Tổng hợp Nano Artesunate ứng dụng trong y sinh học
Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt. Có 4 loài ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) gây bệnh ở người gồm: Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và Plasmodium ovale
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp Nano Artesunate ứng dụng trong y sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp Nano Artesunate ứng dụng trong y sinh học
30 Phạm Thị Hồng Tân. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2), 30-36 TỔNG HỢP NANO ARTESUNATE ỨNG DỤNG TRONG Y SINH HỌC PHẠM THỊ HỒNG TÂN Trường Cao đẳng Cộng đồng – Đồng Tháp Email: pthtan@gmail.com (Ngày nhận: 01/11/2018; Ngày nhận lại: 12/12/2018; Ngày duyệt đăng: 10/04/2019) TÓM TẮT Trong bài báo này, hạt nano -cyclodextrin–alginate–artesunate đã được tổng hợp với kích thước từ 20nm – 80nm, kích thước hạt khá đồng đều ứng dụng làm tăng khả năng dẫn truyền thuốc. Đặc điểm hình thái và cấu trúc của hạt nano được xác định bằng SEM và TEM. Bằng phương pháp sắc ký bản mỏng TLC, vị trí vết của mẫu chuẩn artesunate và mẫu thử nano -cyclodextrin– alginate–artesunate ngang bằng nhau, chứng tỏ được sự có mặt của artesunate trong mẫu nano tổng hợp được. Từ khóa: -cyclodextrin; Alginate; Điều trị sốt rét; Hạt nano; Nano -cyclodextrin–alginate– artesunate. The application of nano artesunate mixture in biomedicine ABSTRACT In this paper, nano -cyclodextrin-alginate-artesunate nanoparticles ranging from 20nm to 80nm were synthesized, the fairly uniform diameters of particles were applied to enhance drug delivery. Morphological and structural characteristics of nanoparticles were determined by SEM and TEM. By TLC thin plate chromatography, the spot location of the artesunate standard specimen equated with the nano β-cyclodextrin-alginate-artesunate testing specimen, indicating that the presence of artesunate in the nanoparticle mixture. Keywords: -cyclodextrin; Alginate; Malaria treatment; Nano -cyclodextrin-alginate- artesunate; Nanoparticle. 1. Tổng quan Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt. Có 4 loài ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) gây bệnh ở người gồm: Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và Plasmodium ovale, trong số đó P. falciparum và P. vivax là 2 loài thường gặp nhất. Ở Việt Nam có mặt cả 4 loài KSTSR, trong đó P. falciparum là loài có tỷ lệ cao nhất 80-85%, sau đó đến P. vivax, loài P. malariae và P. ovale chỉ một tỷ lệ nhỏ (WHO, 2006). Tình trạng KSTSR P. falciparum kháng thuốc nghiêm trọng trên thế giới và khu vực Đông Nam Á là một khó khăn lớn cho việc lựa chọn các thuốc điều trị sốt rét (T.N.Trung và cộng sự, 2001). Ở Việt Nam P. falciparum kháng cao với chloroquine, fansidar, mefloquine và giảm đáp ứng với nhiều loại thuốc chống sốt rét hiện dùng (Vũ Thị Phan, Trịnh Kim Ảnh, Nguyễn Thị Như Mai, Nguyễn Văn Kim, 1979). Do đó, các nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu nhằm tìm ra các loại Phạm Thị Hồng Tân. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2), 30-36 31 thuốc sốt rét có hiệu quả điều trị tốt và khắc phục tình trạng đa kháng thuốc của P. falciparum là hết sức cần thiết. Từ năm 1990, thuốc chống sốt rét artemisinine và dẫn chất artesunate được tiến hành thử nhiệm lâm sàng và chính thức đưa vào sử dụng rộng rãi trong chương trình quốc gia phòng chống sốt rét ở nước ta. Mặc dù, với liệu trình 5 ngày hoặc 7 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh do sốt rét P. falciparum đến 80-90%, nhưng nhược điểm lớn nhất của Artemisinine/Artesunate đơn trị liệu là tỷ lệ tái phát sớm quá cao (35- 50%). Vì vậy, tổ chức y tế thế giới đề nghị chuyển sang dùng phác đồ điều trị bệnh bằng thuốc phối hợp dựa trên chất nền kết hợp với gốc artemisinin hoặc dẫn xuất artesunate (Triệu Nguyên Trung và cộng sự, 1995). Artesunate là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, một sesquiterpen lacton được phân lập từ cây Thanh cao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Cúc (Asteracea). Artesunate là muối natri của ester hemisuccinat của dihydroartemisinin, tan tốt trong nước nhưng không ổn định ở môi trường trung tính hoặc môi trường acid nên phải pha thuốc ngay tại chỗ và dùng ngay. Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và P. falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin (Dược thư quốc gia Việt Nam, 2018). Với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đã thúc đẩy sự phát triển trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội đặc biệt là y sinh học. Các hạt nano có đặc tính sinh học có thể dùng để hỗ trợ chẩn đoán bệnh, dẫn truyền thuốc, làm tăng hiệu lực và sinh khả dụng của những thuốc hòa tan kém (Feng SS, 2006). Gần đây, cyclodextrin được phát hiện là một vật liệu sinh học giúp làm tăng khả năng dẫn thuốc cho các hạt nano. Chẳng hạn, nghiên cứu tổng hợp nano bọt biển của cyclodextrin liên kết ngang với nhóm carbonate cải thiện độ tan của itraconazole (S. Swaminathan, 2007); nghiên cứu sự phân hủy sinh học và quá trình giải phóng thuốc in vitro từ chất mang chitosan gắn hoạt chất artesunate (nhóm tác giả gồm Trần Đại Lâm, Nguyễn Thị Thúy Nga, vũ Đinh Hoàng và Trần Việt Hùng, 2006); nghiên cứu và ứng dụng -cyclodextrin làm chất mang thuốc ketoprofen (Trần Thị Hồng Ngân, 2010). Với những triển vọng như vậy, trong bài viết này tôi xin giới thiệu các kết quả thu được qua việc nghiên cứu tổng hợp nano - cyclodextrin-alginate-artesunate bằng phương pháp khuấy từ. Kích thước hạt được xác định bằng phân tích SEM và TEM. 2. Cơ sở lý thuyết Cyclodextrin là những oligosaccharit mạch vòng được tạo nên bởi các glucopyranoza nối với nhau bằng liên kết -1,4- glycoside. Cyclodextrin được sản xuất từ tinh bột bằng phản ứng vòng hóa các chuỗi glucopyranoza mạch thẳng nhờ enzyme cyclodextrin glucozyltransferaza. Sản phẩm thu được thường là hỗn hợp của ba loại cyclodextrin chủ yếu là α-, β- và γ-cyclodextrin với tỷ lệ phụ thuộc vào nguồn gốc enzyme và thời gian phản ứng. Cấu trúc vòng của cyclodextrin cho phép nó tạo phức bao dạng khách thể - chủ thể với nhiều hợp chất hữu cơ. Sự tạo phức bao này dẫn đến làm thay đổi tính chất lý hóa của phân tử chất khách thể (M. Lezcano, W. Ai-Soufi, M. Novo, E. Rodriguez- Nunez, J. V. Tato, 2002). Nhờ đó,
File đính kèm:
- tong_hop_nano_artesunate_ung_dung_trong_y_sinh_hoc.pdf