Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong giai đoạn giá dầu giảm, các quốc gia châu Á đang tận dụng thời cơ để tiến hành tái cấu trúc ngành công nghiệp khí hướng tới

thị trường tự do trong đó có Trung Quốc. Quá trình tái cấu trúc đánh dấu sự kết thúc của cơ chế định giá cộng chi phí (cost plus) tồn tại hơn

50 năm trong lịch sử ngành công nghiệp khí của Trung Quốc. Giá khí hiện tại được tham chiếu và so sánh với giá của năng lượng thay thế

và giá khí tự nhiên không chỉ được quyết định bởi Chính phủ mà còn tham chiếu theo thị trường cung - cầu năng lượng. Trong quá trình

tái cấu trúc, Trung Quốc đã có ưu điểm và hạn chế trong cách tiến hành về quản lý cũng như cơ chế giá. Đây cũng là bài học kinh nghiệm

cho Việt Nam trong quá trình triển khai quy hoạch, xây dựng lộ trình thiết lập thị trường khí tự do.

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 1

Trang 1

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 2

Trang 2

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 3

Trang 3

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 4

Trang 4

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 5

Trang 5

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 6

Trang 6

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 7

Trang 7

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 8

Trang 8

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 9

Trang 9

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 4820
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vấn đề cải cách ngành công nghiệp khí Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
55DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 
PETROVIETNAM
Quốc tập trung tại các khu vực có hệ thống cơ sở hạ 
tầng phát triển, gồm 4 khu vực xung quanh Bắc Kinh 
và vịnh Bột Hải, Thượng Hải, đồng bằng sông Dương 
Ngày nhận bài: 3/10/2017. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 3/10 - 21/11/2017. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 4/10/2018.
VẤN ĐỀ CẢI CÁCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÍ TRUNG QUỐC 
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Hình 1. Cơ cấu tiêu thụ năng lượng sơ cấp của Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2035 
(BP, 2017)
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 11 - 2018, trang 55 - 65
ISSN-0866-854X
Nguyễn Thu Hà1, Ngô Mai Anh2
1Viện Dầu khí Việt Nam
2Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Email: hant@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Trong giai đoạn giá dầu giảm, các quốc gia châu Á đang tận dụng thời cơ để tiến hành tái cấu trúc ngành công nghiệp khí hướng tới 
thị trường tự do trong đó có Trung Quốc. Quá trình tái cấu trúc đánh dấu sự kết thúc của cơ chế định giá cộng chi phí (cost plus) tồn tại hơn 
50 năm trong lịch sử ngành công nghiệp khí của Trung Quốc. Giá khí hiện tại được tham chiếu và so sánh với giá của năng lượng thay thế 
và giá khí tự nhiên không chỉ được quyết định bởi Chính phủ mà còn tham chiếu theo thị trường cung - cầu năng lượng. Trong quá trình 
tái cấu trúc, Trung Quốc đã có ưu điểm và hạn chế trong cách tiến hành về quản lý cũng như cơ chế giá. Đây cũng là bài học kinh nghiệm 
cho Việt Nam trong quá trình triển khai quy hoạch, xây dựng lộ trình thiết lập thị trường khí tự do.
Từ khóa: Công nghiệp khí, thị trường khí, định giá khí, Trung Quốc. 
1. Giới thiệu
1.1. Cung - cầu khí tự nhiên
Trung Quốc có diện tích lớn và dân số đông nhất thế giới, 
có vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng tiêu thụ năng 
lượng toàn cầu. Theo BP, than đá chiếm hơn 60% tổng tiêu thụ 
năng lượng của Trung Quốc. Tuy nhiên, đến năm 2035, tỷ trọng 
than sẽ giảm đáng kể, chuyển sự phát triển sang khí, năng 
lượng hạt nhân và năng lượng tái tạo nhằm thực hiện mục tiêu 
cắt giảm lượng khí thải. Năng lượng tái tạo được xác định là 
nguồn năng lượng thay thế chính cho dầu và than đá trong dài 
hạn. Khí và năng lượng tái tạo sẽ kết hợp, thúc đẩy sự phát triển 
kinh tế và môi trường cho Trung Quốc [1]. 
Trung Quốc đang có chiến lược mở rộng sử dụng khí ra 
nhiều lĩnh vực, giảm ô nhiễm môi trường do việc sử dụng than 
gây ra. Mặc dù vậy, đến năm 2016, khí chỉ chiếm 6% trong tổng 
tiêu thụ năng lượng của Trung Quốc, chưa đạt mức chính phủ 
dự kiến là 8%. Theo dự báo của BP, cơ cấu tiêu thụ năng lượng 
của Trung Quốc thay đổi đáng kể: than giảm từ 62% năm 2016 
xuống còn 42% năm 2035, trong khi đó khí tự nhiên tăng từ 6% 
lên 11%; dầu tăng nhẹ từ 19% lên 20% [2].
Tiêu thụ khí giai đoạn 2000 - 2016 tăng trưởng trung bình 
14%/năm, trong đó giai đoạn 2000 - 2010 là 16%/năm còn giai 
đoạn sau đó tốc độ tiêu thụ chậm lại [3]. Tiêu thụ khí của Trung 
19%
6%
62%
1%
9% 3%
2016
Dầu Khí Than
20%
11%
42%
6%
8%
11%
2035
Hạt nhân Thủy năng Năng lượng tái tạo
19%
6%
62%
1%
9% 3%
2016
Dầu Khí Than
20%
11%
42%
6%
8%
11%
2035
Hạt nhân Thủy năng Năng lượng tái tạo
3053 triệu tấn dầu 
tương đương
4425 triệu tấn dầu 
tương đương
56 DẦU KHÍ - SỐ 11/2018
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
Tử và trung tâm phía Tây Trùng Khánh. Các khu vực này trở thành 
các trung tâm công nghiệp, dẫn đầu về tốc độ đô thị hóa và tăng 
trưởng dân số. Tuy nhiên, một số trung tâm tăng trưởng kinh 
tế khác lại không có cơ sở hạ tầng khí đốt phát triển, như khu 
vực phía Đông Nam Trung Quốc [3]. Tổng tiêu thụ khí tự nhiên 
của Trung Quốc năm 2016 đạt 208,7 tỷ m3. Cơ cấu tiêu thụ khí tự 
nhiên của Trung Quốc trong giai đoạn 2000 - 2016 chủ yếu cho 
ngành công nghiệp; điện và nhiệt (chiếm gần 70% tổng tiêu thụ, 
trong đó khí dành cho công nghiệp chiếm tới hơn 40%). Cơ cấu 
này vẫn giữ ổn định đến năm 2030 theo dự báo của SIA Energy 
[4].
Trung Quốc là quốc gia giàu tài nguyên khí tự nhiên với tổng 
tiềm năng khí khoảng 62 nghìn tỷ m3 [1]; trữ lượng khí có khả 
năng thu hồi khoảng 5,4 nghìn tỷ m3 [2] tính tại thời điểm 2016. 
Sản lượng khí tự nhiên của Trung Quốc trong giai đoạn 2000 - 
2016 tăng trung bình 10%/năm, trong đó giai đoạn 2000 - 2010 
tăng 14%/năm và giai đoạn 2010 - 2016, tốc độ khai thác có xu 
hướng giảm, còn 6%/năm [5]. 
Trước năm 2007, Trung Quốc là nước xuất khẩu ròng khí tự 
nhiên nhưng sau đó trở thành nước nhập khẩu khí tự nhiên do 
sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu [5]. Kể từ sau 
năm 2010, lượng khí tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc tăng 
mạnh cùng với sự tăng trưởng nhanh của cơ sở hạ tầng đường 
ống và chế biến khí. Lượng khí nhập khẩu chiếm 11% trong tổng 
lượng khí tiêu thụ năm 2010 và tăng lên 34% vào năm 2016. 
Trung Quốc nhập khẩu khí theo 2 hình thức: qua đường ống 
xuyên quốc gia và LNG (cơ cấu tương ứng 52% và 48% trong 
tổng lượng khí nhập khẩu).
Các quốc gia cung cấp khí qua đường ống cho Trung Quốc 
gồm: Turkmenistan, Uzbekistan, Myanmar, Kazakhstan. Trung 
Quốc nhập khẩu LNG từ: Australia, Qatar, Indonesia, Malaysia, 
Papua New Guinea, Yemen, Equatorial Guinea, Nigeria, Trinidad 
& Tobago, Egypt và một số quốc gia khác.
Các công ty dầu khí quốc gia giữ vai trò dẫn dắt sự phát triển 
ngành công nghiệp khí Trung Quốc. Ngành công nghiệp khí tự 
nhiên được chi phối bởi 3 công ty dầu khí quốc 
gia gồm: CNPC, Sinopec và CNOOC. CNPC nắm giữ 
khoảng 75% tổng sản lượng khí tự nhiên của Trung 
Quốc, sở hữu và vận hành hệ thống đường ống. 
Sinopec khai thác mỏ khí tự nhiên Puguang tại tỉnh 
Tứ Xuyên. CNOOC phát triển 3 terminal nhập khẩu 
LNG đầu tiên ở Thâm Quyến, Phúc Kiến và Thượng 
Hải, đồng thời quản lý tài sản ngoài khơi. CNOOC 
sử dụng hợp đồng PSC với các công ty nước ngoài 
muốn tham gia các dự án phát triển thượng nguồn 
và được phép mua bán lại đến 51% tỷ lệ tham gia 
của tất cả phát hiện ngoài khơi nếu Công ty Dầu 
khí Quốc tế (IOC) thu hồi được chi phí phát triển. 
1.2. Cơ sở hạ tầng khí tự nhiên
Cùng với sự phát triển mạnh của cung - cầu, 
Trung Qu ... g (tỷ trọng nhập khẩu).
 + Tỷ trọng hộ tiêu thụ dân dụng và thương mại trong 
tổng tiêu thụ khí: Mạng lưới vận chuyển và sản lượng tiêu 
thụ cho dân dụng thương mại gia tăng đáng kể trong khi 
nhóm hộ này vẫn đang được hưởng cơ chế ưu đãi về giá 
rất lớn.
 + Mối tương quan giữa giá trị thực của khí và khả 
năng chi trả của khách hàng: Mỗi khu vực (phụ thuộc cơ 
cấu năng lượng tiêu thụ, nguồn tài nguyên và sự phát 
triển cơ sở hạ tầng) và mỗi khách hàng (phụ thuộc sự đa 
dạng hóa nguyên liệu đầu vào, công nghệ) sẽ có mức 
sẵn sàng chi trả mua khí khác nhau. Tương tự, mỗi nguồn 
khí khác nhau giá trị thực tế cũng khác nhau (phụ thuộc 
điều kiện địa chất, khai thác, địa lý, khoảng cách vận 
chuyển).
 + Sự tác động của yếu tố mùa vụ: Trung Quốc bị ảnh 
hưởng bởi yếu tố mùa trên phần lớn lãnh thổ. Nhu cầu 
tiêu thụ đỉnh của Bắc Kinh trong mùa đông cao gấp 11 
lần mùa hè trong khi tỷ lệ này là 3:1 ở Thượng Hải và 2:1 
ở Trùng Khánh [12]. Việc chênh lệch này sẽ dẫn tới sự phụ 
thuộc lớn vào giá khí nhập khẩu.
 + Tác động từ môi trường chính sách: Trong năm 
2013, Chính phủ Trung Quốc thiết lập mục tiêu cắt giảm 
ô nhiễm môi trường trong năm 2017. Đây là lần đầu tiên 
chính sách môi trường vượt chính sách kinh tế để định 
hướng chính sách năng lượng. Những động thái này sẽ 
tạo ra nhu cầu khí bổ sung và khuyến khích nhập khẩu 
LNG.
3.2. Khó khăn, hạn chế của cơ chế định giá khí mới tại 
Trung Quốc [1]
- Thiếu tính thiết kế tổng thể: 
 + Hiện Trung Quốc mới chỉ thông qua Luật Khoáng 
sản, Luật Bảo vệ Đường ống dẫn Dầu khí và một số quy 
định hành chính khác, chủ yếu liên quan đến thăm dò, 
khai thác và ít đề cập tới thị trường hóa và cạnh tranh. 
Trong khi đó tại Mỹ và châu Âu đã ban hành các luật và 
quy định liên quan trong ngành công nghiệp này tạo cơ 
sở đáng tin cậy cho các nhà đầu tư và những người tham 
gia thị trường.
 + Các chức năng quản lý ngành khí của Trung Quốc 
được phân cấp cho các cơ quan Chính phủ khác nhau và 
không có tổ chức hành chính tập trung, điều này không 
thuận lợi cho quá trình cải cách ngành công nghiệp khí.
 + Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một số chính 
sách liên quan đến ngành khí tự nhiên và không có mục 
tiêu phát triển rõ ràng, quy hoạch tổng thể, kế hoạch chi 
tiết, hoặc tiến độ cải cách ngành khí tự nhiên.
- Trở ngại từ các nhóm lợi ích: Cải cách ngành khí tự 
nhiên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tinh giản quản 
lý và phân quyền cho các cấp thấp hơn để cho phép thị 
trường đóng vai trò quyết định trong phân bổ nguồn lực. 
Điều này có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các nhóm liên 
quan.
- Thiếu giám sát thị trường: Đối với các ngành công 
nghiệp khí phát triển trên thế giới, việc thành lập các cơ 
quan quản lý có các tiêu chuẩn về độc lập, chuyên nghiệp, 
minh bạch, trách nhiệm giải trình và tính nhất quán thông 
qua luật nhằm bình thường hóa các hoạt động của doanh 
nghiệp, khắc phục sự thất bại của thị trường và nâng cao 
hiệu quả hoạt động của thị trường khí tự nhiên. 
 + Thứ nhất, Trung Quốc thiếu một cơ quan quản lý 
tập trung về năng lượng hoặc khí đốt tự nhiên. Các chức 
năng điều tiết thiếu sự phối hợp vì được phân chia giữa 
các cơ quan Chính phủ;
 + Thứ hai, các tổ chức quy định về khí tự nhiên của 
Trung Quốc thiếu sự độc lập vì liên quan đến Chính phủ 
Trung Quốc và được Chính phủ tài trợ;
 + Thứ ba, cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho quy định khí 
tự nhiên của Trung Quốc không tồn tại; do đó, sự công 
bằng, nhất quán và minh bạch của quy định không thể 
được đảm bảo.
- Cơ chế định giá còn tồn tại vấn đề: 
63DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 
PETROVIETNAM
 + Trợ cấp chéo của hộ tiêu thụ dân dụng và công 
nghiệp chưa phù hợp với logic kinh tế học. Thông thường 
nhóm hộ sử dụng lượng khí lớn (công nghiệp) với chi phí 
đơn vị sẽ thấp nên được hưởng giá khí thấp và hộ dân 
dụng sử dụng lượng khí thấp với chi phí đơn vị cao sẽ phải 
chịu giá khí cao. Tuy nhiên, hệ thống giá hiện tại chưa phù 
hợp với thông lệ quốc tế;
 + Giá khí đốt cho công nghiệp tương đối cao dẫn 
tới hiện tượng “thay thế than cho khí tự nhiên” làm ảnh 
hưởng đến cấu trúc năng lượng;
 + Với các hộ tiêu thụ dân dụng do được hưởng giá ưu 
đãi dẫn tới việc sử dụng quá mức xung đột với mục tiêu 
phát triển bảo tồn tài nguyên;
 + Cơ chế định giá mới cũng không đánh giá chất 
lượng khí của các nguồn khí khác nhau do việc đo lường 
dựa trên khối lượng chứ không phải nhiệt trị;
 + Các chính sách định các mức giá khác nhau đối với 
khí chưa được đưa ra, do đó không có quy định cụ thể về 
chênh lệch giá khí theo mùa, giá khí bị gián đoạn, chênh 
lệch giá đỉnh và giá nhu cầu hiện tại.
4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Ngành công nghiệp khí Việt Nam được điều hành và 
kiểm soát bởi Chính phủ và không có sự tham gia của tư 
nhân. Chính phủ kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngành 
công nghiệp khí thông qua Bộ Công Thương (MOIT). Cơ 
quan dưới bộ điều hành dẫn dắt thị trường gồm: Tập 
đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tập đoàn Điện lực Việt 
Nam (EVN); không có sự tham gia quản lý của chính quyền 
địa phương như Trung Quốc. Cơ cấu quản lý ngành công 
nghiệp khí Việt Nam hiện nay thể hiện được vai trò quản 
lý của nhà nước và có tính thống nhất trong xây dựng quy 
hoạch/chiến lược cho từng phân ngành năng lượng.
4.1. So sánh thị trường khí Trung Quốc và Việt Nam
Quy mô thị trường Trung Quốc lớn hơn Việt Nam 19,5 
lần, tuy nhiên lượng khí tiêu thụ trên đầu người không 
chênh nhau nhiều, Việt Nam là 110 m3/đầu người và và 
Trung Quốc 144 m3/đầu người;
Thị trường mới chỉ tập trung tại các khu vực gần nguồn 
khí và có cơ sở hạ tầng phát triển. Về nhóm hộ tiêu thụ cuối 
cùng: khác với Việt Nam, nhóm hộ công nghiệp đóng vai trò 
dẫn dắt thị trường. Ngoài ra, nhóm hộ dịch vụ công cũng 
đóng góp một phần không nhỏ vào tiêu thụ khí cả nước;
Danh mục nguồn cung cấp khí của Trung Quốc khá đa 
dạng qua cả đường ống và hợp đồng cung cấp LNG, trong 
khi Việt Nam mới chỉ sử dụng nguồn cung cấp trong nước, 
chưa có nhập khẩu;
Dẫn dắt ngành công nghiệp khí là các doanh nghiệp 
nhà nước. Các công ty dầu khí độc quyền quản lý cơ sở hạ 
tầng trung nguồn về vận chuyển khí.
4.2. Cơ chế định giá khí tại thị trường Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, cơ chế giá khí đang được thực 
hiện theo nguyên tắc Cost plus:
- Giá khí miệng giếng được thiết lập trên cơ sở đàm 
phán song phương giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với 
các chủ mỏ với cách định giá theo chi phí đầu tư và tỷ suất 
lợi nhuận cho phép (RCS) hoặc theo giá dầu thô/sản phẩm 
dầu (OPE) hoặc hỗn hợp [13];
Hình 6. Cách định giá trong chuỗi giá trị khí của Việt Nam hiện nay
Sản xuất khí 
tự nhiên
Khai thác khí
Giá miệng giếng 
Vận chuyển
Người sử dụng 
trực tiếp
Phân phối khu vực
Cước phí vận chuyển
Các nhà vận hành
Quy định/Điều tiết bởi 
Chính phủ 
Nhà điều hành 
phân phối
Cước phí phân phối
Công nghiệp
Dân dụng
Vận tải
Giá bán lẻ
64 DẦU KHÍ - SỐ 11/2018
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
- Cước phí vận chuyển đường ống khá giống của Trung Quốc được 
xác định trên cơ sở cộng các chi phí và đảm bảo mức lợi nhuận nhất định 
của các công ty đường ống;
- Phí chế biến và phân phối được xác định bởi các nhà máy chế biến 
và công ty phân phối được MOIT chấp thuận;
- Giá bán khí đến hộ tiêu thụ cuối cùng được xác định theo các 
nhóm hộ tiêu thụ khác nhau là khác nhau. Trong đó nguyên tắc xác định 
có thể dựa trên công thức Cost plus hoặc theo giá dầu thô/sản phẩm dầu 
(OPE) và có sự điều tiết của chính phủ.
Như vậy, về cơ chế định giá khí trên thị trường tại Việt Nam cũng có 
khá nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc trong giai đoạn trước năm 
2013. Chuỗi giá khí từ khâu vận chuyển trở đi được nhà nước quy định và 
điều tiết. Tuy nhiên, cũng có một số điểm khác với Trung Quốc như sau:
- Giá khí khâu sản xuất hoàn toàn trên cơ sở đàm phán song phương 
và không chịu định hướng của Chính phủ;
- Sản phẩm khí một mặt được bán cho người sử dụng trực tiếp và 
một mặt được bán cho các công ty phân phối khu vực; không hình thành 
giá cổng thành phố; 
- Giá bán lẻ và vận chuyển đều được quy định và điều tiết bởi nhà 
nước.
Căn cứ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến 
năm 2025, định hướng đến năm 2035 (ban hành kèm theo Quyết định 
số 60/QĐ-TTg, ngày 16/1/2017 của Thủ tướng Chính phủ), mô hình thị 
trường khí Việt Nam được đề xuất phát triển theo hướng thị trường tự do 
theo 2 giai đoạn [15]:
- Giai đoạn đến năm 2025: Hoàn thành mở cửa một phần/thị trường 
đang phát triển;
- Giai đoạn sau năm 2025: Thị trường đang phát triển hướng tới thị 
trường tự do.
Hình 7. Sơ đồ mô hình thị trường khí Việt Nam
Ở giai đoạn hiện tại, Việt Nam vẫn xác 
định giữ nguyên cơ cấu thị trường cũng 
như mô hình tổ chức quản lý, mặc dù các 
nhân tố bên ngoài đang tạo môi trường 
thuận lợi cho các quốc gia trong việc tái 
cấu trúc ngành khí nhưng các yếu tố nội 
tại chưa đủ tạo tiền đề cho sự chuyển đổi 
này: thị trường nguồn cung nội địa (chưa 
nhập khẩu LNG, chưa có sự tham gia của 
nhiều thành phần kinh tế hay chưa có 
sự cạnh tranh trong nguồn cung); cơ sở 
hạ tầng chưa phát triển để khuyến khích 
cũng như thúc đẩy nhu cầu khí; danh mục 
khách hàng tiêu thụ còn hạn chế (hộ điện 
khí, hộ sản xuất phân bón, hộ công nghiệp 
và một phần nhỏ giao thông vận tải).
5. Kết luận
Việc đưa cơ chế định giá khí Net-back 
vào thị trường khí đã giúp Trung Quốc gỡ 
bỏ khó khăn và tạo môi trường đầu tư thu 
hút cho khâu thượng nguồn. Quá trình 
cải cách giá khí lần 3 của Trung Quốc đã 
thông qua 4 loại giá khí cổng nhà máy cho: 
(i) nguồn khí trên bờ; (ii) LNG nhập khẩu 
sau tái hóa khí; (iii) khí đá phiến, khí than 
và than hóa khí; (iv) giá khí cổng thành phố 
được thông qua theo cơ chế “market-net-
back” - giá khí tham chiếu theo giá năng 
lượng thay thế và không tính với hộ dân 
dụng. Giá khí mới đã đảm bảo đủ chi phí 
cho nguồn khí nhập khẩu qua đường ống 
và nguồn cung nội địa trên bờ. 
Từ bài học kinh nghiệm của quá trình 
cải cách ngành khí Trung Quốc, Việt Nam 
cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Cần có thiết kế tổng thể: Hoàn thiện 
khung pháp lý song song kiện toàn cơ cấu 
tổ chức, trong đó quan tâm tới cơ quan 
chức năng giám sát thị trường;
- Đa dạng hóa danh mục nguồn 
cung: Đa dạng cả về sản phẩm cung và 
nhà cung cấp;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kết nối các khu 
vực thị trường, thiết kế mở rộng thị trường 
tiêu thụ khí về cả quy mô và danh mục 
khách hàng;
Cơ quan 
quản lý thị 
trường
Chính phủ
Đơn vị quản lý 
ngành khí
 Đa dạng hóa 
sản phẩm khí
Xây dựng, hoàn thiện 
chính sách quản lý 
khâu trung nguồn
Trước 2025
Thị trường bị 
kiểm soát
Mở cửa 1 phần/ Thị 
trường đang phát triển 
Thị trường tự do
Sau 2025
TTK Việt Nam 
hiện tại
Cục quản lý 
cạnh tranh
Tự do hóa giá 
bán buôn
Các nhà cung 
cấp cạnh tranh 
(khí nội địa/LNG)
Sự tham gia của bên 
thứ ba và giá thị trường
65DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 
PETROVIETNAM
- Xây dựng cơ chế định giá khí phù hợp với điều kiện 
thị trường Việt Nam trong đó bảo đảm bao quát được các 
yếu tố cơ bản: công bằng giữa các nhóm khách hàng; đảm 
bảo logic kinh tế; lồng ghép chất lượng giá khí; quy định 
thời gian hiệu lực, biên độ giá và có xét tới yếu tố mùa vụ. 
Tài liệu tham khảo
1. Xiucheng Dong, Guanglin Pi, Zhengwei Ma, Cong 
Dong. The reform of the natural gas industry in the PR of 
China. Renewable and sustainable energy review. 2017; 
73: p. 582 - 593.
2. BP. BP energy outlook 2035. 2017.
3. Miranda Wainberg, Michelle Michot Foss, Gürcan 
Gülen, Daniel Quijano. Current and future natural gas 
demand in China and India. 2017.
4. SIA Energy. China gas market outlook and 
opportunities for Japan. 2017.
5. BP. BP statistic review of world energy. 2017.
6. 
7. Michael Ratner, Gabriel M.Nelson, Susan 
V.Lawrence. China’s natural gas: Uncertainty for markets. 
Congressional research service. May 2, 2016.
8. h t t p : / / w w w . m a r c o n . c o m / p r i n t _ i n d e x .
cfm?SectionListsID=30&PageID=2803.
9. Xunpeng Shi, Hari Malamakkavu Padinjare Variam. 
China’s gas market liberalisation: The impact on China - 
Australia gas trade. 2015.
10. Aolin Hu, Qing Dong. On natural gas pricing 
reform in China. Natural gas industry B. 2015; 2(4): p. 374 
- 382.
11. Konoplyanick. Formation of gas pricing system in 
North-East Asia: European & US influence. 2012.
12. Sergey Paltsev, Danwei Zhang. Natural gas pricing 
reform in China: Getting closer to a market system?. Energy 
policy. 2015; 86: p. 43 - 56.
13. Phan Ngọc Trung, Nguyễn Thị Thanh Lê. Định giá 
khí trên thế giới và xu hướng định giá khí tại Việt Nam. Tạp 
chí Dầu khí. 2017; 8: trang 41 - 50.
14. Michael Chen. The development of Chinese gas 
pricing: Drivers, challenges and implications for demand. 
The Oxford institute for energy studies. 2014.
15. PVN. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển ngành 
công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến 
năm 2035. 2017.
Summary
During the prolonged period of low oil prices, many countries in Asia, including China, are taking advantage of this opportunity to 
restructure their gas industry towards liberalisation of the gas market. In China, the restructuring marked the end of the "cost plus" pricing 
mechanism that lasted more than 50 years in the country’s gas industry. Current gas prices are indexed on the price of alternative energies 
and prices of natural gas are not only regulated by the government but also by supply-demand balance. However, the restructuring 
process has shown advantages and disadvantages in China’s management and pricing mechanism. These experiences could be lessons 
for Vietnam in the process of implementing plans and building a roadmap towards a liberalised gas market. 
Key words: Gas industry, gas market, gas pricing, China.
REFORMATION OF THE GAS INDUSTRY IN CHINA AND LESSONS 
DRAWN FOR VIETNAM
Nguyen Thu Ha1, Ngo Mai Anh2
1Vietnam Petroleum Institute
2Vietnam Oil and Gas Group
Email: hant@vpi.pvn.vn

File đính kèm:

  • pdfvan_de_cai_cach_nganh_cong_nghiep_khi_trung_quoc_va_bai_hoc.pdf