Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy học mĩ thuật ở trường phổ thông
Cùng với các môn học khác, môn học Mĩ thuật (MT)
trong trường phổ thông có vai trò hết sức quan trọng, cần
thiết, góp phần vào việc hình thành, phát triển năng lực
thẩm mĩ và các năng lực khác cho mỗi học sinh. Với đặc
thù về nội dung và phương pháp dạy học, môn học không
chỉ cung cấp những kiến thức mang tính lí thuyết ở trong
lớp học mà còn thông qua các hoạt động trải nghiệm
(HĐTN) để tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục
khác nhau để trải nghiệm thực tiễn; đồng thời, tham gia
các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng
nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, qua đó
hình thành các năng lực như: hoạt động và tổ chức hoạt
động; tổ chức và quản lí cuộc sống; tự nhận thức và tích
cực hóa bản thân; định hướng nghề nghiệp; khám phá và
sáng tạo. và các phẩm chất chủ yếu như: yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy học mĩ thuật ở trường phổ thông
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270 264 XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Trần Thị Vân - Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương Ngày nhận bài: 18/03/2019; ngày sửa chữa: 04/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019. Abstract: Building a model of experience activities in teaching Art at schools to orient and create conditions for students to participate in practical activities; encourage and motivate students to actively observe, think, research, find new solutions, create new ones on the basis of artistic knowledge learned at schools and what has been experienced in reality life, thereby forming consciousness, quality, life skills and competencies for students. Researching to build a model of experience in Fine Art in order to meet the goal of renewing the general education curriculum in general and Art education in particular. The article presents the nature of experiential activities, thereby suggesting an model of experience activities in Fine Arts. Keywords: Experience, experiential activities, Fine art, student. 1. Mở đầu Cùng với các môn học khác, môn học Mĩ thuật (MT) trong trường phổ thông có vai trò hết sức quan trọng, cần thiết, góp phần vào việc hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ và các năng lực khác cho mỗi học sinh. Với đặc thù về nội dung và phương pháp dạy học, môn học không chỉ cung cấp những kiến thức mang tính lí thuyết ở trong lớp học mà còn thông qua các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) để tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn; đồng thời, tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, qua đó hình thành các năng lực như: hoạt động và tổ chức hoạt động; tổ chức và quản lí cuộc sống; tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; định hướng nghề nghiệp; khám phá và sáng tạo... và các phẩm chất chủ yếu như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Thực tiễn cho thấy, HĐTN trong môn MT đề cao những hoạt động của cá nhân trên cơ sở hợp tác tập thể, bên cạnh sự thúc đẩy, hỗ trợ của giáo viên; từ đó hướng đến hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cho học sinh. Nghiên cứu xây dựng mô hình HĐTN trong môn MT nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục nghệ thuật - MT nói riêng. Với ý nghĩa đó, bài viết trình bày bản chất của HĐTN, từ đó đề xuất mô hình HĐTN trong môn MT. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Bản chất của hoạt động trải nghiệm HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường và là một bộ phận của quá trình giáo dục. HĐTN được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học [1]. Giáo dục qua trải nghiệm coi học sinh là “trung tâm” của quá trình giáo dục, học sinh được huy động tối đa kinh nghiệm có sẵn; được phát huy khả năng tự lập, làm việc theo nhóm, biết so sánh, phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tượng dựa trên sự trải nghiệm của bản thân. Theo David Kolb [2], tất cả những gì con người đã trải nghiệm đều tham gia vào quá trình giáo dục và con người đạt đến tri thức mới bằng trải nghiệm. Giáo viên xây dựng quy trình tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh thông qua trải nghiệm theo một trình tự nhất định để có kết quả như mong muốn. Như vậy, giáo dục qua trải nghiệm có một số các đặc điểm cơ bản sau: - Giáo dục qua trải nghiệm là một quá trình liên tục theo đường xoắn trôn ốc dựa vào kinh nghiệm đã có của học sinh. - Giáo dục qua trải nghiệm đòi hỏi học sinh phải huy động vốn kinh nghiệm có sẵn để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trong quá trình này, những kiến thức, kĩ năng thái độ của học sinh sẽ được bộc lộ trực tiếp, điều đó giúp các em có cơ hội phát huy được tính độc lập và khả năng tổng hợp được kinh nghiệm từ thực tiễn. Học sinh kết nối, kiểm nghiệm những kiến thức đã có với những kiến thức mới thu được từ trải nghiệm. Trong giáo dục qua trải nghiệm, giáo viên và học sinh có mối quan hệ chặt chẽ: giáo viên là người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các HĐTN; học sinh tự lực chiếm lĩnh và chủ động đạt được mục tiêu giáo dục về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Như vậy, HĐTN trong trường phổ thông là nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn; hình thức tổ chức hoạt động đa dạng, linh hoạt; trong đó, học sinh được trải nghiệm đề xuất ý tưởng, trải nghiệm thiết kế, tổ chức và VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270 265 đánh giá kết quả thực hiện. Thông qua đó, học sinh vừa lĩnh hội được nội dung học tập, vừa hình thành các kĩ năng sống, kĩ năng tư duy và vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết một cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo những vấn đề nhận thức và thực tiễn. 2.2. Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong môn Mĩ thuật 2.2.1. Mô hình học tập qua trải nghiệm của David Kolb David Kolb là một nhà lí luận giáo dục người Mĩ. Các ấn phẩm, tạp chí của ông chủ yếu tập trung vào lĩnh vực học tập dựa trên kinh nghiệm, phát triển nghề nghiệp, giáo dục cho người lớn. Khi nghiên cứu về học tập dựa trên kinh nghiệm, Kolb tin rằng, phong cách học tập của mỗi người là kết quả từ một tương tác giữa đặc điểm bên trong một cá nhân và môi trường, hoàn cảnh bên ngoài của họ nhằm thu nhận và xử lí thông tin trong các tình huống học tập. Đây chính là nền tảng tư tưởng để ông phát triển mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm, mối quan hệ của nó với phong cách học tập của mỗi cá nhân (sơ đồ 1). Sơ đồ 1. Mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm của Kolb [2] Bản chất của mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm của Kolb là một vòng xoắn ốc mô tả quá trình học tập gồm 04 giai đoạn cơ bản, phù hợp với 04 phong cách học tập bao gồm: - Trải nghiệm cụ thể (Concrete Exper ... mới đáng giá, mới có ý nghĩa và được lựa chọn để người học trải nghiệm, được xem như là tạo tình huống có vấn đề cho người học. - Phản ánh: Đây là hoạt động tiếp nối sau HĐTN. Hoạt động phản ánh giúp học sinh có cơ hội quan sát, cùng nhau chia sẻ, thảo luận, so sánh về nội dung, hình thức, kĩ thuật tạo hình sản phẩm/tác phẩm MT đã thực hiện ở bước trải nghiệm; cùng nhau đưa ra vấn đề/câu hỏi cần thảo luận nhằm làm rõ trước khi thực hành - sáng tạo ở bước tiếp theo. Hoạt động này cũng khơi gợi ở học sinh khả năng cảm nhận về sự biểu cảm của các yếu tố tạo hình như màu sắc, đường nét, hình khối,... để từ đó rút ra kinh nghiệm điều chỉnh bài của mình. Đây là bước quan trọng giúp học sinh hệ thống những thông tin đã tiếp nhận ở bước trải nghiệm, đồng thời đưa ra cách thức thực hiện hiệu quả và sáng tạo nhất. Thông qua hoạt động này, học sinh được rèn luyện và phát triển năng lực thuyết trình; năng lực hợp tác. - Thực hành - sáng tạo: Sáng tạo là mức độ cao của quá trình nhận thức. Nói đến sáng tạo là nói đến sự thể hiện tính độc đáo và đặc sắc của con người. Sáng tạo biểu hiện ở sự tự phân tích, tự nhận thức, tự bộc lộ những hiểu biết và cảm xúc của con người. Tư duy tưởng tượng, sáng tạo là hoạt động nhận thức trong học tập. Đây là yếu tố và yêu cầu quan trọng đối với nghệ thuật nói chung và MT nói riêng khi thể hiện ý tưởng, cảm xúc của mỗi cá nhân nhằm thực hiện và hoàn thành tác phẩm/sản phẩm nghệ thuật. Bước thực hành - sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập MT của học sinh, là hoạt động nối tiếp sau hoạt động phản ánh để học sinh ứng dụng những chia sẻ, rút kinh nghiệm từ hoạt động 2 nhằm điều chỉnh sản phẩm của mình tốt hơn; đồng thời mở rộng ý tưởng tạo hình, kết hợp học tập hợp tác để tạo sản phẩm nhóm. Hoạt động thực hành - sáng tạo đòi hỏi học sinh ngoài việc biết sử dụng kiến thức, kĩ năng của môn học MT còn VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270 267 phải biết vận dụng các kĩ năng, kiến thức khác về văn hoá, xã hội,... để tạo được sản phẩm/tác phẩm MT có tính thẩm mĩ và tính ứng dụng cao. Thông qua hoạt động thực hành - sáng tạo, học sinh được rèn luyện và phát triển năng lực cá nhân, năng lực hợp tác nhóm trong việc tập trung hoàn thành nhiệm vụ học tập. - Đánh giá: Hoạt động đánh giá là quá trình thu thập và xử lí thông tin về tình hình học tập của học sinh đối chiếu với mục tiêu đã đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của học sinh tại từng thời điểm trong quá trình học tập; xác nhận sự tiến bộ từng bước về kiến thức, kĩ năng của học sinh theo các mục tiêu học tập cụ thể trong suốt một đơn vị bài học. Hoạt động đánh giá cũng tạo điều kiện để giáo viên có cơ sở thực tế để nhìn nhận những điểm mạnh và điểm yếu của chính mình để tự hoàn thiện hoạt động dạy, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học MT. Hoạt động đánh giá có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh rèn luyện và phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ với các sản phẩm/ tác phẩm MT theo cách nhìn đa chiều; Phát triển năng lực phân tích, đánh giá các yếu tố tạo hình MT về đường nét, hình mảng và sắc thái cảm xúc; phát triển năng lực ngôn ngữ và khả năng biểu đạt bằng ngôn ngữ. Học sinh có khả năng tự đánh giá sự tham gia của bản thân vào quá trình học tập, sáng tạo, đồng thời đánh giá được phần trình bày của các nhóm trong lớp học. Qua hoạt động này, học sinh hiểu được mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, hiểu thêm cách biểu đạt phong phú đa dạng của nghệ thuật tạo hình. Hoạt động này giúp nâng cao năng lực thuyết trình, hợp tác và chia sẻ kiến thức liên môn trong quá trình học tập. Dạy học MT theo hướng phát triển năng lực luôn chú trọng để học sinh tham gia giao tiếp, thảo luận, đánh giá tất cả các hoạt động trong tiết học MT; việc đánh giá sẽ trở nên thú vị, hấp dẫn với chính học sinh nếu các em được khuyến khích tự đánh giá, tự nhận xét và đánh giá đồng đẳng. Cuối cùng giáo viên mới đánh giá kết quả học tập của học sinh trên cơ sở các yếu tố như thái độ học tập; sự tập trung chú ý trong học tập; những kiến thức, kĩ năng; sự hợp tác với bạn bè; kế hoạch học tập; khả năng phát triển chủ đề;... 2.2.3. Ví dụ về thiết kế hoạt động trải nghiệm môn Mĩ thuật CHỦ ĐỀ 1: EM THIẾT KẾ THỜI TRANG (HÌNH THỨC IN HOẠ TIẾT TRÊN GIẤY - 3 tiết; Lớp 5) 1. Mục tiêu: (Dành cho học sinh) - Học sinh trải nghiệm thêm cách in mới; biết được kĩ thuật in hình tạo hoạ tiết trang trí; - In và ứng dụng được họa tiết in vào thiết kế trang phục, đồ dùng của trẻ em; - Có ý thức sáng tạo trong học tập. 2. Chuẩn bị: - Giáo viên: Sách MT lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực; Kế hoạch dạy học. - Học sinh: Sách MT lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực; Giấy, sáp màu, lá cây. 3. Phương pháp và hình thức dạy học chủ yếu: - Phương pháp dạy học: Trải nghiệm, trực quan, vấn đáp, quan sát. - Hình thức tổ chức: Cá nhân; nhóm. 4. Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: TRẢI NGHIỆM Tạo họa tiết trang trí bằng hình thức in (HĐTN này nhằm cung cấp tới học sinh kiến thức, kĩ năng về cách tạo hoạ tiết trang trí bằng hình thức in thông qua trải nghiệm để học sinh tự khám phá) a. Cách 1: - Hướng dẫn học sinh in lá cây bằng màu sáp theo các bước: + Đặt lá cây trên mặt phẳng + Đặt tờ giấy lên lá cây + Dùng bút sáp, bút chì chà xát lên phần giấy có lá cây bên dưới - Gợi ý học sinh sắp đặt lá cây theo các hướng khác nhau để in được nhiều hình phong phú hơn. - Có thể in hết trang giấy. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270 268 Hình 1. Tạo hoạ tiết trang trí bằng hình thức in với chất liệu sáp màu b. Cách 2: - Hướng dẫn học sinh in lá cây bằng màu nước theo các bước: + Bôi màu lên lá cây + Áp mặt lá vừa được bôi màu lên giấy để in + Có thể in bằng các vật liệu khác có hoạ tiết đẹp như chai, lọ, rau, củ, quả,... Hình 2. Tạo hoạ tiết trang trí bằng hình thức in với chất liệu màu nước HOẠT ĐỘNG 2: PHẢN ÁNH Chia sẻ, phân tích sản phẩm trải nghiệm (Hoạt động này giúp học sinh có cơ hội quan sát, chia sẻ, thảo luận, so sánh để từ đó rút ra kinh nghiệm điều chỉnh bài của mình sau trải nghiệm. Học sinh đánh giá lại kết quả công việc của mình để chỉnh sửa hoàn thiện sản phẩm) - Yêu cầu học sinh treo sản phẩm vừa in lên bảng và cùng nhau quan sát, chia sẻ về: + Cảm nhận sau khi thực hiện HĐTN; + So sánh cách in trên với cách vẽ lá cây bằng màu sáp. - Yêu cầu học sinh quan sát một số sản phẩm in; nêu kết quả sau khi thực hiện, đặt câu hỏi gợi mở để học sinh nhận xét về màu sắc của hoạ tiết; màu của hoạ tiết và nền; cách sắp xếp các hoạ tiết trên giấy: + Em đã tạo được hình gì trên tờ giấy? Em đã làm thế nào để có hình in đẹp và rõ nét? Em hãy chia sẻ kinh nghiệm đó cho các bạn? + Màu sắc của hình in đó như thế nào? + Nhận xét về cách sắp xếp các hoạ tiết lá trên giấy. Ví dụ: theo chiều nào? đan xen? xen kẽ? xoay chiều?... + Nhận xét về màu sắc của hoạ tiết lá và nền. - Đặt câu hỏi gợi mở để học sinh nhận thấy việc sử dụng các vật liệu khác nhau sẽ tạo được các hoạ tiết có hình dạng khác nhau. - Gợi mở để học sinh liên tưởng tới việc sử dụng hoạ tiết vừa in để tạo sản phẩm thời trang. Hình 3. Sản phẩm sau khi in VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270 269 HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH - SÁNG TẠO Thiết kế trang phục trẻ em (Hoạt động này đòi hỏi học sinh ngoài biết sử dụng kiến thức, kĩ năng về trang trí còn phải biết vận dụng các kĩ năng, kiến thức khác về văn hoá, xã hội,... để tạo được sản phẩm có tính thẩm mĩ và tính ứng dụng cao) - Yêu cầu học sinh tạo sản phẩm thời trang trẻ em từ hoạ tiết lá cây. Gợi ý học sinh thảo luận nhóm để thống nhất đặc điểm của loại trang phục phù hợp với các màu trong năm. Ví dụ: Trang phục mùa hè thường có màu sắc tươi sáng tạo sự mát mẻ, trang phục mùa đông thường có màu đậm tạo cảm giác ấm áp,... - Yêu cầu thiết kế các bộ phận trên trang phục phải cân đối, thuận mắt và phù hợp giới tính. - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát một số cách thực hiện: Cách 1: Vẽ tạo dáng trang phục ra mặt sau tờ giấy đã in hình trang trí. Cắt rời hình vẽ ra khỏi tờ giấy Cách 2: Tạo dáng trang phục trên tờ giấy khác Lựa chọn một phần hoạ tiết trên mảng nền để trang trí vào các bộ phận khác nhau trên trang phục. Có thể thêm các chi tiết để trang trí cho trang phục sinh động hơn như nơ, dây đai, túi,... Hình 4. Một số thiết kế trang phục trẻ em sử dụng từ sản phẩm in HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ Trưng bày, chia sẻ, nhận xét và đánh giá sản phẩm (Hoạt động này giúp học sinh rèn luyện, phát triển khả năng cảm thụ thẩm mĩ với các sản phẩm thiết kế, trang trí. Phát triển năng lực phân tích, đánh giá các yếu tố tạo hình MT về trang trí như hoạ tiết, màu sắc, sắc độ, bố cục và các yếu tố tạo hình về thiết kế như ý tưởng, cách trình bày, sự hài hoà giữa hoạ tiết và trang phục. Phát triển năng lực ngôn ngữ để biểu đạt ý tưởng, cảm xúc và củng cố, khắc sâu các kiến thức, kĩ năng vừa được học về in hoạ tiết trang trí, ứng dụng và thiết kế trang phục) - Tổ chức cho học sinh trưng bày sản phẩm thời trang. - Yêu cầu học sinh thuyết trình về ý tưởng của sản phẩm. - Gợi ý để học sinh nhận xét, đánh giá sản phẩm của mình và của bạn về vẻ đẹp của hoạ tiết lá cây trên trang phục. - Nhận xét về đặc điểm trang phục: Dành cho bạn nam hay nữ? Hoạ tiết lá đặt ở đâu trên trang phục và có làm cho trang phục đẹp hơn không? Tại sao?... - Giáo viên nhận xét chung và hướng dẫn hoạt động nối tiếp. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 264-270 270 Hình 5. Trưng bày, chia sẻ và giới thiệu sản phẩm 3. Kết luận Xây dựng mô hình HĐTN trong dạy học MT ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực là một bước quan trọng trong thiết kế và tổ chức HĐTN. Trải qua một chu trình HĐTN, học sinh sẽ tự điều chỉnh kế hoạch, cách thức học của mình và tiếp tục sử dụng những kinh nghiệm vừa học được để bắt đầu cho HĐTN tiếp theo. Học qua trải nghiệm được xem như là một lí thuyết học tập quan trọng, đặt nền móng cho nền giáo dục hiện đại và được các nhà giáo dục phát triển thành các mô hình về quá trình học tập từ kinh nghiệm. Các mô hình học tập này đều thống nhất quan điểm rằng, vốn kinh nghiệm của cá nhân rất có giá trị, học tập là quá trình đưa kinh nghiệm cá nhân vào tương tác với môi trường học tập, từ đó kiến tạo tri thức cho bản thân thông qua HĐTN của chính họ. Nghiên cứu này đã mở ra tiềm năng, hướng phát triển của học tập dựa trên kinh nghiệm trong từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể, đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục nghệ thuật - MT nói riêng. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học. NXB Đại học Sư phạm. [2] David Kolb (1939). Study experience: Experience is the source of Learning and Development. [3] Nguyễn Thị Nhung (chủ biên) - Trần Thị Vân - Nguyễn Tuấn Cường - Hoàng Đức Dũng - Nguyễn Thị Đông - Lê Thuý Quỳnh (2015). Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học. NXB Giáo dục Việt Nam. [4] Nguyễn Thị Nhung (chủ biên) - Trần Thị Vân - Nguyễn Tuấn Cường - Đàm Hải Uyên - Lê Thuý Quỳnh (2017). Dạy Mĩ thuật lớp 6, 7, 8, 9 theo định hướng phát triển năng lực. NXB Giáo dục Việt Nam. [5] Đinh Thị Kim Thoa (2018). Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học. NXB Giáo dục Việt Nam. [6] Nguyễn Thu Tuấn (2011). Giáo trình phương pháp dạy học Mĩ thuật (tập 1 và 2). NXB Đại học Sư phạm. [7] Nguyễn Thu Tuấn (2016). Lí luận dạy học mĩ thuật ở trường trung học cơ sở. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ... (Tiếp theo trang 171) hiểu con người và từ đó hiểu chính mình - một sự tự nhận thức, một sự thức tỉnh bên trong mỗi con người để tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo cái chân, thiện, mĩ. Nói như Todorov, “Hiểu biết văn học không phải là cái đích mà là một trong những phương tiện vững chắc và vẻ vang dẫn con người đến chỗ hoàn hảo” [8, tr 49]. 3. Kết luận Niềm vui của nhà văn chân chính là niềm vui của người dẫn đường đến xứ sở cái đẹp (Pautopxki). Người giáo viên dạy văn được kì vọng phải dẫn truyền cái đẹp nuôi dưỡng tâm hồn HS, đánh thức ở con người HS tình yêu thương và biết sống trách nhiệm. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, thơ văn không còn là mối quan tâm hứng thú đặc biệt đối với HS. Làm thế nào để học trò yêu thơ, phát huy các giá trị Chân - Thiện - Mĩ trong thơ vào cuộc đời? Vấn đề đặt ra đang là thách thức đối với người giáo viên Ngữ văn trong thế ki XXI. Những nghiên cứu của chúng tôi cùng sự sáng tạo của giáo viên đứng lớp sẽ góp phần khắc phục những khó khăn ấy, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực HS của chương trình giáo dục phổ thông mới. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Phát triển năng lực người học qua môn Ngữ văn. Báo Giáo dục và Thời đại. [2] Đỗ Ngọc Thống (chủ biên, 2018). Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm. [3] Nguyễn Thanh Hùng (2011). Kĩ năng đọc hiểu văn. NXB Đại học Sư phạm. [4] Phan Trọng Luận (2001). Phương pháp dạy học Văn. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [5] Trần Mạnh Tiến (2008). Lí luận phê bình văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX. NXB Đại học Sư phạm. [6] Hoàng Phê (2006). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà Nẵng. [7] Phan Trọng Luận (2003). Văn chương, bạn đọc sáng tạo. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [8] Lê Thị Phượng (2015). Phương pháp dạy học Ngữ văn địa phương Thanh Hóa. NXB Đại học Sư phạm. [9] Phan Trọng Luận (2014). Phương pháp luận giải mã văn bản văn học. NXB Đại học Sư phạm. [10] Bộ GD-ĐT (2008). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT). [11] Bộ GD-ĐT (2005). Ngữ văn 9. NXB Giáo dục.
File đính kèm:
- xay_dung_mo_hinh_hoat_dong_trai_nghiem_trong_day_hoc_mi_thua.pdf