả đất canh tác nhưng vẫn còn hạn chế 
quy mô sản xuất nhỏ, nguồn lực đầu tư và trình 
độ canh tác của nông dân còn thấp (Lâm và Bảy, 
2015; Bay et al., 2017).
Tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi diễn biến 
phức tạp và giá cả biến động liên tục đòi hỏi 
người dân phải sáng tạo và linh hoạt. Họ phải 
được trang bị những kỹ năng và năng lực mới, 
quá trình canh tác và cách thức tổ chức cũng 
như quản lý sản xuất mới nhằm tăng cường hiệu 
quả sản xuất trên các khía cạnh kinh tế, xã hội 
và môi trường. Phương pháp FFS ngoài khả 
năng nâng cao trình độ kỹ thuật, yếu tố xã hội 
và phân tích ta ... ai đối tượng vật nuôi và cây trồng, không xem 
nhẹ đối tượng nào; bởi chất thải của vật nuôi sẽ là 
nguồn dinh dưỡng cho cây lúa hấp thụ sinh trưởng; 
và ngược lại, rơm, rạ từ cây lúa sẽ là nguồn dinh 
dưỡng tự nhiên cho vật nuôi. Việc quan tâm đồng 
bộ cả vật nuôi và cây trồng giúp được đất canh tác 
có điều kiện giải mặn, tích ngọt tốt.
Qua lớp huấn luyện đã giúp nông dân có 
được nhận thức về tầm quan trọng của việc thiết 
kế công trình ao (ruộng) nhằm đáp ứng tốt cho 
sự phát triển của hai đối tượng là con tôm và cây 
lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện 
nay. Người dân canh tác lúa - tôm phải tính toán 
thời gian ương tôm càng xanh (ở ao ương) hoặc 
tận dụng mương vườn, bờ líp gieo mạ sẵn để 
khi cải tạo, rửa mặn triệt để xong có mạ cấy 
liền. Việc ương dưỡng tôm giống trước hay gieo 
mạ sẵn nhằm giúp cho thời gian nuôi tôm và 
thời gian trồng lúa được kéo dài hơn. Trên cơ sở 
đó chủ động trong việc rửa mặn, điều tiết nước 
ngọt, hạn chế xâm nhập mặn.
Có 80 - 90% học viên tham gia lớp huấn 
luyện có khả năng truyền đạt và hướng dẫn cho 
người khác cùng làm theo.
3.6. Hiệu quả sản xuất
Qua số liệu tổng hợp cho thấy tại 15 lớp 
huấn luyện nông dân trên ruộng thực nghiệm 
trung bình đã giảm được 0,67 lần phun thuốc 
BVTV, giảm được 5,1 kg đạm/ha, tăng được 
trung bình 89,6 kg lúa/ha (tương đương 1,56%) 
và tăng trung bình 1.246,1080 đ/ha lúa. Việc 
giảm số lần phun thuốc và phân bón chưa nhiều 
do vụ lúa - tôm năm 2017, thời tiết thuận lợi nên 
97TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
lượng phân bón cho lúa rất thấp, đồng thời qua 
lớp học nông dân áp dụng và ruộng sản xuất gia 
đình theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp nên 
hạn chế sử dụng thuốc.
Bảng 5. Về hiệu quả sản xuất lúa của ruộng thí nghiệm so với đối chứng
Lớp 
số
Số lần phun 
thuốc giảm 
(lần/vụ)
Lượng phân 
đạm bón 
giảm (kg/ha)
Năng suất 
lúa tăng 
Hiệu quả 
kinh tế tăng 
(đ/ha) Ghi chú(kg/ha) (%)
1 0 0 100 1,5 840.000 Giảm giống và công
2 1 3,5 70 1,2 1.341.250
3 0 0 110 1,7 679.000 Giảm giống và công
4 2 7,3 -200 -3,1 707.187
5 1 1,2 70 1,4 1.811.000
6 0 0,93 100 1,8 991.333
7 0 11,2 70 1,1 839.466
8 2 7,2 53,3 1,0 2.029.000
9 1 10 157 2,6 2.378.000
10 1 1,3 40 0,8 945.000
11 1 12,5 100 1,0 1.760.000
12 1 8,3 125 1,0 1.942.500
13 0 6,8 100 1,6 641.000
14 0 0 -0,1 -0,4 -165.000 Giảm giống
15 0 6,5 448 10,1 1.951.890
Trung 
bình
0,67 5,1 89,6 1,6 1.246.108
Những điểm mới về thực hành canh tác của 
người dân tham gia lớp học hiện trường và nông 
dân canh tác theo tập quán hiện nay được trình 
bày trong Bảng 6.
Bảng 6. Về sự thay đổi thực hành canh tác tôm càng xanh
Chỉ tiêu Nông dân học FFS
Nông dân canh tác 
theo tập quán 
Thiết kế ao/
ruộng nuôi
Có ao ương tôm càng xanh trước khi thả ra 
ruộng lúa
Thả tôm trực tiếp ra ruộng lúa 
nên tỷ lệ sống thấp
Cải tạo ao/
ruộng nuôi
Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật: Gia cố bờ, 
sên vét lớp bùn non ở đáy ao, lấy nước vào ngâm 
3-5 ngày sau đó xả cạn, bón vôi CaO đáy và bờ 
ao...sau đó tiến hành thả tôm giống vào ao ương.
Không quan tâm đến công tác cải 
tạo ao/ruộng, sên vét và lấy nước 
vào sau đó thả tôm trực tiếp vào 
ao/ruộng.
Quản lý môi 
trường, sức 
khỏe tôm càng 
xanh, động vật 
thủy sinh
Quản lý tốt các thông số môi trường quan trọng 
như: pH, độ kiềm, độ trong.
Định kỳ sử dụng vi sinh, vôi, zeolite, để điều 
chỉnh môi trường nước ao ương tôm càng xanh.
Sau 1,5 tháng từ khi chuyển tôm từ ao ương 
sang thay 10 - 20% nước từ ao lắng.
Cho tôm ăn theo trọng lượng thân, điều chỉnh 
thức ăn một cách hợp lý.
Năng suất tôm nuôi đạt được phụ 
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự 
nhiên, không áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật để quản lý môi 
trường ao nuôi, không quan tâm 
nhiều đến động vật thủy sinh.
98 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.7. Tổng kết đánh giá lớp học
Tổng số 442 chứng chỉ đã phát ra.
Truyền thông rộng rãi về kết quả cũng như 
phương pháp huấn luyện cho nông dân trên các 
phương tiện thông tin đại chúng như website 
của Sở Nông nghiệp và PTNT, đài truyền thanh 
của huyện Phước Long - Bạc Liêu và đài truyền 
hình tỉnh Bạc Liêu.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Việc thực hiện kỹ thuật FFS đã nâng cao 
năng lực hoạt động cho người dân, cán bộ 
khuyến nông từ tỉnh xuống huyện góp phần 
nâng cao thu nhập cho hộ gia đình tại huyện 
Phước Long. Phương pháp FFS tác động tích 
cực trong việc thay đổi nhận thức của người 
dân trong canh tác, từng bước hướng sản xuất 
hàng hoá, chất lượng và an toàn đáp ứng nhu 
cầu của thị trường. Với kết quả đạt được thông 
qua các chủ đề học tập, có thể khẳng định 
phương pháp lớp học hiện trường là một trong 
những phương pháp khuyến nông phù hợp 
và hiệu quả cần được nhân rộng hơn cho tỉnh 
trong thời gian tới.
Học viên được chiêm nghiệm thực tế thông 
qua điều tra hệ sinh thái đồng ruộng hàng tuần, 
được học các biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo 
vệ cây trồng... tăng cường khả năng chủ động 
của nông dân trong quyết định ứng dụng các 
biện pháp kỹ thuật. Đảm bảo an toàn dịch bệnh, 
tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi. 
Giảm chi phí sản xuất nhất là chi phí BVTV, 
tăng hiệu quả kinh tế. Đảm bảo an toàn thực 
phẩm, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng. 
Lập lại cân bằng sinh thái tự nhiên góp phần 
phát triển nông nghiệp bền vững.
Phương pháp lớp học hiện trường là phương 
pháp cần được áp dụng trong công tác khuyến 
nông, giúp người nông dân thực hành ngay trên 
lớp, học lý thuyết đi đôi với thực hành. Với 
phương pháp này, nông dân được tham gia trực 
tiếp từ khâu chọn giống, thâm canh, đến khâu 
thu hoạch, bảo quản, người học được quyền lựa 
chọn nội dung học tập, thời gian, địa điểm “lên 
lớp” và sẽ được áp dụng phổ biến trong công 
tác khuyến nông của tỉnh Bạc Liêu từ nay đến 
những năm sau.
4.2.Những khó khăn và hướng khắc phục
Phần lớn nông dân đã quen với phương 
pháp tập huấn một chiều, ít thảo luận, phát biểu 
nên áp dụng phương pháp học tại đồng ruộng 
(FFS) đã gây khó khăn trong quá trình thực hiện 
(1-2 tuần đầu).
Do đặc thù của lớp học là tiến hành vào buổi 
sáng để quan sát sâu hại và thiên địch nhưng 
nông dân bận việc đồng án nên đôi lúc đi học 
chậm hơn so thời gian quy định.
Địa phương chưa hoàn thiện về hệ thống đê 
bao, chưa thành lập các tổ chức: HTX, tổ sản 
xuất để tiếp nhận và nhân rộng mô hình.
Nông dân tiên tiến còn ít, đa số nông dân có 
ruộng manh mún, mặt ruộng chưa bằng phẳng. 
Một số hộ do thiếu vốn, sợ rủi ro, vẫn còn tập 
quán sản xuất: sạ lượng giống cao, bón lượng 
phân đạm cao...
Mô hình tôm - lúa vẫn còn phụ thuộc nhiều 
vào điều kiện thời tiết từng năm.
Kỹ thuật rửa mặn và áp dụng các phương 
pháp rửa, cũng như cải tạo ruộng nuôi còn hạn 
chế ở một số nông dân.
4.3. Bài học kinh nghiệm
Cần có sự nhất quán trong nhận thức của 
người dân, cũng như các cấp, các ngành về lợi 
ích của việc canh tác mô hình này, có như vậy 
thì việc triển khai các lớp huấn luyện sẽ thuận 
lợi hơn.
Có sự hỗ trợ quyết liệt của chuyên gia từ 
đơn vị tư vấn đến địa phương trong chỉ đạo, 
chuyển giao khoa học kỹ thuật thì hiệu quả, 
năng suất sẽ tăng.
Hạn chế cá, 
cua hại lúa khi 
mới sạ lúa
Thiết kế ao ương để khi lúa đẻ nhánh rộ rồi 
mới thả tôm từ ao ương vào ruộng lúa
Không quan tâm đến ao ương
99TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Những hộ nông dân nào có đủ điều kiện 
như công trình hoàn chỉnh, trang thiết bị đầy 
đủ kết hợp với kỹ năng quản lý tốt, chịu khó 
trong trao đổi, học tập tại đồng ruộng và mạnh 
dạn ứng dụng vào thực tiễn thì sản xuất đạt 
hiệu quả.
4.4. Đề xuất
Mô hình canh tác lúa - tôm là mô hình thông 
minh thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, 
tuy nhiên những năm tiếp theo mô hình này gặp 
rất nhiều khó khăn, năng suất tôm, lúa không ổn 
định, nhiều dịch bệnh trên tôm xảy ra liên tục 
trên diện rộng và sâu hại trên lúa cũng xảy ra 
thường xuyên do biến đổi khí hậu, những cải 
tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất, đất canh 
tác có xu hướng nhiễm mặn cao hơn trong khi 
điều kiện của người dân phần lớn là khó khăn 
nên các ban, ngành của địa phương nên quan 
tâm chỉ đạo sản xuất, đầu tư mô hình tôm - lúa 
cho vùng canh tác lúa - tôm trong tỉnh nhằm 
áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến đạt hiệu 
quả cao.
Trong sản xuất người dân vẫn chưa thay đổi 
tập quán canh tác cũ nên hiệu quả kinh tế trung 
bình của mô hình này nhiều năm qua thấp so 
với tiềm năng đất sản xuất, nguy cơ rủi ro do 
dịch bệnh, sâu hại cao trong khi phương pháp 
tập huấn FFS mang lại hiệu quả rất cao, do đó 
FFS nên tiếp tục được tổ chức để nông dân nâng 
cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, tăng cường khả 
năng chủ động của nông dân trong quyết định 
ứng dụng các biện pháp kỹ thuật. Đảm bảo an 
toàn dịch bệnh, tăng năng suất, chất lượng cây 
trồng, vật nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt
Đoàn Văn Bảy và ctv., 2015. Thích ứng thông minh 
với biến đổi khí hậu (CSA): Mô hình luân canh 
tôm-lúa tại huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng. Hội 
nghị tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Sóc 
Trăng 2015.
Đoàn Văn Bảy, 2016. Đánh giá tác động về kinh 
tế xã hội của việc nuôi tôm thất bại đối với mô 
hình tôm – lúa và bán thâm canh qui mô nhỏ ở 
Sóc Trăng và Bạc Liêu. The 9th Vietnamese - 
Hungarian International conference. 
Đoàn Văn Bảy, 2018. Bền vững cùng mô hình tôm 
lúa. Tạp chí Thuỷ sản Việt Nam Số 9 (280).
Phan Thanh Lâm và Đoàn Văn Bảy, 2015. Phát triển 
hệ thống nuôi tôm-lúa & cá-lúa ở Đồng Bằng 
Sông Cửu Long. Báo cáo kỹ thuật Tổ chức hỗ trợ 
kỹ thuật CHLB Đức (GIZ). Chương trình Quản 
lý tổng hợp ven biển (ICMP).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thân tỉnh Bạc 
Liêu, 2018. Báo cáo Tổng kết mô hình tôm – lúa 
tỉnh Bạc Liêu năm 2017.
Tài liệu tiếng Anh 
Doan Van Bay et. al., 2017. Assessment of causes 
and impacts of failed intensive shrimp farming 
and piloting sustainable shrimp farming in 
Bac Lieu and Soc Trang provinces, Vietnam. 
Technical report for FAO (TCP/VIE/3502.04).
FAO, 2013. Climate-Smart Agriculture Sourcebook. 
FAO, Rome.
FAO, 2014. FAO success stories on climate smart 
agriculture, Rome, pp 23.
FAO, 2016. Farmer Field School Guidance 
document: Planning for quality programmes. 
ISBN 978-92-5-109126-5.
100 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ESTABLISHMENT AND OPERATION OF FARMER FIELD SCHOOL 
ON INTEGRATED RICE – SHRIMP FARMING SYSTEM
Doan Van Bay1∗, Nguyen Hoang Linh2, Ngo Tien Dung2, Huynh Quoc Khoi3, 
Nguyen Phuong Hung3, Le Kim Yen3, Dang Bich Duy3, Pham Hoang Vu3, 
Dương Minh Thuy3, Truong Chi Linh3, Tran Thanh Hai3
ABSTRACT 
This study was undertaken to apply a field-based training method that found and developed by the 
Food and Agriculture Organization (FAO). Farm field school was applied to farmers cultivating 
on the integrated rice – shrimp farming system in Bac Lieu province. Implementing organizations 
have coordinated with the Professional Agency and Local authorities to select sites, draw up a list 
of participants in the class, design the program, allocate staff and define the contents. Farm field 
schools are supervised, evaluated and analyzed for learning outcomes during the trainning time.
A total of 250 participants were surveyed to develop the contents of the program, from which 
15 training classes were organized in four communes and one town in Phuoc Long district, Bac 
Lieu province. Each training class carries out actual field experimentations which are practiced 
through weekly field ecosystem analysis. This approach has positively impacted on changing 
people’s perceptions of shrimp culture and rice farming. After 4 months of implementation 442 
farmers completed the program. There are 80 - 90% of participants in the training classes are able 
to communicate and guide others to follow this farming practices. Farm field school training is a 
method that needs to be applied in extension work to increase farmers’ activeness in deciding on 
the application of technical measures. The research team also presented difficulties and solutions, 
lessons learned and recommendations when applying this training method.
Keywords: farm field school, integrated rice – shrimp farming system.
Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm
Ngày nhận bài: 13/12/2018
Ngày thông qua phản biện: 20/12/2018
Ngày duyệt đăng: 28/12/2018
1 Deparment of Fisheries ecology and Aquatic resource, Research Institute for Aquaculture No. 2
2 Food and Agriculture Organization of the United Nations in Viet Nam
3 The Bac Lieu Agriculture Extension Center
* Email: dvbayvn@icloud.com

File đính kèm:

  • pdfap_dung_phuong_phap_lop_hoc_hien_truong_tap_huan_ky_thuat_ch.pdf