Áp dụng mô hình ardl nghiên cứu tác động của các chỉ số giá đến thị trường chứng khoán Việt Nam
Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích tác động của tỷ giá, giá dầu thô và giá vàng thế giới đến
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tháng 10/2007 đến tháng 10/2019. Sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag - ARDL) kết hợp với phương pháp kiểm định
đường bao (Bound test) làm cơ sở xác định tác động dài hạn, sau đó dùng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
để phân tích tác động ngắn hạn, kết quả thực nghiệm đã chứng minh được mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn
giữa các chỉ số giá được lựa chọn với chỉ số VN-Index. Cụ thể, trong dài hạn, tỷ giá hối đoái và giá vàng tác
động ngược chiều trong khi giá dầu tác động cùng chiều đến chỉ số VN-Index. Sự biến động trong ngắn hạn
sẽ được điều chỉnh trở về trạng thái cân bằng dài hạn với mức độ 6.4%. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài
viết đề xuất một vài giải pháp để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam một cách bền vững.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng mô hình ardl nghiên cứu tác động của các chỉ số giá đến thị trường chứng khoán Việt Nam
Sè 143/2020 thương mại
khoa học
1
2
11
19
31
38
45
54
61
67
76
82
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Việt Dũng và Tạ Thúy Quỳnh - Áp dụng mô hình ARDL nghiên cứu
tác động của các chỉ số giá đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 143.1FiBa11
Application of ARDL model for studying the impact of price indicators on the Vietnamese
stock market
2. Đỗ Thị Vân Trang, Đinh Hồng Linh và Lê Thùy Linh - Ứng dụng mô hình ARDL nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Mã số:143.1TrEM.11
Determinants of Foreign Direct Investment In Vietnam: ARDL Model
3. Vũ Văn Hùng và Hồ Kim Hương - Nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối
với thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Mã số: 143.1DEco.12
A Study on the Impact of Vocational Training Policies on Household’s Income in Vietnam’s
Rural Areas
4. Võ Thị Ánh Nguyệt và Nguyễn Hoàng Minh Trí - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu hộ
gia đình ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Mã số: 143.1DEco.11
An Analysis of the Factors Affecting Household Spending in Mekong Delta
QUẢN TRỊ KINH DOANH
5. Nguyễn Quốc Thịnh, Khúc Đại Long và Nguyễn Thu Hương - Quản trị tài sản trí tuệ trong doanh
nghiệp Việt Nam - động lực cho sự khác biệt hóa. Mã số: 143.2BAdm.22
Intellectual Property Management in Vietnamese Businesses - Motivation for Diversification
6. Đặng Thị Thu Trang và Trương Thị Hiếu Hạnh - Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp kênh lên
sự gắn kết của người tiêu dùng trong bán lẻ đa kênh tại Việt Nam. Mã số: 143.2BMkt.21
The Influence of Channel Integration Quality on Customer Engagement in Multi-channel
Retail in Vietnam
7. Lê Công Thuận và Bùi Thị Thanh - Phong cách lãnh đạo ủy quyền và sự tham gia vào quá trình
sáng tạo của cấp dưới. Mã số: 143.2HRMg.21
Empowering leadership and followers’ creative process engagement
8. Nguyễn Chí Đức - Nghiên cứu hành vi tín nhiệm dựa trên lý thuyết trò chơi. Mã số: 143.2BAdm.21
Game analysis of credit behavior
9. Trịnh Thùy Anh, Lý Thanh Duy và Nguyễn Phạm Kiến Minh - Sự tác động của nhận dạng tổ
chức, nhận dạng nhân viên - khách hàng và định hướng khách hàng đến sự gắn kết của nhân viên tại
các công ty truyền thông trên địa bàn TP.HCM. Mã số: 143.2HRMg.21
The Impact of Organization Identity, Staff-Customer Identity, and Customer Orientation on
Staff Commitment at Communication Companies in Hochiminh City
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
10. Phan Thị Thu Hiền, Phạm Thị Cẩm Anh và Trần Bích Ngọc - Những điểm mới của bộ quy tắc
Incoterms 2020 và hàm ý áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế. Mã số: 143.3IBMg.32
New Points in Incoterms 2020 and Implications in International Goods Trading
11. Nguyễn Ngọc Mai và Nguyễn Thị Minh Thảo - Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng
dụng gọi xe: Trường hợp nghiên cứu tỉnh Bình Dương. Mã số: 143.3BMkt.31
Factors Affecting the Intention to Use Vehicle Booking Apps: a Case Study in Bình Dương
Province
ISSN 1859-3666
1. Giới thiệu chung
Thị trường chứng khoán là một trong những
thành phần quan trọng của một nền kinh tế phát
triển, là kênh đầu tư hiệu quả và phổ biến của rất
nhiều nhà đầu tư. Trải qua hơn 20 năm, thị trường
chứng khoán Việt Nam không ngừng phát triển và
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sự thăng trầm
của thị trường chứng khoán do tác động của nhiều
nhân tố, bao gồm nhóm nhân tố vĩ mô, các nhân tố
vi mô trong nước và cả các tác động từ môi trường
quốc tế.
Kinh tế Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng
ấn tượng qua nhiều năm, tăng trưởng GDP năm
2018 đạt 7.1% và năm 2019 đạt 7%, cao nhất trong
13 năm vừa qua (theo ADB1). Với sự kiện thị trường
chứng khoán chính thức đi vào hoạt động năm 2000
và Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào năm 2007, Chính Phủ Việt Nam ngày
càng quyết tâm trong việc phát triển kinh tế thông
qua nhiều chính sách mở cửa với các nền kinh tế
khác trên thế giới. Thị trường chứng khoán Việt
Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt nhận
được dòng vốn đầu tư đáng kể từ nước ngoài. Biến
động trên thị trường chứng khoán, cùng với rủi ro và
cơ hội, luôn là chủ đề hấp dẫn thu hút được sự quan
tâm của các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính
sách và nhiều nhà nghiên cứu.
Nền kinh tế Việt Nam nhập siêu trong những năm
trở lại đây đẩy cầu ngoại tệ lên cao, trong khi đó dự
trữ ngoại hối của Việt Nam còn thấp nên tạo áp lực
lên các cơ quan nhà nước trong việc kiểm soát tỷ giá
USD/VND. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể
tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó ảnh
hưởng đến dòng tiền đầu tư nước ngoài và tác động
gián tiếp tới thị trường chứng khoán. Cùng với tỷ giả
hối đoái, các chỉ số giá như giá dầu và giá vàng cũng
ÁP DỤNG MÔ HÌNH ARDL NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHỈ SỐ GIÁ
ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Nguyễn Thu Thuỷ
Trường Đại học Ngoại thương
Email: thuthuynguyen@ftu.edu.vn
Nguyễn Việt Dũng
Trường Đại học Ngoại thương
Email: vd.nguyen@ftu.edu.vn
Tạ Thúy Quỳnh
Trường Đại học Ngoại thương
Email: quynhtathuy@gmail.com
Ngày nhận: 09/06/2020 Ngày nhận lại: 08/07/2020 Ngày duyệt đăng: 13/07/2020
M
ục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích tác động của tỷ giá, giá dầu thô và giá vàng thế giới đến
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tháng 10/2007 đến tháng 10/2019. Sử dụng mô
hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag - ARDL) kết hợp với phương pháp kiểm định
đường bao (Bound test) làm cơ sở xác định tác động dài hạn, sau đó dùng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
để phân tích tác động ngắn hạn, kết quả thực nghiệm đã chứng minh được mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn
giữa các chỉ số giá được lựa chọn với chỉ số VN-Index. Cụ thể, trong dài hạn, tỷ giá hối đoái và giá vàng tác
động ngược chiều trong khi giá dầu tác động cùng chiều đến chỉ số VN-Index. Sự biến động trong ngắn hạn
sẽ được điều chỉnh trở về trạng thái cân bằng dài hạn vớ ... iplier 0.162 0.082
3KѭѫQJVDLVDLVӕWKD\ÿәL White 3.024 0.000
3KkQSKӕLFKXҭQ Jarque-Bera 2.867 0.238
6ӵSKKӧSFӫDP{KuQK Ramsey RESET 2.098 0.150
Bảng 7: Kết quả ước lượng các hệ số ngắn hạn
của mô hình ARDL(7,4,8,0)
Ghi chú: R2 = 0.5212; Adjusted R2 = 0.2281; F-
stat = 219.1839 (0.000); and DW = 2.2186.
*, **, và *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%,
5%, và 10%.
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 10.0
BiӃn nghiên cӭu HӋ sӕ WѭѫQJTXDQ Sai sӕ chuҭn
D(LSP(-2)) -0.146*** 0.075595
D(LSP(-3)) -0.262* 0.073527
D(LSP(-6)) -0.220* 0.064219
D(LER) -2.215* 0.512865
D(LER(-3)) -1.933* 0.552843
D(LOP) 0.205* 0.052632
D(LOP(-2)) 0.189* 0.054063
D(LOP(-4)) 0.092*** 0.054170
D(LOP(-6)) 0.134** 0.056367
D(LOP(-7)) -0.132** 0.054449
ECM(-1)* -0.064* 0.014536
?khoán, trong khi đó giá dầu thế giới có tác động
cùng chiều đến chỉ số chứng khoán này. Kết quả ước
lượng các hệ số ngắn hạn của mô hình ARDL cho
thấy thị trường chứng khoán Việt Nam chịu tác động
từ các cú sốc của chính nó, tỷ giá hối đoái và giá dầu
thế giới. Giá vàng trong ngắn hạn không có tác động
đến chỉ số thị trường chứng khoán. Bất kỳ sự thay
đổi trong ngắn hạn nào cũng sẽ được điều chỉnh với
tốc độ 6.42% giai đoạn tiếp theo để trở lại trạng thái
cân bằng dài hạn. Các kết quả này phù hợp với một
số nghiên cứu trước đây (như Kisaka và Mwasaru,
2012; Dadgar và Nazari, 2012) khi khẳng định lại
mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ giá hối đoái và giá
chứng khoán. Mối quan hệ này cũng được giải thích
dựa trên thực tế Việt Nam duy trì nhập siêu nhiều
năm, kỹ thuật khoa học cũng chưa thực sự phát triển
nên chủ yếu nhập máy móc và nguyên vật liệu từ
nước ngoài. Đô la Mỹ là ngoại tệ có giá mạnh so với
Việt Nam đồng, giá cả của nhiều sản phẩm căn cứ
trên USD để định giá. Doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay ưa chuộng loại hình vay ngoại tệ đặc biệt là
USD cũng như người dân có tâm lý nắm giữ USD
như là hình thức để tránh rủi ro. Do đó, khi tỷ giá
tăng hay Việt Nam đồng mất giá đã tạo ra tâm lý bất
an cho các nhà đầu tư, từ đó khiến TTCK sụt giảm.
Kết quả thực nghiệm cũng khẳng định lại kết
luận của Nordin và cộng sự (2014) về mối quan hệ
ngược chiều giữa giá vàng và chỉ số chứng khoán
trong dài hạn, cũng như ủng hộ kết luận của Hsing,
(2011); Kuwornu (2011); Rahman và cộng sự
(2009) về mối quan hệ cùng chiều giữa giá dầu và
chỉ số chứng khoán. Các kết luận này được cho là
phù hợp trong bối cảnh Việt Nam. Giá vàng tăng hay
giá dầu giảm đều là những dấu hiệu bất ổn của nền
kinh tế, từ đó có khả năng tác động tiêu cực đến tâm
lý của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
5. Hàm ý chính sách và kết luận
Mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và thị
trường chứng khoán luôn là chủ đề thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả nghiên cứu
trong và ngoài nước. Tuy nhiên,
phần lớn các nghiên cứu này đều
không có sự thống nhất về mối
quan hệ cũng như mức độ tác
động của các biến vì sự khác nhau
về đặc thù kinh tế, chính sách ở
từng quốc gia hay một quốc gia
vào các thời kỳ khác nhau. Bài
nghiên cứu đã thực hiện phân tích
tác động của tỷ giá hối đoái, cùng
với giá dầu và giá vàng lên thị
trường chứng khoán Việt Nam
trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 10
năm 2019 và tìm ra được mối quan hệ dài hạn cũng
như ngắn hạn giữa các biến. Cụ thể, trong dài hạn và
ngắn hạn, tỷ giá hối đoái tác động ngược chiều trong
khi giá dầu tác động cùng chiều đến chỉ số VN-
Index. Giá vàng cũng có thể giải thích được sự biến
động của chỉ số chứng khoán trong dài hạn với mối
quan hệ ngược chiều. Các thay đổi trong ngắn hạn
sẽ được điều chỉnh trở về trạng thái cân bằng dài hạn
với tốc độ 6.4% trong giai đoạn tiếp theo.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy sự biến
động của tỷ giá hối đoái tạo ra cú sốc tiêu cực lên
TTCK. Do đó, khi tỷ giá ổn định kết hợp với cơ chế
điều chỉnh linh hoạt sẽ giúp các doanh nghiệp kích
thích xuất khẩu cũng như các doanh nghiệp nhập
khẩu an tâm sản xuất, nhà đầu tư trong và ngoài
nước có thể dự đoán được tình hình kinh tế và vì vậy
giá cổ phiếu dao động quanh giá trị thật của nó. Việc
can thiệp, điều hành, kiểm soát chặt chẽ tỷ giá
USD/VND của NHNN cần linh hoạt, đáp ứng được
sự cân bằng tổng thể của nền kinh tế nhằm đảm bảo
các cân đối vĩ mô, kiểm soát lạm phát, kích thích
xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, khuyến khích đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam, tăng quỹ dự trữ ngoại
tệ của NHNN để có thể can thiệp khi cần thiết.
Ngoài ra, NHNN cũng nên cho thực hiện thanh toán
quốc tế bằng các ngoại tệ khác, thay thế USD để
giảm áp lực lên cung tiền ngoại tệ này. Đồng thời,
cho các doanh nghiệp thực hiện các nhóm công cụ
phái sinh như hợp đồng kì hạn, quyền chọn để vấn
đề cung cầu ngoại tệ không gây trở ngại cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và do đó, chứng khoán
các công ty này tăng trưởng ổn định hơn.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
TTCK Việt Nam cũng có sự nhạy cảm nhất định với
các mức giá quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, do đó các nhà hoạch định chính sách cũng
Sè 143/20208
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 10.0
Hình 1: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMSQ
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140
CUSUM 5% Significance
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140
CUSUM of Squares 5% Significance
cần phản ứng kịp thời với các cơ chế điều chỉnh giá
dầu và giá vàng thích hợp nhằm tránh các cú sốc về
giá, ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
Mặc dù chứng minh được mối quan hệ dài hạn
và ngắn hạn giữa chỉ số chứng khoán với tỷ giá hối
đoái, giá dầu thô và giá vàng, bài viết vẫn còn tồn
tại một số hạn chế và kỳ vọng sẽ khắc phục được
bằng các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Thứ
nhất, việc sử dụng chỉ số đại diện thị trường sẽ
không phản ánh được tác động riêng lẻ của các
biến độc lập lên từng nhóm cổ phiếu đơn lẻ hay các
nhóm ngành cụ thể. Thứ hai, thị trường chứng
khoán Việt Nam còn khá mới mẻ so với nhiều thị
trường phát triển khác trên thế giới nên sự sẵn có
về dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế dẫn đến kết quả
nghiên cứu chưa được toàn diện. Thứ ba, bài
nghiên cứu còn chưa xét đến một số biến kinh tế vĩ
mô cũng tác động lên thị trường chứng khoán Việt
Nam như chỉ số giá tiêu dùng CPI, lạm phát hay
cung tiền.u
Tài liệu tham khảo:
1. Bapci, E. S. and Karaca, S. S. (2013), The
Determinants of Stock Market Index: VAR Approach
to Turkish Stock Market, International Journal of
Economics and Financial Issues, 3(1), 163-171.
2. Basher, S. A., Haug, A. A. and Sadorsky, P.
(2012), Oil prices, exchange rates and emerging
stock markets, Energy Economics, 34(1), 227-240.
3. Cao Đinh Kiên và Nguyễn Hữu Hưng (2017),
Do Oil Prices still matter? The Case of Vietnamese
Stock Market, External Economics Review, No. 96
(7/2017), 16-26.
4. Dadashi, M. and Tavakoli, A. (2013),
Dynamic Linkages between Exchange Rates and
Stock Prices: Evidence from Iran and South Korea,
International Economics Studies, 42(1), 23-30.
5. Dadgar, Y. and Nazari, R. (2012), The Analysis
of Relationship between Stock Prices and Exchange
Rates in Iran (2007-2012), World Finance and
Banking Symposium, 14.
6. Dickey, D. A. & Fuller, W. A. (1979),
Distributions of the Estimators for Autoregressive
Time Series with a Unit Root, Journal of the
American Statistical Association, 74, 427-431.
7. Dickey, D. A. & Fuller, W. A. (1981), The
Likelihood Ratio Statistics for Autoregressive Time
Series with a Unit Root, Econometrica, 49, 1057-1072.
8. Hsing, Y. (2011), Impacts of Macroeconomic
Variables on Stock Market in Bulgaria and Policy
Implications, East-West Journal of Economics and
Business, 14(2), 41-53.
9. Johansen, S. (1988), Statistical Analysis of
Cointegrating Vectors, Journal of Economic
Dynamics and Control, 12(2-3), 231-254.
10. Johansen, S. (1995), Likelihood-Based
Inference in Cointegrated Vector Autoregressive
Models, Oxford University Press: Oxford.
11. Johansen, S. and Juselius, C. (1990),
Maximum Likelihood Estimation and Inference on
Cointegration - With Applications to the Demand
for Money, Oxford Bulletin of Economics and
Statistics, 52(2), 169-210.
12. Kuwornu, J. K. M. (2011), Macroeconomic
Variables and Stock Market Returns: Full Information
Maximum Likelihood Estimation, Research Journal of
Accounting and Finance, 2(4), 49-63.
13. Gay, Jr., R. D. (2008), Effect of
Macroeconomic Variables on Stock Market Returns
for four Emerging Economies: Brazil, Russia, India,
and China, International Business and Economics
Research Journal, 7(3), 1-8.
14. Gay, Jr., R. D. (2016), Effect of
Macroeconomic Variables on Stock Market Returns
for Four Emerging Economies: Brazil, Russia,
India, and China, International Business and
Economics Research Journal, 15(3), 119-126. (This
manuscript was original published in the
International Business of Economics Research
Journal, 7(3), 1-8. Due to high download rates this
manuscript has been reprinted.)
15. Giri, A. K., Joshi, P. (2017), The Impact of
Macroeconomic Indicators on Indian Stock Prices:
An Empirical Analysis, Studies in Business and
Economics, 12(1), 61-78.
16. Kisaka, S. E. and Mwasaru, A. (2012), The
Causal Relationship between Exchange Rates and
Stock Prices in Kenya, Research Journal of Finance
and Accounting, 3(7), 121-130.
17. Lee, J. W. and Brahmasrene, T. (2018), An
Exploration of Dynamical Relationships between
Macroeconomic Variables and Stock Prices in
Korea, The Journal of Asian Finance, Economics
and Business, 5(3), 7-17.
18. Lê Hoàng Phong và Đặng Thị Bạch Vân
(2015), Kiểm chứng bằng mô hình ARDL tác động
của các nhân tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán Việt
Nam, Tạp chí Phát triển và hội nhập, 20(30), 61-66.
19. Morales, L. (2007), The Dynamic
Relationship Between Stock Prices and Exchange
Rates: Evidence from Four Transition Economies
Rates: Evidence from Four Transition Economies,
9
?
Sè 143/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Dublin Institute of Technology,
Paper presented to the
Asociación Española de
Economía y Finanzas (AEEFI),
X Décimas Jornadas de
Economía International, June
20-22, Madrid, Spain.
20. Narayan, P. K. and
Narayan, S. (2010), Modelling
the impact of oil prices on
Vietnam's stock prices, Applied
Energy, 87(1), 356-361.
21. Trương Đông Lộc
(2014), Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự thay đổi của giá cổ phiếu:
Các bằng chứng từ Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh,
Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, 33, 72-78.
Summary
The central aim of this
paper is to analyze the impact
of exchange rates, international
gold prices and crude oil prices
on the Vietnamese stock market
during the period from October
2007 to October 2019. Using
the Autoregressive Distributed
Lag (ARDL) in combination
with the Bound tests to deter-
mine the long-term effects and
the error correction model
(ECM) afterwards to analyze
the short-term effects, the
empirical results reveal the long
and short-term linkages
between the selected price
indices and the VNIndex.
Particularly, exchange rates and
gold prices impact positively
while oil prices impact nega-
tively on the VN-Index in long-
term. The short-term fluctua-
tion will be corrected back to
the long-term equilibrium at
6.4%. Based on the research
findings, some recommenda-
tions are proposed in order to
develop sustanable stock mar-
ket for the case of Vietnam.
Sè 143/202010
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
PHỤ LỤC 1 - Kết quả ước lượng sau khi khắc phục hiện tượng
phương sai sai số thay đổi
Dependent Variable: LSP
Method: ARDL
Date: 12/13/19 Time: 17:29
Sample (adjusted): 9 145
Included observations: 137 after adjustments
Maximum dependent lags: 8 (Automatic selection)
Model selection method: Akaike info criterion (AIC)
Dynamic regressors (8 lags, automatic): LER LOP LGP
Fixed regressors: C
Number of models evalulated: 5832
Selected Model: ARDL(7, 4, 8, 0)
White-Hinkley (HC1) heteroskedasticity consistent standard errors and
covariance
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 10.0
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.*
LSP(-1) 1.026605 0.099817 10.28486 0.0000
LSP(-2) -0.237016 0.130796 -1.812105 0.0726
LSP(-3) -0.116251 0.120590 -0.964022 0.3371
LSP(-4) 0.307305 0.129095 2.380456 0.0189
LSP(-5) 0.060772 0.117225 0.518418 0.6052
LSP(-6) -0.325520 0.135814 -2.396799 0.0182
LSP(-7) 0.219836 0.083283 2.639641 0.0095
LER -2.215033 0.490574 -4.515186 0.0000
LER(-1) 2.153130 0.676297 3.183706 0.0019
LER(-2) -0.238117 0.734788 -0.324062 0.7465
LER(-3) -1.486414 0.990498 -1.500673 0.1362
LER(-4) 1.932864 0.807308 2.394210 0.0183
LOP 0.204764 0.060918 3.361332 0.0011
LOP(-1) -0.145414 0.081055 -1.794017 0.0755
LOP(-2) 0.104768 0.079336 1.320563 0.1893
LOP(-3) -0.100960 0.079622 -1.267998 0.2074
LOP(-4) 0.003448 0.087250 0.039516 0.9685
LOP(-5) -0.123497 0.092675 -1.332579 0.1853
LOP(-6) 0.166133 0.082938 2.003096 0.0475
LOP(-7) -0.266558 0.068568 -3.887470 0.0002
LOP(-8) 0.132164 0.048051 2.750498 0.0069
LGP -0.080672 0.046452 -1.736650 0.0852
C -0.342553 0.888853 -0.385388 0.7007
R-squared 0.977817 Mean dependent var 6.347303
Adjusted R-squared 0.973536 S.D. dependent var 0.329247
S.E. of regression 0.053561 Akaike info criterion -2.863999
Sum squared resid 0.327044 Schwarz criterion -2.373783
Log likelihood 219.1839 Hannan-Quinn criter. -2.664787
F-statistic 228.4109 Durbin-Watson stat 2.218595
Prob(F-statistic) 0.000000
File đính kèm:
ap_dung_mo_hinh_ardl_nghien_cuu_tac_dong_cua_cac_chi_so_gia.pdf

