Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương

Giám sát điều trị thuốc (Therapeutic Drug Monitoring – TDM)

dựa trên việc đo nồng độ thuốc trong máu để tính liều dùng hoặc

hiệu chỉnh chế độ liều dùng cho bệnh nhân nhằm tối ưu hiệu quả

điều trị và đảm bảo an toàn của việc dùng thuốc [2], [13]. Tại nhiều

nước trên thế giới, TDM là một yêu cầu bắt buộc với những thuốc có

khoảng điều trị hẹp trong đó có kháng sinh nhóm aminoglycosid.

Amikacin (AMK) là một kháng sinh nhóm aminoglycosid

(AG) có tác dụng diệt khuẩn mạnh đối các vi khuẩn Gr (-) hiếu khí,

được sử dụng rộng rãi ở trẻ em điều trị các nhiễm khuẩn nặng như

nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn bệnh viện [1]. Với đặc tính diệt

khuẩn phụ thuộc nồng độ, AMK cho hiệu quả diệt khuẩn tối ưu khi

nồng độ thuốc trong máu cao gấp từ 8-10 lần nồng độ ức chế tối

thiểu (MIC) trên vi khuẩn [18]. AMK phân bố rộng ở dịch ngoại bào.

Vì vậy ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, nồng độ thuốc

trong máu giảm đi rất nhiều so với ở người lớn tại cùng mức liều

dùng [3], [12]. Việc tăng mức liều dùng cho đối tượng này là rất cần

thiết nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và đồng thời hạn chế sự kháng

thuốc của vi khuẩn [6], [9], [11].

Tuy nhiên, AMK cũng như các kháng sinh nhóm AG khác có

khả năng gây hoại tử ống thận cấp và suy giảm chức năng tiền đình,

ốc tai [8] [14]. Ở trẻ sơ sinh, do chức năng thận còn chưa hoàn thiện

nên việc thải trừ thuốc chậm hơn so với ở người lớn làm tăng nguy

cơ ngộ độc thuốc [5]. Vì vậy, việc TDM các AG thường chú trọng

việc xây dựng chế độ liều dùng nhằm đạt nồng độ đỉnh (Cpeak) cho

hiệu quả diệt khuẩn tối ưu đồng thời kiểm soát nồng độ đáy (Ctrough)

an toàn nhằm giảm khả năng tích lũy khi dùng thuốc kéo dài [5].

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 29 trang minhkhanh 5500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
NGUYỄN THỊ KIM CHI 
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CHẾ ĐỘ 
GIÁM SÁT ĐIỀU TRỊ AMIKACIN 
CHO TRẺ EM DƯỚI 1 TUỔI 
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 
Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng 
Mã số: 62.72.04.05 
TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC 
Hà Nội, năm 2015 
2 
Công trình được hoàn thành tại : .. 
Người hướng dẫn khoa học: 
GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền 
PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung 
Phản biện 1 : .. 
Phản biện 2 : .. 
Phản biện 3 : .. 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp 
tại : ............... 
Vào hồi ..giờ.ngày.tháng.. năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : 
Thư viện Quốc gia VN 
Thư viện trường ĐH Dược HN 
3 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Nguyễn Thị Kim Chi, Khu Thị Khánh Dung, Nguyễn Trung Hằng, 
Nguyễn Thị Hồng Hà, Hoàng Thị Kim Huyền, Nguyễn Thị Liên 
Hương, Phạm Thúy Vân (2010), "Khảo sát nồng độ amikacin trong 
máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi TW năm 2009", Tạp chí Nhi 
khoa, 3(3&4), tr. 70-73. 
2. Nguyễn Thị Kim Chi, Hoàng Thị Kim Huyền, Khu Thị Khánh 
Dung (2013), " Khảo sát chế độ liều dùng amikacin ở trẻ dưới 1 tuổi 
tại bệnh viện Nhi Trung ương ", Tạp chí Dược học, 51(418), tr. 14-
22. 
3. Nguyễn Thị Kim Chi, Hoàng Thị Kim Huyền, Khu Thị Khánh 
Dung, Lê Thị Minh Hương, Đào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Hà 
(2013), "Đánh giá qui trình giám sát điều trị qua xác định nồng độ 
AMK trong huyết tương tại bệnh viện Nhi TƯ", Tạp chí Dược học, 
53(450), tr. 35-41. 
4. Nguyễn Thị Kim Chi, Phạm Thị Hương Lý, Hoàng Thị Kim 
Huyền, Khu Thị Khánh Dung, Đào Minh Tuấn, Trần Thị Chi Mai 
(2015), “Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo trong lựa chọn liều dùng 
amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi trung ương”, Tạp 
chí Dược học, 55 (466), tr. 7-12. 
4 
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giám sát điều trị thuốc (Therapeutic Drug Monitoring – TDM) 
dựa trên việc đo nồng độ thuốc trong máu để tính liều dùng hoặc 
hiệu chỉnh chế độ liều dùng cho bệnh nhân nhằm tối ưu hiệu quả 
điều trị và đảm bảo an toàn của việc dùng thuốc [2], [13]. Tại nhiều 
nước trên thế giới, TDM là một yêu cầu bắt buộc với những thuốc có 
khoảng điều trị hẹp trong đó có kháng sinh nhóm aminoglycosid. 
Amikacin (AMK) là một kháng sinh nhóm aminoglycosid 
(AG) có tác dụng diệt khuẩn mạnh đối các vi khuẩn Gr (-) hiếu khí, 
được sử dụng rộng rãi ở trẻ em điều trị các nhiễm khuẩn nặng như 
nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn bệnh viện  [1]. Với đặc tính diệt 
khuẩn phụ thuộc nồng độ, AMK cho hiệu quả diệt khuẩn tối ưu khi 
nồng độ thuốc trong máu cao gấp từ 8-10 lần nồng độ ức chế tối 
thiểu (MIC) trên vi khuẩn [18]. AMK phân bố rộng ở dịch ngoại bào. 
Vì vậy ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, nồng độ thuốc 
trong máu giảm đi rất nhiều so với ở người lớn tại cùng mức liều 
dùng [3], [12]. Việc tăng mức liều dùng cho đối tượng này là rất cần 
thiết nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và đồng thời hạn chế sự kháng 
thuốc của vi khuẩn [6], [9], [11]. 
Tuy nhiên, AMK cũng như các kháng sinh nhóm AG khác có 
khả năng gây hoại tử ống thận cấp và suy giảm chức năng tiền đình, 
ốc tai [8] [14]. Ở trẻ sơ sinh, do chức năng thận còn chưa hoàn thiện 
nên việc thải trừ thuốc chậm hơn so với ở người lớn làm tăng nguy 
cơ ngộ độc thuốc [5]. Vì vậy, việc TDM các AG thường chú trọng 
việc xây dựng chế độ liều dùng nhằm đạt nồng độ đỉnh (Cpeak) cho 
hiệu quả diệt khuẩn tối ưu đồng thời kiểm soát nồng độ đáy (Ctrough) 
an toàn nhằm giảm khả năng tích lũy khi dùng thuốc kéo dài [5]. 
Cho tới nay TDM là một yêu cầu bắt buộc khi sử dụng kháng 
sinh nhóm AG ở các nước phát triển. Các nghiên cứu về TDM với 
kháng sinh nhóm AG phát triển trên hầu khắp các nước. Tuy vậy, ở 
Việt Nam, nghiên cứu về TDM kháng sinh nhóm AG vẫn là một lĩnh 
vực mới mẻ. Việc thực hiện TDM trong thực hành điều trị kháng 
sinh nhóm AG ở trẻ em thì hầu như chưa được áp dụng ở một bệnh 
viện nào. Tại bệnh viện Nhi TƯ, mỗi năm AMK được sử dụng với số 
lượng lớn vì đây là bệnh viện tuyến cuối, nơi tập trung chủ yếu là 
những bệnh nhân có bệnh nặng. Việc giám sát điều trị thuốc là một 
đòi hỏi cấp thiết. 
2 
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN 
2.1 Mục tiêu của luận án 
1. Xây dựng qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi 
2. Thử nghiệm qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi 
tại bệnh viện Nhi Trung ương. 
2.2. Nội dung luận án 
- Xây dựng qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi với các 
nội dung: 
+ Xác định các thông số dược động học của AMK trên trẻ em 
dưới 1 tuổi 
+ Xác định MIC của vi khuẩn Gr (-) gây bệnh thường gặp nhạy 
cảm với AMK 
+ Xây dựng qui trình TDM amikacin bằng phương pháp mô 
phỏng Monte Carlo 
- Thử nghiệm qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi tại 
bệnh viện Nhi Trung ương: 
+ Đánh giá tính hiệu quả của qui trình TDM amikacin 
+ Đánh giá tính an toàn của qui trình TDM amikacin 
3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN 
Trước thực tế vi khuẩn ngày càng phát triển tính kháng với 
các kháng sinh trong đó có các AG, việc tăng liều dùng là rất cần 
thiết để đảm bảo hiệu quả điều trị và hạn chế kháng thuốc. Song điều 
quan trọng hơn là việc can thiệp giám sát nồng độ thuốc trong máu 
nhằm đảm bảo an toàn trên bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em. Luận án đã 
áp dụng các nguyên lý PK/PD để xây dựng qui trình TDM AMK nói 
riêng và có thể vận dụng để xây dựng phương pháp TDM nói chung 
cho các AG hoặc các kháng sinh khác nhằm đảm bảo sử dụng thuốc 
hiệu quả và an toàn. 
3 
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
- Công bố các thông số dược động học của amikacin trên trẻ em Việt 
Nam dưới 1 tuổi tại bệnh viện Nhi TƯ. 
- Xây dựng qui trình TDM amikacin phù hợp với thực trạng sử dụng 
amikacin, MIC amikacin trên vi khuẩn và các thông số dược động 
học của amikacin ở trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam. 
- Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo để đánh giá hiệu quả điều trị của 
kháng sinh thông qua tỉ lệ đạt đích PK/PD tại các mức liều dùng đối 
với quần thể vi khuẩn Gram  ...  (N = 103) 
Nhóm KCT – 2 
(N = 90) p 
Có nguy cơ 3 (2,9%) 1 (1,1%) 0,625* Không có nguy cơ 100 (97,1%) 89 (98,9%) 
*: Fisher's Exact Test; **: Khoảng tin cậy 95%  
- Hầu hết (≥ 97%) bệnh nhân cả hai nhóm không thấy có nguy 
cơ ngộ độc thận. Có 3 bệnh nhân nhóm CT – 1 (2,9%) và 1 bệnh 
nhân nhóm KCT – 2 (1,1%) có xuất hiện nguy cơ ngộ độc thận. Tỉ lệ 
bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc thận trên cả hai nhóm là tương tự 
nhau (p > 0,05). 
Chương 4. BÀN LUẬN 
4.1. VỀ VIỆC XÂY DỰNG QUI TRÌNH TDM AMIKACIN 
TRÊN TRẺ EM DƯỚI 1 TUỔI 
4.1.1. Về các thông số dược động học của AMK ở trẻ dưới 1 tuổi 
4.1.1.1. Về thể tích phân bố của AMK và nồng độ đỉnh 
Các thông số dược động học của AG ở trẻ sơ sinh được báo cáo 
qua các nghiên cứu trên thế giới rất dao động. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, Vd trung bình của AMK ở trẻ sơ sinh (0,45 ± 0,11 L/kg) 
cao hơn so với ở lớp trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi (0,34 ± 0,11 L/kg) và so 
với người lớn (0,15 – 0,25 l/kg) [10], [12], [15], [16]. Vd của trẻ từ 1 
tháng - 1 tuổi giảm xuống gần bằng ở người lớn 0,34 ± 0,11 (L/kg). 
Thể tích phân bố cao là một chỉ báo quan trọng nói lên nồng 
độ đỉnh của thuốc trong máu có thể thấp dẫn đến không đạt tác dụng 
diệt khuẩn. Tại mức liều dùng 15mg/kg/ODD, Cpeak trung bình ở lớp 
trẻ sơ sinh và ở lớp trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi trong nghiên cứu của 
chúng tôi dao động từ 28,3 ± 7,8g/ml đến 32,2 ± 7,4 g/ml. Với 
18 
Cpeak AMK trung bình trên quần thể trẻ < 1 tuổi đạt ~ 30 µg/ml, 
chúng tôi thấy rằng khả năng đạt hiệu quả diệt khuẩn chỉ có thể tối 
ưu trên những vi khuẩn có MIC AMK ≤ 3g/ml. Với những vi khuẩn 
có MIC AMK > 3g/ml, để đạt đích nồng độ có hiệu quả diệt khuẩn 
cần phải nâng mức liều cao hơn mức liều hiện tại (15mg/kg). 
4.1.1.2. Về sự thải trừ AMK và nồng độ đáy của thuốc 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, t1/2 trung bình của AMK ở trẻ 
sơ sinh là 3,37 ± 0,83 giờ, cao hơn so với ở lớp trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi 
(~2 giờ). Hệ số thanh thải ở lớp trẻ sơ sinh dao động mạnh (0,03 - 
0,28 L/giờ.kg) và thấp hơn ở lớp trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi (0,13 ± 0,05 
L/giờ.kg). 
Thời gian bán thải cao và hệ số thanh thải thấp sẽ cho kết quả 
nồng độ đáy tăng trên bệnh nhân. Các nghiên cứu trên trẻ em, đặc 
biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cho thấy nồng độ đáy dao động và khó 
dự đoán. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở chế độ dùng 
liều 15mg/kg/24 giờ, tỉ lệ bệnh nhân sơ sinh có mức nồng độ đáy ≥ 
2,5 µg/ml là 56,2%. Nồng độ đáy ở số trẻ từ 1-3 ngày tuổi cao hơn rõ 
rệt so với các trẻ còn lại (p<0,05). Từ đó chúng tôi thấy rằng cần có 
thêm những nghiên cứu sâu hơn về nồng độ đáy đối với những phân 
lớp trẻ sơ sinh trong giai đoạn này. Ở lớp trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi, chỉ 
có 2 bệnh nhân (4,7%) có nồng độ đáy ≥ 2,5 µg/ml. Vì vậy chúng tôi 
thấy rằng giám sát nồng độ đáy, nếu cần giãn rộng khoảng cách liều 
hơn 24 giờ cho các trẻ sơ sinh trong tuần đầu sau đẻ là hết sức cần 
thiết trong TDM amikaicin. 
4.1.2. Về MIC amikacin của vi khuẩn gr (-) gây bệnh thường gặp 
4.1.2.1. Về vi khuẩn Gr (-) gây bệnh thường gặp 
Các vi khuẩn Gr (-) gây bệnh thường gặp bao gồm Klebsiella 
pneumoniae, E. coli, Serratia marcescens, P. aeruginosa và 
Acinetobacter baumannii. Trong số các vi khuẩn này Klebsiella 
pneumoniae sp. chiếm tỉ lệ cao nhất (27,2%), sau đó là E. coli và 
Serratia marcescens (~15%). 
19 
Nếu căn cứ trên tỉ lệ vi khuẩn nhạy với AMK thì có thể thấy 
rằng việc điều trị kháng sinh này có thể được áp dụng với hầu hết số 
vi khuẩn. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào kết quả MIC90 thì khó có thể 
đánh giá được hiệu quả điều trị đối với các trường hợp này. Điều này 
cho thấy một thực tế là tỉ lệ vi khuẩn nhạy với AMK có thể rất cao, 
song với kết quả MIC90 lớn như vậy thì hiệu quả điều trị thực sự của 
AMK có thể chỉ đạt với một tỉ lệ rất khiêm tốn. 
Kết quả MIC của vi khuẩn Gr (-) qua nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy phổ biến nhất là vi khuẩn có MIC = 6 µg/ml (21,8%) và 4 
µg/ml (19,0%). Điều này gợi ý việc tăng liều dùng amikacin nhằm 
đạt mục tiêu Cpeak tối thiểu ở ngưỡng 32-48 µg/ml. 
4.1.3. Về việc xây dựng qui trình TDM amikacin qua phương 
pháp mô phỏng Monte Carlo 
Mức liều dùng hiện tại (15mg/kg) thể hiện CFR ở trẻ sơ sinh 
rất thấp (< 50%). Khi tăng mức liều lên 20mg/kg, CFR đã cải thiện 
rõ rệt (~ 70%). Tuy nhiên, đối với các vi khuẩn A.baumanii và 
Serratia marcescens đáp ứng vẫn ở mức độ thấp (< 50%). Ở trẻ từ 1 
tháng – 1 tuổi, mức liều hiện tại (15mg/kg) chỉ đạt CFR đối với 
khoảng một nửa (54%) số bệnh nhân đối với cả quần thể vi khuẩn. 
Nếu tăng mức liều dùng lên 20mg/kg: CFR tăng đáng kể với hầu hết 
số bệnh nhân (~85%) và với phần lớn (> 65%) các vi khuẩn 
A.baumanii và Serratia marcescens. Từ những kết quả trên, chúng tôi 
thấy rằng mức liều amikacin 20mg/kg là có cơ sở để đưa vào sử 
dụng trên trẻ em. 
Cũng qua việc ứng dụng mô phỏng Monte Carlo chúng tôi 
thấy rằng, các thông số dược động học của amikacin ở trẻ dưới 1 tuổi 
là những dữ liệu quan trọng để thiết kế mức liều dùng phù hợp và 
hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân sau này. Từ đó, qua việc cập nhật kết 
quả MIC của vi khuẩn tại bệnh viện, thầy thuốc lâm sàng có thể linh 
hoạt trong việc lựa chọn mức liều dùng và phương án can thiệp trên 
bệnh nhân trong sử dụng amikacin. Ứng dụng này cũng có thể được 
20 
phát triển cho việc đánh giá khả năng đạt hiệu quả điều trị và thiết kế 
liều dùng của các kháng sinh khác. 
4.1.3.1. Về qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi 
Kết quả mô phỏng Monte Carlo đánh giá hiệu quả điều trị 
amikacin tại mức liều dùng 20mg/kg đã cho thấy tỉ lệ bệnh nhân đạt 
đích PK/PD tăng vượt trội. Chính vì những lý do này, chúng tôi đã lựa 
chọn mức liều 20 mg/kg để đưa vào qui trình TDM amikacin trên trẻ 
em. 
Vì đặc tính PAE của aminoglycosid phụ thuộc vào liều dùng 
nên việc tăng mức liều dùng sẽ kéo dài thời gian PAE. Việc giãn 
khoảng cách liều tạo ra khoảng thời gian vi khuẩn không tiếp xúc với 
kháng sinh từ đó làm giảm sự đề kháng thích nghi của vi khuẩn. 
Khoảng cách liều ban đầu trong qui trình TDM là 24 giờ được 
đưa vào qui trình TDM nhằm đảm bảo an toàn trên bệnh nhân và 
khoảng liều giãn cách được lựa chọn là 36 giờ để phù hợp với thực tế 
sử dụng thuốc tại bệnh viện. 
4.2. VỀ THỬ NGHIỆM AMIKACIN TRÊN TRẺ EM DƯỚI 
1 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 
4.2.1. Về tính hiệu quả của thử nghiệm TDM 
Mức liều dùng 20mg/kg/ODD trong nghiên cứu của chúng tôi 
đã cho kết quả Cpeak tăng rõ rệt trên trẻ sơ sinh (41,1 ± 6,2 µg/ml) và 
ở trẻ 1 tháng - 1 tuổi (49,5 ± 7,8 µg/ml). Như vậy, hiệu quả điều trị 
có thể hy vọng đạt được trên những vi khuẩn có MIC = 6 µg/ml. 
Chúng tôi thấy rằng với khả năng đạt Cpeak như vậy và với việc kiểm 
soát tốt nồng độ đáy, qui trình TDM amikacin với mức liều dùng ban 
đầu là 20mg/kg ODD có khả năng đem lại hiệu quả trên trẻ em dưới 
1 tuổi đối với phần lớn các vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae (K. 
pneumoniae, E. coli, Enterobacter, Serratia, A. baumanii). Từ đó 
cho thấy có thể áp dụng mức liều này làm liều dùng ban đầu trong 
điều trị kinh nghiệm các nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gr (-) nhạy cảm 
21 
với AMK. Việc dùng liều duy trì vẫn phải dựa trên kết quả từ các 
giám sát an toàn cho bệnh nhân. Đối với những trường hợp nhiễm 
khuẩn nặng hoặc đã xác định vi khuẩn đa kháng kháng sinh, việc 
tăng liều dùng ở mức cao hơn cần phải được cân nhắc kỹ bên cạnh 
việc phối hợp với các kháng sinh còn nhạy cảm khác. 
4.2.2. Về tính an toàn của chế độ liều dùng TDM 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hơn nửa số bệnh 
nhân trong cả hai nhóm có mức nồng độ đáy < 1 µg/ml, hầu hết số 
bệnh nhân (86,7 – 93,2%) có nồng độ đáy < 2,5µg/ml và đặc biệt là 
không có bệnh nhân nào có nồng độ đáy > 5 µg/ml cho thấy mức độ 
an toàn trong sử dụng thuốc khá cao. Việc tăng mức liều dùng không 
làm tăng tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ đáy ≥ 2,5 µg/ml chứng tỏ rằng 
việc tăng mức liều dùng vẫn đảm bảo tỉ lệ an toàn cao trên bệnh nhân 
(> 80%). Tất cả các trường hợp bệnh nhân sau khi giãn khoảng cách 
liều lên 36 giờ đều có nồng độ đáy đạt < 2,5 µg/ml. Việc tăng mức 
liều dùng AMK (20mg/kg) trong thử nghiệm TDM không làm tăng 
nguy cơ độc trên thận cho bệnh nhân. 
Mức liều dùng trong qui trình TDM giúp làm tăng hiệu quả 
điều trị mà không làm tăng độc tính so với mức liều dùng cũ. Biện 
pháp can thiệp giãn cách khoảng liều có thể đảm bảo an toàn trên 
bệnh nhân khi tăng liều dùng. Từ đó có thể thấy rằng mục tiêu của 
việc can thiệp giãn liều nhằm giảm tích lũy thuốc trên thận đã đạt 
được và việc áp dụng chế độ liều dùng trong qui trình TDM là hoàn 
toàn khả thi. 
22 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
KẾT LUẬN 
Đề tài đã đạt được hai mục tiêu nghiên cứu đó là: 
1. Xây dựng qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi 
- Các thông số dược động học của AMK ở trẻ sơ sinh và trẻ từ 
1 tháng đến 1 tuổi tương ứng là: Vd= 0,45 ± 0,12 L/kg và 0,34 ± 0,11 
L/kg; t1/2 = 3,37 ± 0,83 giờ và 1,94 ± 0,58 giờ; Cl = 0,09 (0,03 – 
0,28) L/giờ.kg và 0,13 ± 0,04 L/giờ.kg. 
- Phân bố MIC amikacin của vi khuẩn Gr (-) gây bệnh thường 
gặp trên thực tế tại bệnh viện Nhi TƯ cho thấy các vi khuẩn có MIC 
4 - 6 µg/ml chiếm tỉ lệ đáng kể. Vi khuẩn K. pneumoniae và E. coli 
có dải phân bố MIC amikacin thấp nhất (chủ yếu ≤ 4 µg/ml). 
Serratia marcescens và Acinetobacter baumannii có dải phân bố 
MIC tương đối cao (chủ yếu ≥ 4 -8 µg/ml). Trực khuẩn mủ xanh gần 
như kháng hoàn toàn với AMK. 
 - Thông qua việc tăng mức liều dùng ban đầu và can thiệp 
khoảng cách liều, qui trình TDM amikacin được xây dựng phù hợp 
với thực trạng sử dụng thuốc, đặc điểm dược động học của bệnh 
nhân và thực tế MIC amikacin của vi khuẩn Gr (-) tại bệnh viện Nhi 
TƯ. 
2. Thử nghiệm TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi tại bệnh 
viện Nhi TƯ 
- Mức liều TDM amikacin (20mg/kg) cho kết quả Cpeak tăng 
rõ rệt trên bệnh nhân so với mức liều dùng hiện tại (15mg/kg), ở trẻ 
sơ sinh là 41,1 ± 6,2 µg/ml so với 31,7 ± 7,0 µg/ml và ở trẻ 1 tháng - 
1 tuổi là 49,5 ± 7,8 µg/ml so với 34,5 ± 6,2 µg/ml. 
- Tỉ lệ đáp ứng tích lũy tại mức liều dùng 20mg/kg tăng cao 
hơn hẳn so với mức liều 15mg/kg, tăng 15% (từ 53,2% lên 68,2%) ở 
23 
trẻ sơ sinh và tăng 27,7% (từ 60,2% lên 87,9%) ở trẻ từ 1 tháng – 1 
tuổi. 
- Việc tăng mức liều dùng amikacin (20mg/kg/ODD) không 
làm tăng tỉ lệ bệnh nhân có Ctrough ≥ 2,5 µg/ml vì vậy không làm tăng 
nguy cơ ngộ độc trên bệnh nhân. 
- Việc can thiệp giãn khoảng cách liều đạt kết quả trên 100% 
bệnh nhân. Mục đích TDM đã đạt được vì vậy việc áp dụng TDM 
amikacin trên trẻ dưới 1 tuổi là hoàn toàn khả thi. 
ĐỀ XUẤT 
- Có thể tăng mức liều dùng lên 20mg/kg/ODD cho cả đối 
tượng trẻ sơ sinh và trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi khi có nhiễm khuẩn nặng 
và/hoặc nghi ngờ vi khuẩn kháng thuốc. 
- Áp dụng qui trình TDM amikacin nói riêng và kháng sinh 
AG nói chung trên trẻ em dưới 1 tuổi tại các cơ sở điều trị cho nhi. 
- Thường xuyên cập nhật độ phân bố MIC của vi khuẩn để 
thiết kế mức liều dùng hợp lý trong chiến lược sử dụng kháng sinh 
nhằm giảm thiểu tình hình vi khuẩn kháng thuốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Avent M. L., Rogers B. A., et al. (2011), "Current use of 
aminoglycosides: indications, pharmacokinetics and monitoring 
for toxicity", Intern Med J, 41(6), pp. 441-9. 
2. Banerjee S., Narayanan M., et al. (2012), "Monitoring 
aminoglycoside level", BMJ, 345, pp. e6354. 
3. Bartal C., Danon A., et al. (2003), "Pharmacokinetic dosing of 
aminoglycosides: a controlled trial", Am J Med, 114(3), pp. 194-
8. 
4. Bauer L. (2006), "Aminoglycosides", Clinical 
Pharmacokinetics Handbook, McGraw-Hill Companies, Inc. . 
24 
5. Daniel J. Touw, Elsbeth M. Westerman, et al. (2009), 
"Therapeutic Drug Monitoring of Aminoglycosides in 
Neonates", Clin Pharmacokinet, 48(2), pp. 71-88. 
6. de Hoog M., Mouton J. W., et al. (2005), "New dosing 
strategies for antibacterial agents in the neonate", Semin Fetal 
Neonatal Med, 10(2), pp. 185-94. 
7. DiPiro Cecily V. (2009), "Acute Renal Failure", 
Pharmacotherapy Handbook, Wells Barbara G. , et al., 
McGraw-Hill, Medical Publishing Division, New York. 
8. Guthrie O. W. (2008), "Aminoglycoside induced ototoxicity", 
Toxicology, 249(2-3), pp. 91-6. 
9. Kraus D. M., Pai M. P., et al. (2002), "Efficacy and tolerability 
of extended-interval aminoglycoside administration in pediatric 
patients", Paediatr Drugs, 4(7), pp. 469-84. 
10. LabauneJ.M., BleyzacN. , et al. (2001), "Once-a-day 
individualized amikacin dosing for suspected infection at birth 
based on population pharmacokinetic models", Biol Neonate, 
80(2), pp. 142-7. 
11. Myo-Kyoung Kim, P.Nicolau David (2007), 
"Aminoglycosides", Antimicrobial Pharmacodynamics in 
Theory and Clinical Practice H. Nightingale Charles, et al., 
Informa Healthcare USA, Inc, pp. 147-166. 
12. Pacifici G. M. (2009), "Clinical pharmacokinetics of 
aminoglycosides in the neonate: a review", Eur J Clin 
Pharmacol, 65(4), pp. 419-27. 
13. Roberts J. A., Norris R., et al. (2012), "Therapeutic drug 
monitoring of antimicrobials", Br J Clin Pharmacol, 73(1), pp. 
27-36. 
14. Selimoglu E. (2007), "Aminoglycoside-induced ototoxicity", 
Curr Pharm Des, 13(1), pp. 119-26. 
15. Siddiqi A., Khan D. A., et al. (2009), "Therapeutic drug 
monitoring of amikacin in preterm and term infants", Singapore 
Med J, 50(5), pp. 486-9. 
16. Treluyer J. M. , Merlé Y. , et al. (2002), "Nonparametric 
Population Pharmacokinetic Analysis of Amikacin in Neonates, 
Infants, and Children ", Antimicrobial Agents and 
Chemotherapy, 46(5), pp. 1381-1387. 
25 
17. EUCAST The European Committee on Antimicrobial 
Susceptibility Testing - (2011), "Breakpoint tables for 
interpretation of MICs and zone diameters. Version 3.1", The 
European Committee on Antimicrobial Susceptibility Testing, 
Truy cập, từ:  
18. Paediatric Formulary Committee (2011), "Amikacin", British 
national formulary for children (BNFC), BNF.org, Truy cập, từ: 
arch&ss=text&p=1#_hit. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thu_nghiem_che_do_giam_sat_dieu_t.pdf