Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây xanh đô thị thành phố Cần Thơ
Cây xanh đô thị là thành tố quan trọng trong cấu trúc đô thị. Không chỉ là
lá phổi xanh, là máy điều hòa không khí, là thiết bị lọc bụi, giảm tiếng ồn và
khí thải cây xanh còn gắn bó thân thiết với con người, với môi trường sống
và với sự phát triển của đô thị. Vậy cây xanh đô thị TP Cần Thơ có những
nổi bật, khó khăn gì trong quá trình phát triển đô thị và thích ứng với biến
đổi khí hậu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây xanh đô thị thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây xanh đô thị thành phố Cần Thơ
SË 95+96 . 2018130 Lời nói đầu Cần Thơ là thành phố nằm trên bờ phải sông Hậu. Sau hơn 120 năm phát triển, nơi đây đang là trung tâm quan trọng nhất của vùng đồng bằng sông Cửu Long về kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật. Thành phố Cần Thơ còn là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long và là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam. Hệ thống cây xanh đô thị là bộ phận cấu thành chức năng không thể thiếu trong thành phố Cần Thơ, đồng thời là yếu tố cải thiện môi trường như điều hòa khí hậu, hạn chế sự phá hoại của thiên nhiên, làm phong phú đời sống văn hóa, mỹ quan thành phố và mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Môi trường đang trở thành vấn đề thời đại. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường phù hợp với chiến lược quốc gia cũng là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ. Để thành phố Cần Thơ sớm trở thành phố Xanh - Sạch - Đẹp với sức hút phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội, dịch vụ thương mại, đặc biệt là dịch vụ du lịch trên cơ sở khai thác những lợi thế về tiềm năng đa dạng, phong phú là cảnh quan thiên nhiên sinh thái đặc thù sông nước thì việc đẩy nhanh tốc độ xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội là việc làm cần thiết. Mặc dù trong thời gian qua, thành phố đã triển khai các dự án, đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng, khu đô thị mới quan trọng và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐA NGÀNH PGS.TS.KTS. LƯU ĐƯùC CƯơØNG Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia (VIUP) Cây xanh đô thị là thành tố quan trọng trong cấu trúc đô thị. Không chỉ là lá phổi xanh, là máy điều hòa không khí, là thiết bị lọc bụi, giảm tiếng ồn và khí thải cây xanh còn gắn bó thân thiết với con người, với môi trường sống và với sự phát triển của đô thị. Vậy cây xanh đô thị TP Cần Thơ có những nổi bật, khó khăn gì trong quá trình phát triển đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu. 131SË 95+96 . 2018 cấp thiết theo quy hoạch chung, nhưng chưa có điều kiện triển khai dự án quy hoạch tổng thể hệ thống cây xanh đô thị và dự án đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh. Thành phố Cần Thơ cần có một nghiên cứu tổng thể về hệ thống cây xanh đô thị nhằm có cơ sở quản lý sử dụng đất đai hợp lý và lập kế hoạch đầu tư đồng bộ, góp phần tạo nên một không gian kiến trúc đô thị hoàn chỉnh, mẫu mực là rất cần thiết và cấp bách. Bài viết tham luận cũng nhằm đóng góp một vài ý để Cần Thơ là một Thành phố sinh thái điển hình của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đánh giá chung TP Cần Thơ Vị trí địa lý Thành phố Cần Thơ nằm trên bờ phải sông Hậu có tọa độ địa lý 105013’38” - 105050’35” kinh độ Đông và 9055’08” - 10019’38” vĩ độ Bắc, trải dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu. Phía bắc giáp tỉnh An Giang, phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long, phía tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp tỉnh Hậu Giang. Thành phố Cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.409,0 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Quy mô dân số khoảng 1.2 triệu người, mật độ dân số: 860 người/km2. Cần Thơ cũng là thành phố hiện đại và lớn nhất của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông. Đặc điểm cảnh quan Trong suốt quá trình lịch sử hình thành, các sông, kênh, rạch có ý nghĩa lớn về mặt quốc phòng, giao thông và thủy lợi. Sông Hậu, sông Cần Thơ có vai trò chủ đạo, dẫn dắt cảnh quan của thành phố. Ngoài ra, vào thời Pháp thuộc, Pháp đã cho đào rất nhiều kênh đào khác nhau. Hệ thống kênh đào này đã biến đổi khu vực để trở thành một vùng nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, với mạng lưới giao thương từ những trang trại nông thôn đến các trung tâm thương mại. Hiện nay, Cần Thơ là một trung tâm nông nghiệp quan trọng, trong đó cuộc sống đô thị và nông thôn đan xen và phụ thuộc lẫn nhau. Các vườn cây ăn trái là yếu tố thiết yếu đối với nền kinh tế và diện mạo riêng của thành phố. Cần Thơ có một hệ thống đường thủy kéo dài và rộng, theo mặt tự nhiên cũng như do nhân tạo, có giá trị lịch sử trong việc phân bố lãnh thổ. Nhân tố nước đã tạo hình vùng châu thổ, cũng như đóng vai trò quan trọng trong giao thông, thủy lợi và thoát nước. Canh tác nông nghiệp đòi hỏi một hệ thống thủy lợi tốt, điều này phụ thuộc rất nhiều vào kênh rạch và đê điều. Đê kè cho phép cung cấp một diện tích đất lớn hơn dành cho mùa màng và cây ăn quả. Các điểm dân cư cũng được phân tán cho phép nông dân tiếp cận với ruộng đồng nhiều hơn. Như vậy, tính năng động và phức tạp trong cảnh quan của đồng bằng sông Cửu Long đã được tạo ra bởi một mô hình phân tán có kiểm soát với các điểm nút mà Cần Thơ luôn luôn là quan trọng nhất. Khác biệt về địa hình đôi khi chỉ là vài cm đã ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố cảnh quan của một vùng như thành phố Cần Thơ. Những sự thay đổi này có quan hệ mật thiết đến mức độ ngập lụt và là yếu tố nòng cốt để xác định tính chất sử dụng của từng loại đất. Điều này thể hiện rõ sự logic của phân bố nông nghiệp địa phương: đất trũng trồng lúa nước, đất tự nhiên cao hơn thì tận dụng để trồng những loại cây dễ bị tổn thương hơn (cây ăn quả). Trên góc nhìn vi mô, ... Định hướng này cũng ảnh hưởng đến vấn đề chọn loại cây trồng phù hợp với đặc điểm đô thị nước của Cần Thơ Với tầm nhìn như một thành phố của quản lý nước tích hợp, những định hướng về đô thị sông, đô thị vận động, đô thị vườn cây ăn trái đã dần xác định cấu trúc cảnh quan của đô thị Cần Thơ. Các cấu trúc công viên tuyến tính kết hợp giữa các lõi đô thị và các cảnh quan (nông nghiệp) mở có thể được hình dung như một công viên linh hoạt thu hút vốn đầu tư của cả chương trình, phân hóa theo mùa và địa điểm. tạo ra các không Hình 4. 1: Sơ đồ cấu trúc các mảng xanh của thành phố Cần Thơ ß a n g µ n h SË 95+96 . 2018136 gian phục vụ cho các chương trình cộng đồng trong mùa khô và dùng để xả lũ trong mùa mưa. Ý tưởng cho quy hoạch hệ thống cây xanh thành phố Cần Thơ Cơ cấu phân vùng chức năng thành phố bao gồm: - Vùng phát triển đô thị chiếm khoảng 20% diện tích tự nhiên. - Vùng cảnh quan, công viên chuyên đề, không gian mở khoảng 10,15% diện tích tự nhiên. - Vùng bảo tồn cây xanh, vườn cây ăn trái khoảng 14,54% diện tích tự nhiên. - Vùng nông nghiệp chiếm 55,43% diện tích tự nhiên. a. Định hướng phát triển cây xanh vùng đô thị nội thành Vùng phát triển đô thị nội thành diện tích 26.250 ha gồm các khu đô thị: Khu đô thị trung tâm truyền thống là trung tâm bảo tồn sinh thái cảnh quan vườn cây ăn trái, bảo tồn văn hóa và lịch sử truyền thống. Các khu ở chỉnh trang, công viên cây xanh phục vụ khu ở mới, các khu nhà vườn. Khu đô thị Ô Môn là đô thị mới của thành phố Cần Thơ, trung tâm công nghiệp, nông nghiệp và công nghệ cao. Các khu ở mới nén tập trung, các khu ở nhà vườn. Khu đô thị Thốt Nốt: là khu công nghiệp tập trung, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái. Trung tâm phân phối nông sản thành phố Cần Thơ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các khu ở chỉnh trang và khu ở sinh thái. b. Định hướng phát triển đất nông nghiệp Tổng diện tích khoảng: 100.500 ha, gồm: Đất nông nghiệp (trồng lúa) diện tích 73.000 ha (các huyện ngoại thành); đất nông nghiệp công nghệ cao khoảng 15.000 ha tại phía đông đường cao tốc mới, gắn với các khu đô thị và trong công viên sông Hậu. Đất bảo tồn vườn cây ăn trái khoảng 25.395 ha. Các khu vực nông nghiệp dọc bờ sông Hậu có địa hình trung bình có tiềm năng cảnh quan sông nước, bổ sung vào mạng lưới cây xanh, tạo cảnh quan không gian mở rộng lớn nằm đan xen với các lõi đô thị dọc sông Hậu (Hưng Phú, Ninh Kiều, Trà Nóc, Thốt Nốt). c. Định hướng phát triển vùng cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian mở Diện tích 10.000 ha, gồm: Công viên sông Hậu là công viên chuyên đề cấp vùng, bao gồm nghiên cứu khoa học, nông nghiệp công nghệ cao, diện tích mặt nước, thể dục thể thao và vui chơi giải trí cho toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long, diện tích khoảng 3.700 ha. Công viên tuyến dọc “trục xương sống đô thị” là ngưỡng cửa giữa khu vực phát triển đô thị và cảnh quan không gian mở, diện tích khoảng 4.000 ha. Dải cù lao dọc sông Hậu khoảng 2.400 ha là nơi tập trung các khu dịch vụ du lịch sinh thái và giải trí, thể thao, sân gôn Khu vườn cây ăn trái ở Phong Điền, Ô Môn và Thốt Nốt được liên kết với công viên tuyến đô thị và công viên sông Hậu. (Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2030 ) Hình 4. 1: Sơ đồ cấu trúc các mảng xanh của thành phố Cần Thơ Hình 4. 2: Sơ đồ phân bố các khu đô thị Hình 4. 4: Sơ đồ phân vùng phát triển (Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2030 ) Tổ chức mạng lưới cây xanh cảnh quan Mạng lưới cây xanh đô thị chủ yếu gồm vùng phát triển thành khu công viên nông nghiệp công nghệ cao và gắn liền với việc phát triển các phương pháp nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản công nghệ mới. Tổ chức nhấn mạnh tới thuộc tính cảnh quan phong phú của thành phố. Sự phát triển được nâng cao thành một thành phố cây xanh mặt nước, mang lại những không gian đô thị nén chất lượng cao và đan xen với các yếu tố mặt nước hoặc với các không gian xanh (sản xuất hay sinh thái) với quy mô thích hợp. Hệ thống cây xanh dọc tuyến giao thông chính “trục xương sống đô thị”, các mảng xanh công viên trong các khu đô thị. Hệ thống cây xanh cảnh quan vườn cây ăn trái ở Phong Điền dọc sông Cần Thơ, quận Ô Môn - Thốt Nốt với các hoạt động du lịch sinh thái, cung cấp trái cây bảo tồn sự đa dạng sinh học là nét đặc trưng của thành phố. Các mảng xanh cảnh quan của các cù lao trên sông Hậu, phát triển du lịch sinh thái, các dịch vụ du lịch trên sông. Duy trì các mảng xanh vườn cây ăn trái và bảo tồn nét độc đáo trên sông. Tuyến công viên chuyên đề Đây là không gian mở, không chỉ đảm bảo các không gian xã hội và vui chơi giải trí mà còn là ngưỡng cửa giữa các khu đô thị, cảnh quan sinh thái và sản xuất liền kề. Công viên là chiến lược thiết kế nhằm ngăn chặn sự xâm lấn tới những cảnh quan có khả năng sản xuất và đảm bảo không gian mở đô thị. Chức năng chính là nơi hội tụ các hoạt động và tạo dựng một không gian cảnh quan. Là một khu công viên công cộng năng động, thiết thực với các hoạt động như các sân gôn, khu bãi cỏ, vườn hoa, khu nghỉ ngơi công cộng, sân chơi nước cho trẻ em và nhiều sân chơi giải trí khác. Công viên chuyên đề sông Hậu Công viên như một phương tiện để giữ gìn, phát triển và quản lý đất đai và với chức năng là một khu nông nghiệp công nghệ cao thì nó là công cụ thiết kế nhằm duy trì không gian mở dọc bên bờ sông, nơi sẽ chịu những áp lực lớn từ quá trình đô thị hóa. Đây cũng là một phần quan trọng trong tầm nhìn của Cần Thơ như một thành phố sông. Toàn bộ 3.700 ha nằm dọc bờ sông và đồng bằng sông Hậu được phù sa bồi đắp bao gồm các khu đất ngập nước, vườn cây ăn trái, các cánh đồng thử nghiệm rộng lớn áp dụng các kỹ thuật canh tác mới về lúa và rau màu. Khu công viên còn là nơi giới thiệu, triển lãm các thành tựu nông nghiệp và thủy sản hiện đại cho toàn bộ đồng bằng sông Cửu Long. Hình 4.5: Sơ đồ không gian vùng nông nghiệp Hình 4. 6: Sơ đồ hướng dẫn thiết kế đô thị về công viên cây xanh – không gian mở ß a n g µ n h 137SË 95+96 . 2018 SË 95+96 . 2018138 Phát huy các di sản văn hóa và tự nhiên của khu công viên mà không làm ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp. Các vườn cây ăn trái phía tây nam Cần Thơ được mở rộng và là một phần không thể thiếu trong công viên sông Hậu và lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Mạng lưới công viên công cộng tâp trung vào các khu xử lý nước được đề xuất gắn với mạng lưới đường thủy. Mỗi công viên gồm có một hệ thống làm sạch nước, các công trình công cộng, các khu giải trí và vườn cây ăn trái. Mỗi công viên cần có đặc thù khác nhau, và hòa trộn giữa các công trình địa phương và vùng, đặt tại ngoại vi hoặc trong công viên. Những vườn cây ăn trái mới (cam, quýt, chuối, xoài, bơ) có thể được trồng gần các khu không gian công cộng, tạo bóng mát, đồng thời đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp, cản trở việc phát triển đô thị tự phát. d. Trục cây xanh chủ đạo Trục chính đô thị theo hướng nam- bắc: từ khu đô thị công nghiệp Cái Răng đến khu đô thị công nghiệp Thốt Nốt. Kiểm soát không gian công cộng và công trình điểm nhấn, kiểm soát các mặt cắt không gian qua các khu đô thị, kiểm soát tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi và hình thức kiến trúc. Trục xương sống vùng thành phố Cần Thơ đi xuyên qua nhịp điệu của các tuyến đường thủy, những vườn cây ăn trái và những không gian xanh cùng các khu vực khác tạo nên một vùng đô thị được tổ chức theo dạng tuyến đang trong quá trình phát triển. Một bộ phận cấu thành quan trọng của trục xương sống là quy hoạch trồng cây xanh - được lấy cảm hứng từ chương trình “ thành phố vườn” năm 1963 của Singapore về trồng cây xanh, hoa cỏ có mùi thơm và cây bụi nhằm tạo sự cân bằng với sự khô khan từ các công trình hạ tầng mới và phát triển đô thị. q Trục đô thị phía Bắc Đoạn giao thông đi qua khu vực cảnh quan phía bắc giữa Thốt Nốt và Ô Môn, các làn đường giao thông công cộng (ở giữa trục đô thị) được nâng lên cao hơn bình thường để có được cái nhìn dễ dàng hơn tới vùng cảnh quan đô thị. Những loại cây phát triển nhanh được trồng thẳng hàng dọc các tuyến giao thông, trong khi có những điểm hở tạo ra khoảng trống ở phía đông (sân gôn trong khu tuyến công viên). Ở bờ phía tây, một loạt các loại cây ăn trái được trồng thẳng hàng dọc trục đô thị (nhấn mạnh tầm nhìn của thành phố Cần Thơ như một thành phố vườn cây ăn trái). Mương thoát nước (khu vực thoát nước mưa và thủy lợi) là sâu hơn cả trong khu vực đô thị và vì thế có khả năng chứa nhiều nước vào mùa mưa. Mặt cắt đi qua đô thị Ô Môn cho thấy tính chất bất đối xứng của các tuyến giao thông. Tuyến giao thông cho phép xe chạy nhanh thuộc trung tâm đô thị với loạt cây xanh địa phương phát triển nhanh được trồng thẳng hàng, còn các tuyến giao thông công cộng chỉ được trồng về một phía để tạo khả năng tiếp cận cho người đi bộ dễ dàng hơn. Tại bãi đỗ xe và khu vực giao thông nội bộ (xe ô tô, xe ga và xe đạp) được chỉ định trồng cây xà cừ (một loại cây điển hình của khu vực đồng bằng châu thổ) và cây hoàng hậu được trồng tại khu vực đi bộ công cộng (tạo nhiều bóng mát). Hình 4. 6: Sơ đồ hướng dẫn thiết kế đô thị về công viên cây xanh – không gian mở q Trục đô thị phía Nam Đoạn trục đô thị phía nam đi qua khu vực cảnh quan (giữa Ô Môn và Cần Thơ hiện hữu), kết hợp trồng các loại cây theo những cụm lớn. Tuyến giao thông công cộng tiếp giáp và có hướng nhìn ra khu vực vườn cây ăn trái ở phía tây. Trong khi đó, các làn xe ô tô có một “bức tường” cây trồng bản địa và có thể nhìn thấy tuyến công viên phía đông. Mương thoát nước tự nhiên nằm bên cạnh chuỗi sân chơi thể thao của tuyến công viên và các khu vực này được xem như là những vùng trũng thoát nước vào mùa mưa. Mặt cắt phía bắc của trục đô thị hiện hữu là một cấu trúc đối xứng được đề xuất với các làn đường giao thông công cộng ở trung tâm. Nằm dọc các làn giao thông tốc độ cao có các kênh thoát nước mưa và mương thoát nước tự nhiên hoặc các bề mặt thu nước (như khu vực bãi sỏi/sân cỏ đậu xe). Các loại cây xanh bóng có tán lớn được xem như là đặc trưng của đô thị Ô Môn. Nền địa hình nhân tạo chỉ có một bên của trục đô thị để dành cho các không gian công cộng, trong khi phía bên kia là các công trình xây trên cột (không có nền xây dựng). Trục lõi đô thị được xem như là cấu trúc chính định hướng cho đô thị hóa. Đoạn chiến lược quan trọng nhất của trục lõi đô thị sẽ được đầu tư sớm nhất với chiều dài 20km từ phía bắc Ô Môn tới phía bắc trung tâm Cần Thơ. Trên đây là những đóng góp về nội dung về thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây xanh đô thị thành phố Cần Thơ nhằm xây dựng hình ảnh tổng thể hệ thống cây xanh đô thị Cần Thơ từ đó có gợi ý giải pháp quy hoạch, quản lý đầu tư phù hợp cho Thành phố phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1) Võ Văn Chi (2004). Từ điển thực vật thông dụng, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2) Đặng Văn Hà (2015). Hiện trạng cây xanh thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp khắc phục cây đổ gẫy sau mưa bão hàng năm. Tạp Chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, số 21-2015, tr. 118 - 125. 3) Đặng Văn Hà, Trần Thị Lợi (2016). Hiện trạng và giải pháp bảo tồn cây Muỗm cổ thụ Mangifera foetida Lour tại Đền Trần - Nam Định. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Số 7-2016: tr. 29 - 137. 4) Võ Văn Chi (2004). Từ điển thực vật thông dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 5) Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2030. 6) Đặng Văn Hà, Chu Mạnh Hùng (2016). Giáo trình Thiết kế cảnh quan cây xanh. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội. 7) Nguyễn Thị Yến, Đặng Văn Hà (2015). Bài giảng Kỹ thuật trồng cây gỗ đô thị. Trường Đại học Lâm nghiệp. 8) Konijnendijk, et al., (2005). Urban Forests and Trees. Springer, Heidelberg. 9) Ahern, Jack (1995). Greenways as a planning strategy. Volum: 12, pp 30 – 35. ß a n g µ n h 139SË 95+96 . 2018
File đính kèm:
- thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_phat_trien_cay_xanh_do_thi_t.pdf