Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin
(CBTT) đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu nghiên cứu là số liệu dạng bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty và
tài liệu công bố công khai có liên quan của 484 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí
Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2014-2016. Sử dụng phương pháp pháp ước
lượng Two Stage Least of Square và Generalized Methods of Moments, kết quả nghiên cứu cho biết mức độ
minh bạch và CBTT của công ty niêm yết có tương quan thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA); tỷ lệ sở hữu quản trị và tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tương
quan thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; trong khi đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với
tỷ số ROE và ROA.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
?1.Giới thiệu
Thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các
chủ thể kinh tế tham gia trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Việc công bố thông tin đầy đủ và kịp thời
là một nghĩa vụ bắt buộc của các công ty niêm yết
nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Đối với các công ty niêm yết, minh bạch và công bố
thông tin không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền
lợi của chính các công ty. Việc công bố thông tin đầy
đủ và kịp thời sẽ làm gia tăng tính minh bạch, làm
giảm tình trạng thông tin không đối xứng giữa các
nhà đầu tư và công ty. Theo lý thuyết người đại diện,
khi tình trạng thông tin không đối xứng giảm sẽ dẫn
đến các chi phí đại diện giảm. Vì vậy, mức độ minh
bạch và công bố thông tin càng tốt thì hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty sẽ càng cao. Bài báo
nghiên cứu này nhằm tìm kiếm những bằng chứng
thực nghiệm về ảnh hưởng của minh bạch và công
bố thông tin đến hiệu quả tài chính công ty cổ phần
niêm yết, và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư. Trong
xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và thu hút các
nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nhà đầu tư nước ngoài
vào công ty cổ phần thì vấn đề minh bạch và công
bố thông tin của công ty niêm yết trở nên cấp thiết
trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế.
Cho đến nay, một số nghiên cứu đo lường ảnh
hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu
quả tài chính của các công ty niêm yết thông qua hai
tỷ số ROA, ROE đã được công bố. Một số nghiên
cứu tìm thấy mối tương quan thuận giữa minh bạch
và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các
công ty (Patel và Dallas, 2002; Bushman và Smith,
2003; Stiglbauer, 2010), trong khi một vài nghiên
cứu lại tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm để đi
đến kết luận ngược lại (Bassen và cộng sự, 2009;
Zaman và cộng sự, 2015; Banerjee và cộng sự,
Sè 132/201930
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Lê Xuân Thái
Viện NCPT ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ
Email: lxthai@ctu.edu.vn
Trương Đông Lộc
Trường Đại học Cần Thơ
Email: tdloc@ctu.edu.vn
Ngày nhận: 01/07/2019 Ngày nhận lại: 05/08/2019 Ngày duyệt đăng: 13/08/2019
M ục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin (CBTT) đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số
liệu nghiên cứu là số liệu dạng bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty và
tài liệu công bố công khai có liên quan của 484 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí
Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2014-2016. Sử dụng phương pháp pháp ước
lượng Two Stage Least of Square và Generalized Methods of Moments, kết quả nghiên cứu cho biết mức độ
minh bạch và CBTT của công ty niêm yết có tương quan thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA); tỷ lệ sở hữu quản trị và tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tương
quan thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; trong khi đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với
tỷ số ROE và ROA.
Từ khóa: công bố thông tin, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận ROE.
2015). Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Lê
Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) đã nghiên
cứu ảnh hưởng của công bố thông tin và minh bạch
đến hiệu hiệu quả hoạt động của các công ty niêm
yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Các tác
giả đã áp dụng nguyên tắc quản trị của OECD
(2004) để tính điểm công bố thông tin, và mức độ
minh bạch được đo lường bằng các biến số độc lập.
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là làm phong phú
thêm các bằng chứng thực nghiệm về chủ đề này
thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ
minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Điểm mới của nghiên cứu này là
nhóm tác giả đã vận dụng bộ tiêu chí của Standard
& Poor (S&P) kết hợp với các quy định của pháp
luật Việt Nam để đo lường mức độ minh bạch và
công bố thông tin của các công ty niêm yết. Đặc
biệt là, theo sự hiểu biết tốt nhất của nhóm nghiên
cứu, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình
nghiên cứu nào đo lường ảnh hưởng của mức độ
minh bạch và công bố thông tin (CBTT) theo tiêu
chí của Standard & Poor đến hiệu quả tài chính của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam được công bố. Phần còn lại của bài viết
được cấu trúc như sau: Mục 2 giới thiệu tổng quan
về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Mục 3 mô tả số
liệu được sử dụng và phương pháp nghiên cứu; Mục
4 tóm tắt các kết quả nghiên cứu; và cuối cùng, kết
luận của bài viết được trình bày ở Mục 5.
2. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm
2.1. Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu này là lý
thuyết thông tin không cân xứng (Akerlof, 1970) và
lý thuyết đại diện (Jensen và Meckling, 1976).
Thông tin không cân xứng là một trong nhiều
nguyên nhân làm thị trường không đạt cân bằng và
hiệu quả. Hiện tượng không minh bạch thông tin
trên thị trường chứng khoán (TTCK) xảy ra khi một
hay nhiều nhà đầu tư sở hữu thông tin riêng hoặc có
nhiều thông tin đại chúng hơn về một công ty.
Trường hợp khác là khi công ty, người quản lý công
ty có nhiều thông tin hơn so với cộng đồng nhà đầu
tư nhỏ, lẻ. Hiện tượng không minh bạch thông tin
trên TTCK sẽ dẫn đến hai hệ quả phổ biến là sự lựa
chọn nghịch và rủi ro đạo đức, sẽ bóp méo quyết
định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế.
Chất lượng và số lượng thông tin công bố từ công ty
niêm yết là những tín hiệu làm giảm thông tin không
cân xứng giữa các chủ thể kinh tế bên ngoài công ty
và người quản lý công ty. Ảnh hưởng của việc
không minh bạch thông tin đến cơ hội đầu tư và lợi
nhuận của các chủ thể kinh tế trên thị trường có cơ
sở lý thuyết là mố ... đến
6 người trong khi một số công ty không có thành
viên HĐQT độc lập. Kết quả thống kê mô tả cho
thấy tỷ lệ sở hữu quản trị của các công ty bình quân
là 16,65%, tỷ lệ sở hữu nước ngoài của các công ty
bình quân là 10,48%, đòn bẩy tài chính sử dụng là
0,49 lần.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu và tỷ số lợi nhuận trên tài sản
của các công ty niêm yết
Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin
đến tỷ số ROE
Kiểm định Hausman cho biết mô hình hồi quy
FEM là tốt hơn mô hình hồi quy REM; tuy nhiên hệ
số giải thích của mô hình FEM là quá nhỏ (1,46%)
và có xuất hiện phương sai sai số thay đổi (kiểm
định Wald có ý nghĩa ở mức 1%). Kết quả cho biết
có xuất hiện hiện tượng biến nội sinh trong mô hình
hồi quy FEM, nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi
quy 2SLS và GMM với ba biến công cụ để khắc
phục hiện tượng biến nội sinh. Kết quả kiểm định
Wu-Hausman (0,002 ns) và Sagan (4,14 ns) cho biết
không còn hiện tượng biến nội sinh trong mô hình
hồi quy 2SLS và kiểm định Wu-Hausman (0,66 ns)
và Hansen’J (4,14 ns) cho biết không còn hiện
tượng biến nội sinh trong mô hình hồi quy GMM.
Nghiên cứu sử dụng kết quả mô hình hồi quy 2SLS
để giải thích ảnh hưởng của minh bạch và công bố
thông tin đến tỷ số ROE. Minh bạch và công bố
thông tin, sở hữu quản trị, sở hữu nước ngoài có ảnh
hưởng cùng chiều đến tỷ số ROE ở mức ý nghĩa 1%.
Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng nghịch chiều đến tỷ
số ROE.
Kết luận này cho thấy minh bạch và công bố
thông tin có ảnh hưởng dương đến tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu của công ty. Kết quả trên phù
hợp với lý thuyết đại diện nêu trên và những nghiên
cứu thực nghiệm về công bố thông tin của công ty
niêm yết của các tác giả Francis và cộng sự, (2008),
Adiloglu và Vuran (2012), Rashid và cộng sự,
(2015), Gonzalez và cộng sự, (2019). Công ty có
mức độ minh bạch và công bố thông tin tốt sẽ giảm
Sè 132/201936
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 3: Thống kê mô tả các biến khảo sát trong mô hình ước lượng
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả bằng STATA 12.0
%LӃQNKҧRViW 6ӕ quan sát
Trung
bình
1Kӓ
QKҩW
/ӟQ
QKҩW
ĈӝOӋFK
FKXҭQ
7ӹ Vӕ52( 1452 0,091 -3,927 0,982 0,211
Tӹ sӕ ROA 1452 0,052 -0,159 0,784 0,087
Minh bҥch và CBTT 1452 62,48 36,70 79,59 5,80
7KjQKYLrQÿӝc lұSWURQJ+Ĉ47 1452 1 0 6 1
Quy mô công ty 1452 27,385 23,282 34,545 1,711
4X\P{+Ĉ47 1452 6 3 15 1,5
Kiêm nhiӋm cӫa Chӫ tӏFK+Ĉ47 1452 0,3 0 1 0,4
Sӣ hӳX+Ĉ47 *Ĉ 1452 16,645 0 84,380 18,974
Sӣ hӳXQѭӟc ngoài 1452 10,477 0 89,050 14,827
ĈzQEҭy tài chính 1452 0,49 0 0,97 0,24
Công ty kiӇm toán 1452 0,3 0 1 0,5
Sӣ Giao dӏch niêm yӃt 1452 0,6 0 1 0,5
chi phí vốn chủ sở hữu (Mazumdar và Sengupta,
2005; Chang và Fang, 2006; Iatridis, 2008; Lê Xuân
Thái và Trương Đông Lộc, 2019) và làm tăng hiệu
quả tài chính. Tỷ lệ sở hữu liên quan đến nhà quản
trị và nước ngoài lớn có ảnh hưởng thúc đẩy hoạt
động công ty tốt hơn, tạo ra hiệu quả tài chính cao
hơn. Kết quả trên cho thấy ảnh hưởng của người đại
diện trong công ty niêm yết tại Việt Nam khá rõ rệt.
Công ty gắn lợi ích của người đại diện với lợi ích
của cổ đông sẽ có tiềm năng phát triển tốt hơn. Kết
quả nghiên cứu cũng phù hợp với nghiên cứu trước
đây của Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy
(2013). Nghiên cứu kết luận đòn bẩy tài chính có
ảnh hưởng âm đến tỷ số ROE. Theo lý thuyết tài
chính công ty, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính lớn
sẽ có ảnh hưởng nghịch chiều đến tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu của Sharif và Lai,
(2015), Gonzalez và cộng sự, (2019) cũng đưa ra
các kết luận tương tự.
Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin
đến tỷ số ROA
Kiểm định Hausman cho biết kết quả hồi quy mô
hình FEM là tốt hơn mô hình REM, tuy nhiên hệ số
giải thích của mô hình FEM nhỏ (4,93%) và có xuất
hiện phương sai sai số thay đổi (kiểm định Wald có
ý nghĩa ở mức 1%). Kết quả cho biết có xuất hiện
hiện tượng biến nội sinh trong mô hình hồi quy
FEM, nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy 2SLS
và GMM với biến công cụ để khắc phục hiện tượng
biến nội sinh xuất hiện trong mô hình hồi quy. Kết
quả kiểm định Wu-Hausman (0,04 ns) và Sagan
(0,56 ns) của mô hình hồi quy 2SLS cho biết không
còn hiện tượng biến nội sinh và tương tự, kiểm định
Wu-Hausman (0,16 ns) và Hansen’J (0,59 ns) của
mô hình hồi quy GMM cho biết không còn hiện
tượng biến nội sinh. Kết quả hồi quy mô hình GMM
được dùng để giải thích ảnh hưởng của minh bạch
và CBTT, các biến kiểm soát đến tỷ số ROA. Minh
bạch và công bố thông tin có ảnh hưởng cùng chiều
đến tỷ số ROA ở mức ý nghĩa 1%. Tương tự, tỷ lệ
sở hữu quản trị, nơi niêm yết có ảnh hưởng thuận
đến tỷ số ROA. Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng
nghịch đến tỷ số ROA.
Kết luận này cho thấy minh bạch và công bố
thông tin có ảnh hưởng dương đến tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản của công ty. Công ty có mức độ minh
bạch và công bố thông tin tốt sẽ làm giảm đi chi phí
vốn và và làm tăng tỷ số ROA. Kết quả tương đồng
với một số nghiên cứu trước của các tác giả
Adiloglu và Vuran (2012), Liu và cộng sự, (2014),
Rashid và cộng sự, (2015), Gonzalez và cộng sự,
(2019). Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng âm đến tỷ
số ROA. Theo lý thuyết tài chính công ty, công ty
sử dụng đòn bẩy tài chính lớn sẽ có ảnh hưởng
nghịch chiều đến hiệu quả tài chính của công ty.
Nghiên cứu còn tìm thấy Sở giao dịch niêm yết có
ảnh hưởng thuận đến tỷ số ROA. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Jian và cộng sự, (2011) tại
thị trường chứng khoán Hồng Kông, nhưng chỉ mới
xuất hiện lần đầu tại Việt Nam.
5. Kết luận
Minh bạch và công bố thông tin có vai trò hết
sức quan trọng đối với hoạt động của các công ty
niêm yết, cá nhân các nhà đầu tư và sự phát triển của
thị trường chứng khoán. Nội dung chính của nghiên
cứu này là đo lường ảnh hưởng của mức độ minh
bạch và CBTT, yếu tố quản trị công ty và tài chính
công ty đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm
yết trên TTCK Việt Nam. Sử dụng mô hình 2SLS và
GMM, nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng để kết
luận rằng mức độ minh bạch và CBTT có mối tương
quan thuận với tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
và tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Kết quả nghiên cứu
này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết thông tin bất
cân xứng, lý thuyết đại diện và các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây. Cơ cấu sở hữu có ảnh hưởng cùng
chiều đến hiệu quả tài chính của công ty đo lường
qua tỷ số ROA và ROE. Đòn bẩy tài chính có ảnh
hưởng nghịch chiều đến hiệu quả tài chính của công
ty. Niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán quy mô
lớn, uy tín có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài
chính của công ty. Như vậy, có thể thấy việc minh
37
?
Sè 132/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
?
Sè 132/201938
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4: Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến tỷ số ROE
của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả bằng STATA 12.0
Ghi chú: ***, **,*: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%. Giá trị thống kê t, z ở trong
dấu ngoặc đơn cho mô hình FEM, REM, 2SLS, GMM. Giá trị kiểm định Wald thay thế cho giá trị F trong
hồi quy REM. Kiểm định Wald’ xác định phương sai sai số thay đổi; Kiểm định Sagan xác định biến công
cụ quá mức trong mô hình 2SLS và GMM; Kiểm định Wu-Hausman, Hansen’s J xác định hiện tượng nội
sinh trong mô hình.
%LӃQÿӝFOұS REM FEM 2SLS GMM
+Ӌ VӕFKһQ -0,45802*** -4,3132*** -0,1491 -0,1671*
(-3,14) (-6,38) (-1,55) (-1,75)
Minh bҥch và CBTT 0,00186* -0,0024 0,0041*** 0,0043***
(1,75) (-1,52) (2,70) (2,84)
4X\P{+Ĉ47 -0,00162 0,0060 -0,0007 -0,0021
(-0,38) (0,93) (-0,19) (-0,54)
Kiêm nhiӋm cӫa Chӫ tӏFK+Ĉ47 -0,02371* -0,0799*** -0,0270 -0,0104
(-1,70) (-3,13) (-1,51) (-0,66)
7KjQKYLrQÿӝc lұSWURQJ+Ĉ47 -0,00244 0,0049
(-0,40) (0,43)
Sӣ hӳX+Ĉ47 0,00088*** 0,0010 0,0007*** 0,0006**
(2,59) (1,38) (3,00) (2,55)
Sӣ hӳXQѭӟc ngoài 0,00074 -0,0030*** 0,0013*** 0,0014***
(1,56) (-2,88) (2,96) (3,15)
Quy mô công ty 0,01892*** 0,1793***
(3,28) (7,12)
ĈzQEҭy tài chính -0,17156*** -0,6961*** -0,0906*** -0,0500*
(-5,36) (-8,50) (-2,66) (-1,82)
Công ty kiӇm toán -0,02058 -0,0501 0,0066 0,0018
(-1,22) (-1,18) (0,51) (0,14)
Sӣ Giao dӏch niêm yӃt 0,00145 0,0152 0,0160
(0,09) (1,22) (1,29)
6ӕ quan sát 1452 1452 968 968
R2 (%) 6,37 1,46 5,85 5,37
Giá WUӏ):DOG 58,83*** 12,6*** 60,67*** 58,7***
.LӇP ÿӏQK+ansen's J 4,14 ns
.LӇP ÿӏQK+DXVPDQ 99,6***
.LӇP ÿӏQK:X-Hausman 0,002 ns 0,66 ns
.LӇP ÿӏQK6DJDQ 4,14 ns
.LӇP ÿӏQK:DOG 1,3 x 109 ***
39
?
Sè 132/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 5: Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến tỷ số ROA
của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả bằng STATA 12.0
Ghi chú: ***, **,*: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%. Giá trị thống kê t, z ở trong
dấu ngoặc đơn cho mô hình FEM, REM, 2SLS, GMM. Giá trị kiểm định Wald thay thế cho giá trị F trong
hồi quy REM. Kiểm định Wald’ xác định phương sai sai số thay đổi; Kiểm định Sagan xác định biến công
cụ quá mức trong mô hình 2SLS và GMM; Kiểm định Wu-Hausman, Hansen’s J xác định hiện tượng nội
sinh trong mô hình.
REM FEM 2SLS GMM
+Ӌ VӕFKһQ -0,0829 -0,677*** -0,0791 -0,0844*
(-1,36) (-2,81) (-1,63) (-1,85)
Minh bҥch và CBTT 0,00145*** 0,00007 0,00272*** 0,00282***
(3,51) (0,12) (3,40) (3,77)
4X\P{+Ĉ47 0,00095 0,00321 0,00103 0,00071
(0,57) (1,38) (0,55) (0,39)
Kiêm nhiӋm cӫa Chӫ tӏFK+Ĉ47 -0,00824 -0,0174* -0,00643 -0,00588
(-1,46) (-1,90) (-0,76) (-0,82)
7KjQKYLrQÿӝc lұSWURQJ+Ĉ47 -0,00054 0,00045
(-0,22) (0,11)
Sӣ hӳX+Ĉ47 0,00019 0,00005 0,00022* 0,00023**
(1,36) (0,20) (1,86) (2,00)
Quy mô công ty 0,00345 0,02880***
(1,43) (3,20)
ĈzQEҭy tài chính -0,123*** -0,154*** -0,112*** -0,109***
(-9,38) (-5,28) (-8,90) (-9,13)
Công ty kiӇm toán -0,00687 -0,0112 -0,00123 -0,00163
(-0,99) (-0,73) (-0,15) (-0,23)
Sӣ Giao dӏch niêm yӃt 0,0106 0,0116** 0,0109**
(1,54) (2,23) (2,15)
6ӕ quan sát 1452 1452 968 968
R2 (%) 18,37 4,93 11,73 11,71
Giá WUӏ):DOG 132,6*** 4,96*** 166,0*** 167,1 ***
.LӇP ÿӏQK+ansen's J 0,59 ns
.LӇP ÿӏQK+DXVPDQ 21,2***
.LӇP ÿӏQK:X-Hausman 0,04 ns 0,16 ns
.LӇP ÿӏQK6DJDQ 0,56 ns
.LӇP ÿӏQK:DOG 2,7 x 108 ***
bạch và công bố thông tin không chỉ là nghĩa vụ mà
còn là quyền lợi của các công ty. Do đó, các nhà
quản lý công ty niêm yết cần có đào tạo chuyên sâu
nghiệp vụ quản trị công ty để những nhà quản trị
công ty niêm yết nhận thức đúng đắn về tính minh
bạch trong công bố thông tin và trách nhiệm giải
trình, thông lệ quản lý tốt công ty. Việc nâng cao
mức độ minh bạch và công bố thông tin sẽ giúp các
công ty niêm yết tiếp cận thị trường vốn từ các nhà
đầu tư tại các thị trường chứng khoán có quy mô lớn
ở khu vực và thế giới, tạo lập được uy tín của mình
trên các thị trường chứng khoán, thuận lợi hơn trong
huy động vốn phát triển khi có nhu cầu. Minh bạch
và công bố thông tin của công ty niêm yết góp phần
cho nhà quản lý thị thị trường kiểm soát các rủi ro
tiền ẩn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.u
Tài liệu tham khảo:
1. Aksu, M., and Kosedag, A. (2006),
Transparency and Disclosure Scores and their
Determinants in the Istanbul Stock Exchange,
Corporate governance, 14 (4), 277-296.
2. Arellano, M., and Bond, S. (1991), Some tests
of specification for panel data: Monte Carlo evi-
dence and an application to employment equations,
The Review of Economic Studies, 58, 277-297.
3. Bijalwan và Madan (2013), Corporate
Governance Practices, Transparency and
Performance of Indian Companies, Journal of
Corporate Governance, 12 (3), 45-79.
4. Christiansen, H., and Koldertsova, A. (2009),
The Role of Stock Exchanges in Corporate
Governance, Financial Market Trends; OECD, 1-32.
5. Eng, L. L., and Ling, Q. (2012), Disclosure
and cross-listing evidence from Asia-Pacific firms,
International Journal of Accounting and Information
Management, 20 (1), 6-25.
6. Jian, Z., Tingting, Z., and Shengchao, C.
(2011), Crossing listing, corporate governance and
corporate performance: Empirical evidence of
HongKong listed Chinese companies, Nankai
Business Review International, 2 (3), 275-288.
7. Kim, Y., Lee, J., and Yang, T. (2010),
Corporate Transparency and Firm Performance:
Evidence from Korean Ventures, International
Council for Small Business (ICSB) World
Conference Proceedings; Washington, 1-35.
8. Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016),
Công bố và minh bạch thông tin với kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam, Tạp
chí Phát triển Kinh tế, số 27(6), 64-79.
9. Sharif, S. P., and Lai, M. M. (2015), The
effects of corporate disclosure practices on firms
performance, risk and dividend policy,
International Journal of Disclosure and
Governance, 12 (4), 311-326.
Summary
The study aims to identify the effects of informa-
tion transparency and publication on the financial
efficiency of listed companies in Vietnam stock
market. The data displayed in tables were collected
from related financial statements, company’s man-
agement reports, and published documents of 484
companies listed on HOSE (Hochiminh City Stock
Exchange) and HNX (Hanoi Stock Exchange) in the
period 2014-2016. Applying Two Stage Least of
Square and Generalized Methods of Moments, the
study shows that the listed companies’ information
transparency and publication is proportional to their
ROE and ROA; the administrative ownership and
and foreign ownership is proportional to ROE while
the financial leverage is inversely proportional to
ROE and ROA.
Sè 132/201940
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
anh_huong_cua_muc_do_minh_bach_va_cong_bo_thong_tin_den_hieu.pdf

