Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
nghiên cứu thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm tại 33
cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình
Định cho thấy: 45,5% cơ sở có các thiết bị phòng chống
động vật côn trùng, vi sinh vật gây hại; 39,4% cơ sở đạt về
diện tích sản xuất phù hợp năng suất sản xuất của cơ sở; có
24,2% cơ sở có khu vực sản xuất được thiết kế theo nguyên
tắc một chiều; 90,9% cơ sở có đủ dụng cụ phù hợp quy trình
sản xuất; 36,4% cơ sở sử dụng dụng cụ bằng vật liệu không
độc, không thôi nhiễm; 36,4% cơ sở nhân viên được khám
và cấp giấy chứng nhận sức khỏe; có 33,3% cơ sở nhân
viên đã được cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP; 27,3% cơ
sở có người sản xuất và chủ cơ sở đeo tạp dề khi tiếp xúc
thực phẩm; 78,8% cơ sở có người sản xuất và chủ cơ sở đeo
khẩu trang khi tiếp xúc với thực phẩm; 97% người không bị
mắc bệnh khi tham gia sản xuất theo quy định
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất rượu bàu đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định
SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn142 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 TÓM TẮT Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang nghiên cứu thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm tại 33 cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định cho thấy: 45,5% cơ sở có các thiết bị phòng chống động vật côn trùng, vi sinh vật gây hại; 39,4% cơ sở đạt về diện tích sản xuất phù hợp năng suất sản xuất của cơ sở; có 24,2% cơ sở có khu vực sản xuất được thiết kế theo nguyên tắc một chiều; 90,9% cơ sở có đủ dụng cụ phù hợp quy trình sản xuất; 36,4% cơ sở sử dụng dụng cụ bằng vật liệu không độc, không thôi nhiễm; 36,4% cơ sở nhân viên được khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe; có 33,3% cơ sở nhân viên đã được cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP; 27,3% cơ sở có người sản xuất và chủ cơ sở đeo tạp dề khi tiếp xúc thực phẩm; 78,8% cơ sở có người sản xuất và chủ cơ sở đeo khẩu trang khi tiếp xúc với thực phẩm; 97% người không bị mắc bệnh khi tham gia sản xuất theo quy định. Từ khóa: Rượu Bàu Đá, rượu, an toàn thực phẩm. ABTRACT THE STATUS OF FOOD SAFETY CONDITIONS IN BAU DA WINE PRODUCTION IN NHON LOC COMMUNE, BINH DINH PROVINCE Using cross-sectional descriptive research study of the situation of food safety in 33 production facilities located Bau Da wine Nhon Loc Commune, Binh Dinh showed that: 45.5% of establishments have facilities prevention of insect and harmful organisms; 39.4% of the establishments will have the production area suitable to the production capacity of the establishment; 24.2% of establishments have one-dimensional design; 90.9% of establishments have adequate tools suitable for production process; 36.4% of establishments used non-toxic, non- contagious equipment; 36.4% of staff were examined and granted health certificates; 33.3% of employees have been granted certificates of food safety knowledge; 27.3% of establishments had producers and owners of aprons in contact with food; 78.8% of establishments have producers and owners of masks wear contact with food; 97% of people do not get sick when they participate in production as prescribed. Keyword: Bau Da wine, alcohol, Food safety I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rượu là một đồ uống phổ biến và có từ lâu đời của người dân trên thế gới cũng như ở Việt Nam. Tại Việt Nam, nghề sản xuất rượu đã từng xuất hiện và phát triển thịnh vượng từ cách đây nhiều thế kỷ với các sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến như: Rượu Làng Vân - Bắc Giang; Rượu Mẫu Sơn - Lạng Sơn; Rượu San Lùng - Lào Cai; Rượu Ngô - Tuyên Quang Mỗi loại rượu đều được sản xuất trong những điều kiện đặc trưng và với những “bí quyết công nghệ” riêng gắn liền với những tập quán, văn hoá [2];[7]. Tuy vậy, các hộ gia đình sản xuất rượu chủ yếu sản xuất tự do, tự phát và đều nấu bằng phương pháp lên men tinh bột, chưng cất thủ công với điều kiện về môi trường, nước sạch, điều kiện về nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ không bảo đảm yêu cầu an toàn thực phẩm (ATTP). Người sản xuất rượu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và gia đình truyền nghề, hầu như tỷ lệ được tập huấn kiến thức và khám sức khỏe, công bố tiêu chuẩn sản phẩm là rất thấp, ẩn chứa nhiều nguy cơ cho sức khỏe [2];[6]. Tại thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định nổi tiếng với rượu Bàu Đá, loại rượu nổi tiếng với hương thơm, vị ngon đặc biệt, độ nặng và sủi tăm khi rót ra cốc. Một xóm nhỏ thuộc thôn Cù Lâm xã Nhơn Lộc thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định, hiện nay có khoảng 33 hộ dân chủ yếu làm THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT RƯỢU BÀU ĐÁ THUỘC XÃ NHƠN LỘC, TỈNH BÌNH ĐỊNH Vũ Trần Bảo Huyền1, Ninh Thị Nhung2, Nguyễn Xuân Bái2 Ngày nhận bài: 20/03/2018 Ngày phản biện: 30/03/2018 Ngày duyệt đăng: 10/04/2018 1. Chi cục ATTP Bình Định Email: vutranbaohuyen@gmail.com, SĐT: 0906.427.039 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn 143 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nghề nông nhưng nấu rượu gia truyền từ nhiều đời. Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá điều kiện an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục đích mô tả thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian Đối tượng: Các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá Địa điểm: Thôn Cù Lâm, xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Thời gian từ 06/2017 đến 05/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Là một nghiên cứu dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu là toàn bộ 33 hộ gia đình tham gia sản xuất rượu đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu. Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ các cơ sở sản xuất rượu tại thôn Cù Lâm. Chọn toàn bộ 33 hộ gia đình sản xuất rượu tại thôn Cù Lâm xã Nhơn Lộc để đánh giá điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo Thông tư 15/2012/TT-BYT của Bộ Y tế. 2.2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp bằng bảng kiểm đã chuẩn bị trước 2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá Đánh giá về địa điểm, thiết kế, vật liệu xây dựng, nguồn nước, điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện trang thiết bị dụng cụ, điều kiện về con người theo tiêu chí đạt hay không đạt, theo Chương IV, mục 1 Điều 19, mục 4 Điều 28, Điều 29, Điều 30 của Luật ATTP; và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 15/2012/TT- BYT ngày 12/9/2012 quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm [1];[5] 2.2.5. Phân tích số liệu Xử lý và phân tích theo phương pháp thông kê III. KẾT QUẢ Bảng 1. Tỷ lệ cơ sở đạt yêu cầu về địa điểm, môi trường (n=33) Yêu cầu về địa điểm, môi trường Chung (n=33) SL % Không bị ảnh hưởng bởi động vật, côn trùng, VSV 15 45,5 Không bị ảnh hưởng bởi khu vực ô nhiễm bụi, hóa chất, nguồn ô nhiễm 33 100,0 Biểu đồ 1. Tỷ lệ cơ sở đạt yêu cầu về thiết kế, bố trí nhà xưởng (n=33) Qua kết quả bảng 1 cho thấy, có 100% cơ sở đạt về môi trường không bị ảnh hưởng bởi khu vực ô nhiễm bụi, hóa chất, nguồn ô nhiễm. So với nghiên cứu trước đây đã cho thấy, có 80,4% số cơ sở có vị trí xa khu vực ô nhiễm [3]. Tuy nhiên phần lớn các cơ sở chưa làm cửa chắn ngăn được động vật, côn trùng vào khu vực sản xuất, vì vậy nhiều cơ sở còn có cơ sở còn bị ảnh hưởng bởi động vật, côn trùng, vi sinh vật, cho nến số cơ sở đạt tiêu chí này chiếm 45,5% (bảng 1). SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn144 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Vì phần lớn là diện tích tận dụng chung với sinh hoạt gia đình nên hầu như các cơ sở chưa có diện tích phù hợp với sản lượng sản xuất chiếm 39,4%. Vì các cơ sở sản xuất theo hình thức hộ gia đình nên việc xây dựng khu vực sản xuất thiết kế giống như nhà ở vì vậy thiết kế chủ yếu không theo nguyên tắc một chiều, tỷ lệ đạt tiêu chí này chỉ đạt 24,2%. Theo nghiên cứu trước đây của Phạm Xuân Đà cho thấy, đa số các cơ sở sản xuất rượu đều không xây dựng khu nhà xưởng riêng để nấu rượu mà tận dụng ngay nhà bếp, nhà ở, kể cả khu vực chăn nuôi [4]. Tuy nhiên có 93,9% cơ sở có khu sản xuất TP riêng; 90,9% cơ sở có khu bảo quản riêng; 57,6% cơ sở có khu vệ sinh theo quy định; 81,8% cơ sở có khu tập kết xử lý rác riêng (biểu đồ 1). Qua kết quả bảng 2, tỷ lệ cơ sở có trần phẳng, sáng, không dột cũng khá cao chiếm 72,7%. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở trần nhà bị rạn nứt hoặc không có trần khu vực nấu và ử nên dễ bị nhiễm bụi bẩn. Đa số kết cấu nhà xưởng chưa vững chắc, phù hợp nên tỷ lệ đạt tiêu chí này chỉ chiếm 15,2%. Qua kết quả bảng trên, các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá sản xuất theo bí quyết gia truyền nên cũng không sử dụng các nguyên liệu lạ, loại men lạ nên 100% cơ sở đạt yêu cầu về nguyên liệu, phụ gia. Các nguyên liệu sử dụng đều có nguồn gốc rõ ràng, men sử dụng là loại men ở địa phương đã được công bố chất lượng sản phẩm. Các bao bì sử dụng là chai nhựa pet đã được công bố chất lượng nên hầu như chắc chắn, an toàn và không bị phôi nhiễm (100%). Bảng 2. Tỷ lệ cơ sở đạt yêu cầu về kết cấu nhà xưởng (n=33) Yêu cầu về kết cấu nhà xưởng Chung (n=33) SL % Kết cấu vững chắc, phù hợp 5 15,2 Trần phẳng, sáng, không dột 24 72,7 Hệ thống cung cấp nước 33 100 Bảng 3. Tỷ lệ cơ sở đạt yêu cầu về nguyên liệu, chất hỗ trợ chế biến, bao bì (n=33) Yêu cầu về nguyên liệu, phụ gia, bao bì Chung (n=33) SL % Nguyên liệu, phụ gia 33 100 Bao bì 33 100 Bảng 4. Tỷ lệ cơ sở đạt yêu cầu về thiết bị, dụng cụ sản xuất thực phẩm (n=33) Yêu cầu về kết cấu nhà xưởng Chung (n=33) SL % Có đủ dụng cụ, phù hợp 30 90,9 Bằng vật liệu không độc, không thôi nhiễm 12 36,4 Thiết bị phòng chống côn trùng, ĐV 2 6,1 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn 145 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nồi để nấu rượu phần lớn dùng nồi nhôm và hợp kim và chất liệu khác. Thiết bị thu hồi rượu đa số sử dụng ống cao su hoặc ống nhựa thay cho nồi đồng hay nồi đất và ống tre sử dụng nấu rượu truyền thống ngày xưa. Nên tỷ lệ có đủ dụng cụ phù hợp với quy trình sản xuất đạt 90,9%. Riêng dụng cụ ủ cơm cho lên men có dùng dụng cụ không đạt vệ sinh (tái sử dụng thùng nhựa đựng sơn) nên chỉ có 36,4% cơ sở có các vật dụng làm bằng vật liệu không độc, không thôi nhiễm. Ngoài ra, các cơ sở sản xuất rượu theo hình thức hộ gia đình nên đa số không có các thiết bị phòng chống côn trùng, động vật chuyên dụng. Vì vậy chỉ có 6,1% cơ sở đạt về thiết bị phòng chống côn trùng, động vật. Đa số các cơ sở đeo khẩu trang khi tiếp xúc chiếm 78,8%, đeo găng tay khi tiếp xúc với thực phẩm chiếm 97% nhưng chưa có thói quen đeo tạp dề khi tiếp xúc thực phẩm chiếm 27,3%. Đa số các cơ sở đều không hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất (97%); đa số người tham gia sản xuất không mắc các bệnh theo quy định khi tham gia sản xuất (97%). Ngoài ra, các cơ sở chưa rửa tay đúng quy định (3%) Qua kết quả bảng 5 cho thấy, số cơ sở có nhân viên được khám và cấp giấy sức khỏe đồng thời đã được cấp giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm là chưa cao. Chỉ có 36,4% cơ sở có nhân viên được khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe; 33,3% cơ sở nhân viên đã được cấp giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm. IV. BÀN LUẬN Làng nghề sản xuất rượu Bàu Đá ở xóm Tân Long, thôn Cù Lâm, xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định có từ những năm 1947-1948. Người dân sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, vào những lúc nông nhàn họ nấu rượu bằng gạo và lấy nước tại bàu trong thôn để nấu rượu dùng trong gia đình. Quy trình và kỹ thuật nấu rượu dựa vào công thức bí quyết gia truyền, nấu theo thói quen, kinh nghiệm. Sau này khi rượu Bàu Đá được người dân Bình Định và được nhiều người trong nước biết tới thì nhiều gia đình, nhiều người đã nấu rượu đưa ra thị trường, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, không cần vốn nhiều, cơ sở vật chất trang thiết bị không cần đầu tư nhiều, cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường chung trong khu vực sinh hoạt của gia đình, chính vì sản xuất có tính tự phát và gia truyền như vậy nên nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cao. Bảng 5. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất nhân viên được khám sức khỏe và có giấy xác nhận kiến thức ATTP (n=33) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Số cơ sở nhân viên được khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe 12 36,4 Số cơ sở nhân viên đã được cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP 11 33,3 Biểu đồ 2. Tỷ lệ cơ sở đạt yêu cầu về thực hiện các quy định với người trực tiếp sản xuất (n=33) SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn146 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người [26]. Theo quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2012 về sản xuất, kinh doanh rượu và Thông tư số 39/2012/TT-BCT của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu đã xác định SX rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống như nồi (kháp) đồng, ống dẫn hơi rượu, bồn lạnh... quy mô nhỏ do hộ gia đình hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện Trong tổng số 33 hộ thuộc làng nghề nấu rượu Bàu Đá ở xóm Tân Long thôn Cù Lâm đều được UBND Thị xã An Nhơn cấp giấy đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh ATTP theo quy định. Yêu cầu về kết cấu nhà xưởng, hầu hết các cơ sở sản xuất đều có nền phẳng, nhẵn, không trơn, thoát nước, dễ vệ sinh (100%). Tỷ lệ cơ sở có trần phẳng, sáng, không dột cũng khá cao chiếm 72,7%. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở trần nhà bị rạn nứt hoặc không có trần khu vực nấu và ủ nên dễ bị nhiễm bụi bẩn. Đa số kết cấu nhà xưởng chưa vững chắc, phù hợp nên tỷ lệ đạt tiêu chí này chỉ chiếm 15,2%. Và chỉ có một số cơ sở là có cửa bằng vật liệu chắn, kín, phẳng, dễ vệ sinh trong khu vực sản xuất (36,4%) Các cơ sở đa số có đầy đủ dụng cụ phù hợp với quy trình sản xuất chiếm 90,9%. Riêng dụng cụ ủ cơm cho lên men có dùng dụng cụ không đạt vệ sinh, tái sử dụng thùng nhựa đựng sơn, một số thùng nhựa đã bị oxi hóa, một số lại không có nắp đậy nên chỉ có 36,4% cơ sở có các vật dụng làm bằng vật liệu không độc, không thôi nhiễm. Các cơ sở đều có các dụng cụ riêng biệt cho các khâu sản xuất rượu (97%) tuy nhiên các dụng cụ này đa số cũng bị thoái hóa nên việc vệ sinh sạch sẽ cũng gặp nhiều khó khăn, chỉ có 33,3% cơ sở là có các dụng cụ sản xuất dễ vệ sinh đảm bảo cho quá trình sản xuất (biểu đồ 3.2). Như nghiên cứu của Phạm Xuân Đà, cả nước có 85,5% số cơ sở có điều kiện vệ sinh trang thiết bị dụng cụ rất xơ xài V. KẾT LUẬN - Về điều kiện cơ sở, có 45,5% cơ sở có các thiết bị phòng chống động vật gây hại, côn trùng, vi sinh vật; 100% cơ sở có khu vực sản xuất tránh xa khu vực ô nhiễm bụi, hóa chất, nguồn ô nhiễm; 39,4% cơ sở có diện tích sản xuất phù hợp với công năng sản xuất của cơ sở; chỉ có 24,2% cơ sở bố trí quy trình sản xuất thực phẩm theo nguyên tắc một chiều. - Về điều kiện trang thiết bị dụng cụ, có 90,9% cơ sở có trang bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói thực phẩm nhưng chỉ có 36,4% cơ sở sử dụng các dụng cụ bằng vật liệu không độc, không thôi nhiễm. Chỉ có 6,1% cơ sở đạt về thiết bị phòng chống côn trùng, động vật. - Về điều kiện con người, có 36,4% cơ sở có nhân viên được khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe; có 33,3% cơ sở có nhân viên đã được cấp giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm 1. Bộ Y tế. (2012). Thông tư 15/2012/BYT Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 2. Lâm Quốc Hùng, Trần Quang Trung, Nguyễn Hùng Long và cộng sự (2014), “Thực trạng về nhận thức, thái độ và thực hành quy định bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công ở địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2013”, Tạp chí Y học Thực hành, 4(913), tr. 71-74. 3. Phạm Thị Thu Oanh (2012), Thực trạng điều kiện An toàn thực phẩm và kiến thức, thực hành của người chế biến tại làng nghề sản xuất bánh cáy xã Nguyên Xá huyện Đông Hưng, Thái Bình, Trường Đại học Y Thái Bình. 4. Phạm Xuân Đà (2009), “Nghiên cứu thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất rượu trắng chưng cất theo phương pháp truyền thống tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Dự phòng, tập XIX, 3(102), tr. 52-56. 5. Quốc hội. (2010). Luật An toàn thực phẩm. 6. World Health Oganization. (2014). Global status report on alcohol and health 2014. 7. World Health Oganization European. (2010). European Status Report on Alcohol and Health 210. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
- thuc_trang_dieu_kien_an_toan_thuc_pham_tai_cac_co_so_san_xua.pdf