Xác định áp suất vỉa trong quá trình khoan theo năng lượng riêng cơ học và hiệu suất khoan
Bài báo giới thiệu DEMSE - phương pháp mới trong việc xác định áp suất vỉa theo thời gian thực phục vụ cập nhập hoặc hiệu chỉnh
thiết kế giếng khoan. Phương pháp này là sự kết hợp các thông số vận hành khoan (moment xoắn, tốc độ khoan cơ học, tốc độ xoay, tải
trọng lên choòng) và hiệu suất khoan (DE); dựa trên cơ sở năng lượng riêng cơ học (MSE) hay năng lượng cần thiết để phá một đơn vị
thể tích đá và chênh áp suất (hiệu số giữa áp suất đáy giếng và áp suất lỗ rỗng). Bằng cách xem xét cả moment xoắn và thông số cơ học,
DEMSE khắc phục được nhược điểm của phương pháp hệ số mũ - chỉ xem xét ảnh hưởng của tải trọng lên choòng, tốc độ xoay, tốc độ
khoan cơ học. Kết quả nghiên cứu chứng minh DEMSE có ưu điểm hơn so với phương pháp hệ số mũ khi tính toán áp suất vỉa và cho kết
quả phù hợp so với phương pháp sử dụng dữ liệu địa vật lý giếng khoan.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định áp suất vỉa trong quá trình khoan theo năng lượng riêng cơ học và hiệu suất khoan
30 DẦU KHÍ - SỐ 9/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT VỈA TRONG QUÁ TRÌNH KHOAN THEO NĂNG LƯỢNG RIÊNG CƠ HỌC VÀ HIỆU SUẤT KHOAN TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 9 - 2020, trang 30 - 39 ISSN 2615-9902 Nguyễn Văn Hùng, Lương Hải Linh, Lê Minh Hiếu, Nguyễn Tùng Quân Đại học Dầu khí Việt Nam Email: hungnv@pvu.edu.vn Tóm tắt Bài báo giới thiệu DEMSE - phương pháp mới trong việc xác định áp suất vỉa theo thời gian thực phục vụ cập nhập hoặc hiệu chỉnh thiết kế giếng khoan. Phương pháp này là sự kết hợp các thông số vận hành khoan (moment xoắn, tốc độ khoan cơ học, tốc độ xoay, tải trọng lên choòng) và hiệu suất khoan (DE); dựa trên cơ sở năng lượng riêng cơ học (MSE) hay năng lượng cần thiết để phá một đơn vị thể tích đá và chênh áp suất (hiệu số giữa áp suất đáy giếng và áp suất lỗ rỗng). Bằng cách xem xét cả moment xoắn và thông số cơ học, DEMSE khắc phục được nhược điểm của phương pháp hệ số mũ - chỉ xem xét ảnh hưởng của tải trọng lên choòng, tốc độ xoay, tốc độ khoan cơ học. Kết quả nghiên cứu chứng minh DEMSE có ưu điểm hơn so với phương pháp hệ số mũ khi tính toán áp suất vỉa và cho kết quả phù hợp so với phương pháp sử dụng dữ liệu địa vật lý giếng khoan. Từ khóa: Áp suất vỉa, năng lượng riêng cơ học, hệ số mũ, hiệu suất khoan. 1. Giới thiệu Xây dựng/lập kế hoạch khoan giếng là nhiệm vụ chính của các kỹ sư khoan dầu khí và yêu cầu có dữ liệu liên quan tới địa chất, địa vật lý. Để đảm bảo quá trình khoan diễn ra an toàn, áp suất lòng giếng trong quá trình khoan đòi hỏi phải nằm trong khoảng áp suất vỉa và áp suất nứt vỉa. Trong trường hợp áp suất trong lòng giếng thấp hơn áp suất vỉa, có thể gây hiện tượng xâm nhập khí vào lòng giếng (kick) hoặc phun trào (blow-out) hay sập lở thành hệ; trong trường hợp ngược lại có thể gây vỡ vỉa gây mất dung dịch khoan. Do vậy, áp suất vỉa và áp suất nứt vỉa được coi là 2 thông số quan trọng nhất cho việc lập kế hoạch khoan và dự kiến triển khai chiến dịch khoan. Ngoài ra, việc dự báo khu vực hay độ sâu có khả năng xuất hiện áp suất dị thường cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng kế hoạch khoan. Các phương pháp dự báo áp suất vỉa cũng như độ sâu xuất hiện áp suất vỉa dị thường được chia thành 3 nhóm: Phương pháp dự báo, tính toán và kiểm tra. Để không gây gián đoạn trong quá trình khoan, việc xác định thông tin áp suất lỗ rỗng trên cơ sở thông số vận hành khoan là rất cần thiết. Việc xác định áp suất lỗ rỗng trên cơ sở thông số vận hành khoan có thể giúp hạn chế rủi ro (hỏng thiết bị cảm ứng, mất dữ liệu,) trong khi khoan so với các phương pháp xác định áp suất lỗ rỗng trực tiếp đồng thời giúp giảm chi phí khoan [1, 2]. Một trong những phương pháp triển vọng đang được nghiên cứu là DEMSE, thuật ngữ bắt nguồn từ tổ hợp “Năng lượng riêng cơ học, MSE - mechanical specific energy” và “Hiệu suất khoan, DE - drilling efficiency”. Phương pháp này chủ yếu sử dụng các thông số khoan bề mặt để xác định áp suất lỗ rỗng. Trên thế giới, kết quả của phương pháp DEMSE cũng đã được so sánh với giá trị áp suất lỗ rỗng từ phương pháp d-exponent (dXc) cổ điển. Không giống như phương pháp dXc (chỉ xem xét tải trọng lên choòng, WOB - weight on bit), DEMSE là một phương pháp dựa trên năng lượng có tính đến cả moment xoắn và WOB. Hơn nữa, dữ liệu đường xu hướng nén bình thường (normal trend) sử dụng trong phương pháp DEMSE tương quan với đường xu hướng nén độ rỗng thông thường. Điều này khiến phương pháp DEMSE có lợi thế đáng kể so với phương pháp dXc, đó là khả năng dự báo bằng cách giảm tính chủ quan liên quan đến xác định áp suất lỗ rỗng dựa trên dXc [3]. Ngoài ra, phương pháp mới này còn cho phép tính toán áp suất vỉa theo thời gian thực, không cần dừng khoan để thực hiện đo địa vật lý giếng khoan. Tiếp theo nghiên cứu về áp suất nứt vỉa đã được giới thiệu trước đây [4], nhóm tác giả giới thiệu các phương pháp xác định áp suất vỉa trong quá trình khoan theo năng lượng riêng cơ học và hiệu suất khoan. Ngày nhận bài: 27/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 28/4 - 21/5/2020. Ngày bài báo được duyệt đăng: 13/8/2020. 31DẦU KHÍ - SỐ 9/2020 PETROVIETNAM 2. Cơ sở lý thuyết Các phương pháp để tính toán áp suất vỉa có thể chia thành các nhóm cơ bản sau: Phân tích từ dữ liệu địa chấn, phân tích đường log trong địa vật lý giếng khoan và ước lượng khảo sát theo thời gian thực thông qua thông số khoan. Nguồn thông tin và dữ liệu được sử dụng trong tính toán áp suất vỉa với độ chính xác tăng dần được thể hiện theo thứ tự: (1) Dự đoán (các thông số: mô hình hóa bồn trũng, khảo sát địa vật lý ở bề mặt, địa chấn, đo trọng lực, biều đồ lỗ khoan xa bờ; (2) Phát hiện (các thông số: chỉ số đo trong khi khoan, LWD (logging while drilling/đo log trong khi khoan), PWD (pressure while drilling/giá trị áp suất trong khi khoan), dữ liệu log bề mặt; (3) Đo lường (cơ sở: biểu đồ lỗ khoan, kiểm tra thành hệ, kiểm tra bộ dụng cụ khoan). Dù lựa chọn bất kỳ mô hình nào, việc xác định áp suất vỉa cần đảm bảo: Khoan an toàn, ổn định thân giếng, lựa chọn giàn khoan, thiết kế và lựa chọn mùn khoan, tránh các sự cố do áp suất dị thường. 2.1. Áp suất vỉa Áp suất vỉa (pore pressure) (còn gọi là áp suất lỗ rỗng) là áp suất của chất lưu trong các lỗ rỗng của vỉa (đất, đá), thường là áp suất thủy tĩnh hay áp suất cột nước từ độ sâu thành hệ đến mặt thoáng (mực nước ngầm hoặc mặt biển), đôi khi có ngoại lệ như trường hợp áp suất dị thường [5]. Áp suất vỉa ở một độ sâu nhất định thể hiện giá trị trung bình của áp suất vỉa trong một không gian lỗ rỗng được liên kết với nhau, giá trị này bằng giá trị áp suất thủy tĩnh được đo từ bề mặt trái đất [6]. Tuy nhiên, với loại đá không thấm như đá phiến sét, chất lưu trong lỗ rỗng khó thoát ra ngoài và dưới điều kiện chịu áp lực nén dẫn đến tăng thêm áp suất trong đá. Do trong quá trình dầu, khí được khai thác từ vỉa, áp suất vỉa thay đổi, giá trị áp suất phải được ... E = = + ∆ ( ) = × × × + × × = 0,43 , = 1,532 , = × × × + × × = 0,43 , = 1,532 , = × × × + × × = 0,43 , = 1,532 , = + ∆ × × Ɵ Ɵ = − ( × − ) × Ɵ Ɵ MSE = ROP MSE = + Năng lượng cơ học đầu vào Năng lượng xoay đầu vào mỗi đơn vị thời gian Thể tích đất đá phá hủy mỗi đơn vị thời gian Năng lượng thẳng đứng đầu vào mỗi đơn vị thời gian Thể tích đất đá phá hủy mỗi đơn vị thời gian (13) (17) (18) (19) (20) (21) (14) MSE = + 2.ot× S ×S (15) MSE = + . . . DE = = + ∆ ( ) (16) = + ∆ × × Ɵ Ɵ = − ( × − ) × Ɵ Ɵ (22) 35DẦU KHÍ - SỐ 9/2020 PETROVIETNAM Do vậy, có thể tóm tắt quy trình tính toán áp suất vỉa theo Hình 1. 3. Kết quả và trao đổi 3.1. Thông số đầu vào Dữ liệu đầu vào gồm các thông số khoan: đường kính mũi khoan qua các đoạn, vận tốc xoay, tốc độ khoan cơ học, moment xoắn và tải trọng lên mũi khoan. Các thông số này được thể hiện trong Hình 2. 3.2. Các bước tính toán Để xác định áp suất vỉa từ các thông số đầu vào trên, nhóm tác giả sử dụng quy trình như Hình 1 và được thể hiện theo các bước như sau: Bước 1: Xác định CCS (psi), cần các thông số: - UCS (psi) - Góc ma sát trong θ (AIF) (radian) - Δp (áp suất nén, Δp = ECD – PP) Bước 2: Xác định MSE (psi), cần các thông số: - T: Moment xoắn (ft.lb) - ROB (ft/giờ) - WOB (lbf ) - RPM (phút-1) - dbit (in) Bước 3: Tính DE dựa vào CCS và MSE Bước 4: Xác định ΔDE, cần các thông số: Thông số khoan (moment xoắn, WOB, ROP, RPM, kích thước mũi khoan) MSE DE CCS UCS & IFA Áp suất lỗ rỗng Đường xu hướng DE (DEtrend) từ log lỗ rỗng Dữ liệu dưới giếng Log sonic/địa chấn (Vp,...) áp suất đáy giếng (ECD, tỷ trọng mùn khoan) ∆DE = DEp - DEtrend Hình 1. Quy trình xác định áp suất vỉa từ DE và MSE (phương pháp DEMSE) Hình 2. Thông số đầu vào cho phương pháp DEMSE = + ∆ ( 1 + 1 − ) = 480 × × × + 4 × × = + ∆ ( 1 + 1 − ) = 480 × × × + 4 × × = = + ∆ × × 1 − Ɵ 1 + Ɵ Bit size (in) TV D (m ) 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 RPM (min-1) ROP (ft/hour) T (kft.lb) WOB (klbf) 9 19 30 40 50 60 70 80 90 100 30 50 70 90 110 130 150 0 5 10 15 20 0 5 10 15 20 25 36 DẦU KHÍ - SỐ 9/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ - DEp - DEtrend ∆DE = DEp - DEtrend Bước 5: Xác định áp suất lỗ rỗng từ các thông số trên Để tính toán DEtrend, nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê đối với dữ liệu các giếng khoan lân cận để có các hệ số a, b trong Mục 2.3.2 tương ứng là 3,125 và 1,21. Kết quả tính các hệ số này được thực hiện bằng trung bình 10 giếng khoan khi khớp kết quả thay đổi DE theo độ rỗng cho đoạn áp suất vỉa có xu hướng thay đổi bình thường. Sau đó kết quả tính toán áp suất vỉa theo phương pháp MSE được vẽ và đối sánh với kết quả tính từ sóng âm (phương pháp truyền thống) và phương pháp hàm số mũ. Lý do của việc đối sánh này là phương pháp xác định theo kết quả đo địa vật lý giếng khoan (sóng âm) được coi là cách tính tin cậy nhất sau khi được đối sánh hiệu chỉnh với kết quả đo thực tế. Đối với vùng nghiên cứu ở đây, đoạn khoan qua có chứa sét mềm và việc chắc chắn xuất hiện áp suất vỉa dị thường là cơ sở kiểm chứng tính chính xác của phương pháp. 3.3. Kết quả và trao đổi Từ các Bước 1 và 2 cho thấy có thể tính toán trước các thông số CCS và MSE (Hình 3). Trên thực tế, để tính toán MSE cần phân biệt vị trí đo đạc các thông số khoan là trên giàn hay tại khu vực gần mũi khoan. Nếu các thông số lấy ở bộ khoan cụ đáy (BHA) sẽ có tính chính xác cao hơn; ngược lại nếu thông số lấy trên giàn thì khi tính toán cần xem xét hiệu chỉnh kết quả. Đối với nghiên cứu sử dụng thông số (moment xoắn và tải trọng lên choòng) đo đạc trên giàn sẽ ảnh hưởng tới sự chính xác, vì thế khi phân tích các tác giả chỉ xem xét sự phù hợp về hướng biến đổi. Lý do là bởi chỉ có moment xoắn và tải trọng lên choòng ở sát mũi khoan mới thể hiện đúng bản chất, mối tương quan thực của năng lượng phá hủy đất đá và mới đủ cơ sở xác định tương đối chính xác giá trị áp suất. = = + ∆ × × 1 − Ɵ 1 + Ɵ 0 4000 8000 12000 16000 20000 3000 5000 7000 9000 11000 13000 0 0 500 500 1000 1000 1500 1500 2000 2000 2500 2500 3000 3000 3500 3500 4000 4000 MES (psi) CCS (psi) TV D (m ) TV D (m ) Hình 3. Kết quả tính toán MSE và CCS 37DẦU KHÍ - SỐ 9/2020 PETROVIETNAM Hình 3 chỉ rõ mối tương quan năng lượng yêu cầu để phá vỡ một đơn vị thể tích đất đá (MSE) tăng theo chiều sâu đồng nghĩa với việc giá trị độ bền của đá (CCS) cũng tăng theo. Đặc biệt, trong khoảng độ sâu 2.000 - 3.000 m, các giá trị MSE và CCS tăng lên đột biến và rời khỏi xu hướng tăng thông thường. Hiện tượng tăng này gắn liền với sự xuất hiện áp suất vỉa dị thường. Vùng áp suất vỉa dị thường kết thúc từ chiều sâu 3.000 m trở đi. Điểm đặc biệt cần lưu ý ở đây là giá trị MSE được xác định trong phương trình (18) (hoặc trong Bước 2 trên đây) có thể chia thành 2 cụm do WOB và T. Khi tính toán tỷ lệ, nhóm tác giả nhận thấy tương ứng giá trị tối thiểu và tối đa của tỷ lệ thành phần MSE do WOB và T là 0,1% và 1,1%. Điều đó có nghĩa là, trong trường hợp do bộ khoan cụ gây ra thì đất đá chủ yếu bị phá hủy cắt do moment xoắn tạo nên, trong khi đó thành phần tải trọng lên choòng có tác dụng phá hủy nghiền dập đất đá chiếm tỷ rất nhỏ. Điều này là hoàn toàn phù hợp và thể hiện rõ nhất đối với mũi khoan PDC. Do đó, kết quả tính toán MSE và DE phụ thuộc nhiều vào thông số moment xoắn. Khi đối sánh với phương trình (4), (5), (6) của mỗi hệ số mũ trong việc xác định áp suất vỉa có thể thấy mô hình chỉ quan tâm tới WOB, ROP, RPM mà không đề cập tới moment xoắn. Hiển nhiên là WOB và T có tác động qua lại, nhưng trong mọi trường hợp cũng cần khẳng định việc xác định moment xoắn là cần thiết vì nó ảnh hưởng lớn tới khả năng phá hủy đất đá. Do đó, việc không xét tới ảnh hưởng trực tiếp của moment xoắn tới xác định áp suất vỉa là nhược điểm của phương pháp hàm mũ. Tiếp tục thực hiện các Bước 3, 4, 5, các giá trị DE và áp suất vỉa theo phương pháp DEMSE có thể được xác định như Hình 4 và 5. Áp suất vỉa cho trường hợp nghiên cứu này được xác định theo phương pháp mô hình hệ số mũ theo phương trình (4), (5), (6). Phương pháp truyền thống này thường được sử dụng để xem xét khả năng xuất hiện áp suất vỉa dị thường. Sau khi tính toán được giá trị hệ số dX theo 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 0,5 1 1,5 2 2,5 TV D (m ) DE DE DE 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 5000 10000 15000 TV D (m ) Áp suất vỉa (psi) trend 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 0,5 1 1,5 2 2,5 TV D (m ) DE DE DE 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 5000 10000 15000 TV D (m ) Áp suất vỉa (psi) trend Hình 4. Tương quan giữa DEtrend và DE thực Hình 5. Kết quả tính toán áp suất vỉa theo phương pháp kết hợp DEMSE 38 DẦU KHÍ - SỐ 9/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ thông số khoan (ROP, WOB, RPM), tiến hành vẽ sự thay đổi theo độ sâu khoan. Trên đường thay đổi này, nếu xuất hiện vị trí thay đổi xu thế thông thường thì được coi là vị trí xuất hiện áp suất vỉa dị thường. Cuối cùng, giá trị áp suất vỉa trong khu vực dị thường được tính toán trên cơ sở áp suất vỉa thông thường và nguyên lý chiều sâu tương đương. Kết quả của phương pháp này được trình bày trên Hình 6, đồng thời cũng được so sánh với kết quả tính toán thông qua phương pháp đo địa vật lý giếng khoan về thuộc tính sóng âm theo phương trình (7) (Mục 2.2.2). Nội dung và các bước xác định áp suất vỉa theo các phương pháp truyền thống này có thể tham khảo tài liệu [14]. Áp suất vỉa xác định từ kết quả đo sóng âm trong địa vật lý giếng khoan được coi là phương pháp hợp lý trong giai đoạn này và đã chứng minh được sự chính xác so với kết quả đo thực tế FIT. Hình 6 và 7 cho thấy kết quả tính toán áp suất vỉa theo DEMSE khá phù hợp với kết quả địa vật lý giếng khoan. Đồng thời, từ Hình 6 có thể thấy được một số nhược điểm của phương pháp hệ số mũ như: trong đoạn khoan trên 1.300 m có sự sai khác về giá trị giữa 2 phương pháp. Tiếp theo từ độ sâu 1.300 m, rõ ràng giá trị áp suất vỉa của phương pháp hàm mũ tính ra kết quả sai khác lớn và ngược với xu thế của kết quả đo sóng âm. Sự sai khác này có thể do vai trò của moment xoắn đã không được tính tới trong phương pháp hệ số mũ. Hiện tượng này lại gặp phải trong khoảng khoan xung quanh độ sâu 2.800 m. Bên cạnh điểm phù hợp của phương pháp DEMSE so với phương pháp hệ số mũ, cũng có thể thấy hiện tượng sai khác tại 2 khoảng vị trí trên. Sự khác biệt tuy không lớn này xuất phát từ khả năng choòng khoan bị mòn, dẫn tới hiệu quả phá đá bị giảm đáng kể. 4. Kết luận Trên cơ sở tổng hợp, tính toán, so sánh và phân tích áp suất vỉa theo phương pháp truyền thống (hệ số mũ, sóng âm), tích hợp hiệu suất khoan DE và năng lượng riêng cơ học cho đối tượng nghiên cứu, một số kết luận chính được rút ra như sau: 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 5000 10000 15000 TV D (m ) Áp suất vỉa (psi) Pp_Sonic Pp_dXc 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 5000 10000 15000 TV D (m ) Áp suất vỉa(psi) Pp_MSE Pp_sonic 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 5000 10000 15000 TV D (m ) Áp suất vỉa (psi) Pp_Sonic Pp_dXc 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 5000 10000 15000 TV D (m ) Áp suất vỉa(psi) Pp_MSE Pp_sonic Hình 6. So sánh kết quả xác định áp suất vỉa theo phương pháp hàm số mũ và sóng âm Hình 7. So sánh kết quả xác định áp suất vỉa theo phương pháp DEMSE và sóng âm 39DẦU KHÍ - SỐ 9/2020 PETROVIETNAM - Phương pháp hệ số mũ có nhược điểm chưa tính toán tới vai trò của moment xoắn: kết quả áp suất vỉa sai khác và cho xu thế ngược nhau tại một số vị trí. - Phương pháp kết hợp hiệu suất khoan DE và năng lượng riêng cơ học MSE cho kết quả phù hợp với phương pháp địa vật lý giếng khoan (sóng âm): về độ lớn và xu hướng. - Phương pháp DEMSE cần được tiếp tục vận dụng nghiên cứu cho các trường hợp khác: khả năng áp dụng thời gian thực, tiết kiệm chi phí đo địa vật lý giếng khoan, thời gian khoan Tài liệu tham khảo [1] Juan Rivas Cardona, Fundamental investigation of pore pressure prediction during drilling from the mechanical behavior of rock. Texas A&M University, 2011. [2] Erling Fjaer, R.M.Holt, P.Horsrud, A.M.Raaen, and R.Risnes, Petroleum related rock mechanics. Elsevier, 2008. [3] Reza Majidi, Martin Albertin, and Nigel Last, “Method for pore pressure estimation using mechanical specific energy and drilling efficiency”, IADC/SPE Drilling Conference and Exhibition, Fort Worth, Texas, USA, 1 - 3 March, 2016. [4] Nguyễn Văn Hùng và Đặng Hữu Minh, “Ứng dụng ANN trong dự báo áp suất nứt vỉa”, Tạp chí Dầu khí, Số 3: tr. 32 - 41, 2019. [5] Adam T.Bourgoyne Jr, Keith K.Millheim, Martin E.Chenevert, and F.S.Young Jr, Applied drilling engineering, 2nd edition. Society of Petroleum Engineers, 1991. [6] Mark D.Zoback, Reservoir geomechanics. Cambridge University Press, 2007. [7] Ahmed Zakaria Noah, “New pore pressure evaluation techniques for LAGIA-8 well, Sinai”, International Journal of Geosciences, Vol. 7, No. 1, pp. 32 - 46, 2015. [8] Glenn L.Bowers, “Pore pressure estimation from velocity data: Accounting for overpressure mechanisms besides under compaction”, SPE Drilling and Completions, Vol. 10, No. 2, pp. 89 - 95, 1995. [9] William R.Matthews, “Here is how to calculate pore pressure from logs”, Geology, 1971. [10] M.King Hubbert Mk and William W.Rubey, “Role of fluid pressure in mechanics of overthrust faulting: I.Mechanics of fluid-filled porous solids and its applications to overthrust faulting”, Geological society of America bulletin, Vol. 70, No. 2, pp. 115 - 166, 1959. [11] J.R.Jorden and O.J.Shirley, “Application of drilling performance data to overpressure detection”, Journal of Petroleum Technology, Vol. 18, No. 11, 1966. [12] M.G.Bingham, “How rock properties are related to drilling”, The Oil and Gas Journal, pp. 94 - 101, 1964. [13] Bill Rehm and Ray McClendon, “Measurement of formation pressure from drilling data”, Fall Meeting of the Society of Petroleum Engineers of AIME New Orleans, Louisiana, 3 - 6 October, 1971. [14] Nguyễn Văn Hùng, Báo cáo thực hiện đề tài: “Dự báo áp suất vỉa, áp suất nứt vỉa cho đối tượng vỉa Miocene của mỏ X”, PVU, 2020. Summary This paper describes DEMSE, a new method that uses surface drilling data to determine, in real time, the pore pressure needed to update the well design. This pore pressure estimation method is a combination of available drilling data (such as torque, rate of penetration and weight on bit), and drilling efficiency (DE), based on the concepts of mechanical specific energy (MSE) or the energy spent at the bit to remove a volume of rock and the differential pressure (wellbore pressure minus pore pressure). Unlike the d-exponent methodology (dXc), which is an empirical correlation considering only weight on bit (WOB), rotation per minute (RPM), and rate of penetration (ROP), DEMSE is an energy- based approach that also takes into account the torque (T) and mechanical properties in addition to WOB, RPM, ROP. The result shows that DEMSE has a significant benefit over the dXc method, in terms of predictive capability, by reducing the subjectivity that is involved in dXc- based pore pressure estimates. Moreover, the results of DEMSE are consistent with the pore pressure estimated by the well log data method. Key words: Pore pressure, mechanical specific energy, d-exponent, drilling efficiency. PORE PRESSURE ESTIMATION DURING DRILLING BASED ON MECHANICAL SPECIFIC ENERGY AND DRILLING EFFICIENCY Nguyen Van Hung, Luong Hai Linh, Le Minh Hieu, Nguyen Tung Quan Petrovietnam University Email: hungnv@pvu.edu.vn
File đính kèm:
- xac_dinh_ap_suat_via_trong_qua_trinh_khoan_theo_nang_luong_r.pdf