Tạp chí Dầu khí - Số 7 năm 2019
18. Ứng dụng mạng neuron nhân tạo (ANN) trong dự báo độ rỗng
28. Áp dụng mô hình điện dung đánh giá mức độ ảnh hưởng của giếng bơm ép tới giếng khai thác
37. Nghiên cứu sử dụng khí gaslift cao áp tạo hệ bọt - Acid xử lý vùng cận đáy giếng tại mỏ Bạch Hổ
44. Dự báo giá dầu thô trong giai đoạn thị trường biến động bằng phương pháp Delphi
52. Nghiên cứu, cập nhật, rà soát hướng dẫn lựa chọn, lưu giữ, sử dụng và thải bỏ hóa chất trong các hoạt động dầu khí
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 7 năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 7 năm 2019
Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn TỔNG BIÊN TẬP TS. Nguyễn Quốc Thập PHÓ TỔNG BIÊN TẬP TS. Lê Mạnh Hùng TS. Phan Ngọc Trung BAN BIÊN TẬP TS. Trịnh Xuân Cường TS. Nguyễn Minh Đạo CN. Vũ Khánh Đông TS. Nguyễn Anh Đức ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn ThS. Lê Ngọc Sơn TS. Cao Tùng Sơn KS. Lê Hồng Thái ThS. Bùi Minh Tiến ThS. Nguyễn Văn Tuấn TS. Phan Tiến Viễn TS. Trần Quốc Việt TS. Nguyễn Tiến Vinh THƯ KÝ TÒA SOẠN ThS. Lê Văn Khoa ThS. Nguyễn Thị Việt Hà THIẾT KẾ Lê Hồng Văn TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN Viện Dầu khí Việt Nam Ảnh bìa: Một góc giàn công nghệ trung tâm mỏ Hải Thạch, bể Nam Côn Sơn. Ảnh: Phan Ngọc Trung NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 TIÊU ĐIỂM Tại Hội thảo “Bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia - Vai trò của ngành Dầu khí”, các chuyên gia cho rằng cần tháo gỡ “nút thắt” (về cơ chế tài chính, đầu tư, thuế, rủi ro...), đặc biệt Luật Dầu khí cần sớm được sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh mới nhằm tạo động lực cho 1 ngành kinh tế đặc biệt quan trọng của đất nước. Ngày 18/7/2019, tại Hà Nội, Ban Kinh tế Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã tổ chức Hội thảo “Bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia - Vai trò của ngành Dầu khí”. Hội thảo khẳng định năng lượng là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, ngành Dầu khí đang đóng góp quan trọng về dầu, khí, điện vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; đồng thời đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Đến nay, ngành Dầu khí đã khai thác được gần 400 triệu tấn dầu và 150 tỷ m3 khí, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho sản xuất 170 tỷ kWh điện (chiếm khoảng 15% tổng công suất lắp đặt và 30% tổng sản lượng điện cả nước), 55 triệu tấn sản phẩm xăng dầu (chiếm 33% tổng nhu cầu cả nước). Tỷ trọng đóng góp của ngành Dầu khí trong cơ cấu năng lượng Việt Nam rất cao, trung bình 40% tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, khoảng 35% tổng nhu cầu tiêu thụ năng lượng cuối cùng trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay. Theo Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Trần Sỹ Thanh, mặc dù Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 23/7/2015 về định hướng chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035 rất rõ ràng nhưng sau gần 4 năm thực hiện thì trên thực tế chưa có các giải pháp, chính sách cụ thể để hiện thực hóa các mục tiêu mà Nghị quyết đề ra. Trong đó, thách thức lớn nhất chính là cho đến nay, Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vẫn chưa được phê duyệt nên hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Hệ thống văn bản pháp lý về đầu tư và LUẬT DẦU KHÍ CẦN SỚM ĐƯỢC SỬA ĐỔI CHO PHÙ HỢP VỚI BỐI CẢNH MỚI Khai thác dầu khí ở mỏ Sư Tử Trắng. Ảnh: PVEP 13DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 PETROVIETNAM Trong năm 2018, Tạp chí Dầu khí đã giới thiệu công trình khoa học “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ và kỹ thuật nâng cao hệ số thu hồi dầu giai đoạn cuối đối tượng móng mỏ Bạch Hổ” của TSKH. Phùng Đình Thực với 3 kỳ: Kỳ I - Đối tượng móng mỏ Bạch Hổ và quá trình khai thác; Kỳ II - Đánh giá hiệu quả của giải pháp duy trì áp suất vỉa, thực trạng khai thác của từng khu vực, tồn tại và nguyên nhân; Kỳ III - Đề xuất các giải pháp kỹ thuật - công nghệ để khai thác hiệu quả đối tượng móng mỏ Bạch Hổ trong giai đoạn cuối. Liên doanh Việt - Nga “Vietsov- petro” cho biết đã nghiên cứu, áp dụng các giải pháp công nghệ - kỹ thuật do TSKH. Phùng Đình Thực đề xuất để tối ưu hóa quá trình bơm ép Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” cho biết chỉ sau 8 tháng áp dụng các giải pháp công nghệ - kỹ thuật do TSKH. Phùng Đình Thực đề xuất trong công trình khoa học “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ và kỹ thuật nâng cao hệ số thu hồi dầu giai đoạn cuối đối tượng móng mỏ Bạch Hổ”, Vietsovpetro đã gia tăng sản lượng khai thác thêm 51 nghìn tấn dầu thô, tương đương doanh thu tăng trên 23,6 triệu USD. VIETSOVPETRO GIA TĂNG SẢN LƯỢNG KHAI THÁC 51 NGHÌN TẤN DẦU SAU 8 THÁNG ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NÂNG CAO HỆ SỐ THU HỒI DẦU CHO ĐỐI TƯỢNG MÓNG MỎ BẠCH HỔ Mỏ Bạch Hổ. Ảnh: Minh Trí nước vào vỉa ở một số vùng trong khu vực Trung tâm móng mỏ Bạch Hổ, tạo mạng lưới bơm ép vùng rìa, hạn chế bơm ép nước khu vực móng Trung tâm và điều chỉnh chế độ khai thác ở các giếng cho sản phẩm. Kết quả thử nghiệm cho thấy, việc áp dụng các giải pháp trên đã hạn chế được mức độ ngập nước của các giếng khai thác. Chỉ sau 8 tháng, Vietsovpetro đã gia tăng sản lượng khai thác thêm 51 nghìn tấn dầu thô, tương đương doanh thu tăng trên 23,6 triệu USD. Trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng giải pháp tối ưu bơm ép nước và khai thác ở móng khối Trung tâm mỏ Bạch Hổ, Vietsovpetro cho biết sẽ tiếp tục áp dụng giải pháp này với toàn bộ khu vực móng Trung tâm mỏ Bạch Hổ, nơi có trữ lượng linh động cao và nếu thành công sẽ áp dụng cho các khu vực có cấu trúc địa chất tương tự. Tạp chí Dầu khí trân trọng giới thiệu ý kiến đánh giá của các chuyên gia về công trình nghiên cứu này. 4 13 18. Ứng dụng mạng neuron nhân tạo (ANN) trong dự báo độ rỗng 28. Áp dụng mô hình điện dung đánh giá mức độ ảnh hưởng của giếng bơm ép tới giếng khai thác 37. Nghiên cứu sử dụng khí gaslift cao áp tạo hệ bọt - acid xử lý vùng cận đáy giếng tại mỏ Bạch Hổ 44. Dự báo giá dầu thô trong giai đoạn thị trường biến động bằng phương pháp Delphi 52. Nghiên cứu, cập nhật, rà soát hướng dẫn lựa chọn, lưu giữ, sử dụng và thải bỏ hóa chất trong các hoạt động dầu khí THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ AN TOÀN - MÔI TRƯỜNG DẦU KHÍ 57. Pin nhiên liệu - nguồn năng lượng tương lai ... ng khu vực cụ thể, trong đó có khoảng 61% tầng chứa có tuổi Neogene, 33% trong Paleozoic và Mesozoic, 7% còn lại trong đá Paleogene. Vì vậy, đối tượng thăm dò chủ yếu trước đây là các tầng chứa Neogene. Đầu năm 2019, NIS Gazprom Neft đã đầu tư 100 triệu Euro ở Romania, chủ yếu để thăm dò địa chấn và khoan và đã có 2 giếng khoan thăm dò. Dù đã có 1.000 giếng khoan cũ tại khu vực Teremia, giếng khoan mới trên Lô EX-7 đã cho thấy nhiều khả năng khoan thêm giếng phụ để xác định diện tích các cấu tạo triển vọng. Hai giếng được thử vỉa là Teremia 1001 và Beba Veche South 1000 sẽ mở đường cho hoạt động thăm dò bổ sung trong thời gian tới. NIS Gazprom Neft dự báo sẽ khai thác thương mại Lô EX-7 vào năm 2021 và đang được lên kế hoạch xây dựng các cơ sở chế biến và đường ống dẫn dầu khí. NIS Gazprom 77DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 PETROVIETNAM Neft đã liên doanh với East West Petroleum Corp. của Canada nghiên cứu 900km2 địa chấn 2D và 600km2 địa chấn 3D trong 4 lô EX-2, EX-3, EX-7, EX-8 nằm ở phía Tây Romania, gần biên giới với Hungary và Serbia. Sau 500 mỏ phát hiện dầu khí trong đá Badenian, Sarmatian và trong trầm tích Miocene trên, liên doanh dự kiến sẽ thăm dò khai thác ở khu vực sâu hơn, nơi chứa các trầm tích Pontian (Hình 4). Các hệ thống dầu khí trong bể Pannonian còn chứa các đối tượng sét chứa dầu khí thuộc các tầng chứa gồm trầm tích biển và cát Miocene trên thuộc loại phi truyền thống, tức là độ rỗng và độ thấm rất nhỏ mà trước đây theo lý thuyết truyền thống là không thuộc đối tượng chứa dầu khí. Đối tượng được quan tâm nhất ở đây là các loại bẫy thạch học - địa tầng. Các phát hiện mới ở khu vực sâu đều thuộc loại bẫy cấu tạo (structural) cũng như bẫy đứt gãy nghiêng (tilted faults), dạng phi truyền thống. Điều này cho thấy tính hạn hẹp trong lý thuyết địa chất dầu khí cổ điển khi các nhà địa chất chỉ quan tâm đến các dạng bẫy cấu - kiến tạo truyền thống. Kết quả khoan thẩm lượng, thử vỉa khẳng định sự tồn tại dầu khí trong đá biến chất tuổi Miocene cũng như trong các kẽ nứt tự nhiên của đá biến chất Paleozoic tới độ sâu 3.500m. ExxonMobil mới mua 7 triệu mẫu Anh trên thềm lục địa Namibia và đang có kế hoạch thăm dò bể Namibe. ExxonMobil đang nắm giữ 40% quyền lợi tại Giấy phép PEL 82 với diện tích 2,8 triệu mẫu Anh. Namibia chưa có trữ lượng dầu khí xác minh nào mặc dù trong năm 2018 Công ty Dầu khí Quốc gia Namibia (Namcor) đã cấp 48 giấy phép thăm dò - khai thác các lô ngoài khơi lẫn trên đất liền cho các công ty dầu khí nội địa và quốc tế. Diện tích thăm dò mới của ExxonMobil ở Namibia gồm 4 lô dầu khí (1710, 1810, 1711 và 1811A), trải dài 135 dặm, ở mực nước sâu 13.000ft. Tại Lô 1710 và 1810, Hình 4. Lô EX-7 ExxonMobil nắm giữ 90% quyền lợi, Namcor nắm giữ 10% quyền lợi; còn ở Lô 1711 và 1811A ExxonMobil nắm giữ 85% quyền lợi và Namcor nắm giữ 15% quyền lợi. Tổng cục Dầu khí Sierra Leone cùng các đối tác GeoPartners Ltd. và Getech Group PLC đã mở lại vòng đấu thầu thứ 4, gồm các lô dầu khí từ vùng gần bờ đến vùng nước cực sâu và thời gian đóng thầu sẽ vào tháng 9/2019. Một nửa diện tích được Sierra Leone mời thầu trước đây nằm trong vùng nước sâu hơn 2.202ft. Brooge Petroleum & Gas Investment Co. FZC (BPGIC) đang xây dựng nhà máy lọc dầu có công suất 250.000 thùng/ngày chuyên sản xuất nhiên liệu chứa ít lưu huỳnh dùng cho tàu vận tải biển ở Fujairah, UAE. Đây là nhà máy lọc dầu đầu tiên được xây dựng ở Trung Đông và Bắc Phi phù hợp với quy định mới của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO). Theo quy định này từ năm 2020 chỉ được sử dụng nhiên liệu chứa hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn 0,5%, thay cho mức đang áp dụng là 3,5%. NextDecade đã trao hợp đồng cho Bechtel cung cấp công nghệ, mua thiết bị và xây dựng Nhà máy LNG Rio Grande công suất 27 triệu tấn/năm tại cảng Brownsville, Nam Texas. Dự án gồm 3 xưởng hóa lỏng khí đốt, 2 bồn chứa 180.000m3/bồn và 2 cầu tàu cùng thiết bị bốc rót LNG. Chính phủ Mozambique đã chấp thuận triển khai đề án xây dựng Nhà máy LNG Rovuma để sản xuất khí dầu lỏng LPG và xuất khẩu khí hóa lỏng với công suất 17.000 tấn/năm. Đây là đề án thứ 3 được chấp thuận trong vòng 5 năm qua để gia tăng giá trị nguồn khí khổng lồ được phát hiện tại bể Rovuma. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Peru (Perupetro) công bố kế hoạch nâng 78 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ Nguồn: sản lượng dầu thô lên mức 100.000 thùng/ngày và sản lượng khí đốt lên 1,5 tỷ ft3/ngày cho giai đoạn 2019 - 2023. Peru đã chấp nhận điều chỉnh giấy phép Lô 39 bể Maranon. Reliance (Ấn Độ) đã nhượng lại 10% quyền lợi tại lô này cho Perenco (tăng từ 55% lên 65%). Karoon (Australia) đã ký hợp đồng thuê giàn khoan để khoan giếng Marina-1 trong năm 2020 tại Lô Z-38 trên thềm lục địa Peru. Ý định thư khoan giếng thăm dò Well Yapucaiti-X1 đã được ký giữa YPFB và Shell Bolivia. Hai bên sẽ đầu tư 2,6 tỷ USD tại khu vực được đánh giá có tiềm năng dầu khí thu hồi 3 tỷ ft3. Khu vực Chuquisaca nằm ở Tây Nam Bolivia được xác định có trữ lượng 20 tỷ ft3 khí đốt, bằng 20% tổng trữ lượng thu hồi hiện nay của Bolivia. Ecopetrol Group (GEE) cho biết sẽ đầu tư 3,5 tỷ USD trong năm 2019, trong đó dành hơn 80% cho công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Sản lượng khai thác trong năm 2019 dự kiến dao động trong khoảng 720 - 730 nghìn thùng dầu quy đổi/ngày. Ecuador cho biết vòng gọi thầu X12 Intracampos có 7 trong số 8 lô được chào thành công, thu hút được vốn đầu tư 1,17 tỷ USD trong đó chi phí cho 27 giếng khoan thăm dò là 370 triệu USD và chi phí cho hoạt động khai thác 800 triệu USD. Theo tính toán của Petroamazonas, sản lượng của Lô 43 ITT đang đạt 58.100 thùng/ngày, có thể tăng lên mức 114.000 thùng/ngày vào năm 2020. Mục tiêu của Chính phủ Ecuador trong năm 2019 là đạt sản lượng khai thác 565.000 thùng/ngày, trong đó 464.000 thùng/ngày từ Petroamazonas và 101.000 thùng/ ngày từ các doanh nghiệp tư nhân. Theo kế hoạch 4 năm tới, Lô ITT sẽ đạt sản lượng đỉnh 589.000 thùng/ ngày vào năm 2020. Guyana sẽ trở thành quốc gia sản xuất dầu mới ở Mỹ Latinh sau khi có 13 phát hiện dầu khí ở thềm lục địa nước này, trong đó riêng trữ lượng thu hồi của Lô Stabroek đạt trên 5 tỷ thùng. Với sản lượng dự kiến 750.000 thùng dầu/ngày, Guyana cần có ít nhất 5 FPSO. Năm 2018, ExxonMobil cùng với 2 đối tác là Hess và CNOOC đã bắt đầu triển khai giai đoạn 1 của Đề án phát triển mỏ Liza, sản lượng dầu nhẹ chất lượng cao dự kiến trong năm 2020 sẽ đạt 120.000 thùng/ ngày. Giai đoạn 2 của Đề án với tổng mức đầu tư khoảng 6 tỷ USD, dự kiến sẽ được triển khai vào giữa năm 2022 với sản lượng dự kiến đạt 220.000 thùng/ngày. Petroleo Brasileiro SA (Petrobras) trao hợp đồng cho McDermott International Inc. mua thiết bị risers và đường ống dẫn ngầm phục vụ hoạt động khai thác mỏ Sepia, cách Rio de Janeiro 174 dặm. Trong giai đoạn 1 sẽ khoan 15 giếng ở bể Santos, Lô BM-S-24 và dự kiến sẽ bắt đầu khai thác từ năm 2021. Trần Ngọc Toản Đại học Duy Tân Đà Nẵng 79DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 PETROVIETNAM Khoảng giữa cuối năm 2016, công suất nén của 2 máy nén cao áp giàn nén khí mỏ Rồng (DGCP) suy giảm nhanh trong khi nguồn khí về DGCP dư. Lưu lượng nén giảm và máy nén không thể tăng tải để hút thêm khí được là do nhiệt độ đầu ra máy nén cấp 1 (LP) chạm ngưỡng alarm (175oC); nhiệt độ T5 của turbine chạm ngưỡng alarm (760oC); van surge cấp 1 mở khoảng 15 - 20%, một lượng lớn khí hồi về đầu vào nên lưu lượng qua máy nén giảm. Để đánh giá chính xác tình trạng suy giảm công suất của 2 máy nén và các nguyên nhân gốc có thể gây ra tình trạng nhiệt độ đầu ra cấp 1, nhiệt độ T5 cao, van surge mở lớn, nhóm tác giả thuộc Công ty Vận chuyển khí Đông Nam Bộ đã rà soát lại toàn bộ nguồn khí, hệ thống công nghệ, thiết bị liên quan và quá trình vận hành nhận thấy có 2 nguyên nhân chính gây ra hiện trạng trên. Một là nguồn khí đầu vào bẩn chứa nhiều paraffin cuốn vào trong máy nén làm bẩn các tầng cánh của LP và HP của máy nén cao áp; tỷ trọng khí ngày càng nhẹ so với lúc thiết kế và yêu cầu năng lượng nhiều làm động cơ turbine hoạt động hết công suất không thể tăng được nữa. Hai là sự phân bổ tỷ số nén giữa 2 cấp LP comp và HP comp chưa phù hợp (nhiệt độ đầu ra của HP comp thấp hơn nhiệt độ đầu ra cấp LP comp khoảng hơn 10oC). Nhằm khắc phục hiện trạng trên, nhóm tác giả đã đề xuất giải pháp cải hoán bundle máy nén cao áp GTC- A/B, cụ thể là thay đổi cấu trúc, cấu tạo tầng cánh, số lượng tầng cánh của bundle LP và HP để tương thích với tình trạng và thành phần khí hiện hữu, đồng thời phân bổ lại tỷ số nén giữa LP và HP cho phù hợp nhằm giảm nhiệt độ đầu ra cấp 1 (LP) và tăng sản lượng nén. Theo đó nhóm tác giả đã tiến hành: - Khảo sát toàn bộ hệ thống thu gom khí mỏ Rồng, thu thập thông tin, dữ liệu các thiết bị hiện hữu để nghiên cứu giải pháp cải tiến. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TĂNG CÔNG SUẤT NÉN KHÍ CỦA GIÀN NÉN KHÍ TRUNG TÂM MỎ BẠCH HỔ VỀ BỜ BẰNG CẢI HOÁN BUNDLE MÁY NÉN CAO ÁP GTC A/B GIÀN NÉN KHÍ MỎ RỒNG - Phân tích thành phần khí, các trường hợp vận hành để phục vụ tính toán, mô phỏng để phục vụ công việc cải hoán (restage) bundle. - Phối hợp với đơn vị cung cấp thiết bị máy nén Solar thực hiện tính toán, mô phỏng, đánh giá và cho ra kết quả công việc. - Tiến hành thí nghiệm, thực hiện nhóm tác giả nhận thấy: nhiệt độ đầu ra cấp 1 (LP) giảm khoảng 10oC sẽ đảm bảo máy nén vận hành an toàn, liên tục hơn; lưu lượng tăng khoảng 3%. Ngoài ra có thể có khoảng công suất dự phòng để tăng tải thêm cho phần turbine, đảm bảo máy vận hành an toàn ổn định hơn. - Sau thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng thay đổi. - Lập quy trình thực hiện cải hoán bundle cho các máy nén GTC A/B. - Thực hiện cải hoán bundle GTC-A/B tại workshop và vận chuyển ra giàn để chuẩn bị lắp đặt tại site. - Lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu và đánh giá hiệu quả. Giải pháp cải hoán bundle máy nén cao áp GTC-A/B đã làm nhiệt độ đầu ra cấp 1 (LP) giảm khoảng 10oC, giúp máy nén hoạt động 100% công suất; sản lượng qua máy tăng 3 - 7%, tổng sản lượng ổn định trong khoảng 1.030 - 1.080 ksm3/ngày đêm; máy hoạt động an toàn và ổn định hơn. Giải pháp trên đã làm lợi gần 31 tỷ đồng, là một trong những công trình xuất sắc, tiêu biểu nhất được vinh danh giải thưởng “Tuổi trẻ sáng tạo toàn quốc 2018”. Đỗ Ngọc Tân (giới thiệu) Hình 1. Paraffin bám trên bề mặt strainer 80 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI/NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ HOÀN THÀNH (TỪ 1/1/2019 ĐẾN 30/6/2019) Trong 6 tháng đầu năm 2019, Viện Dầu khí Việt Nam và các đơn vị nghiên cứu đã hoàn thành 8 đề tài/nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Các đề tài này đã được các Hội đồng xét duyệt nghiệm thu cấp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nghiệm thu hoàn thành và kết quả nghiên cứu đang được lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Dầu khí (PAC) - Viện Dầu khí Việt Nam. Tạp chí Dầu khí trân trọng giới thiệu với bạn đọc danh mục các đề tài/nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đã hoàn thành và được nghiệm thu từ ngày 1/1 - 30/6/2019. Bạn đọc có thể tham khảo thông tin thêm về danh mục các đề tài/nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đã hoàn thành trước đó trên Tạp chí Dầu khí hoặc trên website www.nckh.pvn.vn. VPI: Viện Dầu khí Việt Nam PAC: Trung tâm Lưu trữ Dầu khí (thuộc VPI) EPC: Trung tâm Nghiên cứu Tìm kiếm Thăm dò và Khai thác Dầu khí (thuộc VPI) EMC: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí (thuộc VPI) CPSE: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển An toàn và Môi trường Dầu khí (thuộc VPI) VPA: Hội Dầu khí Việt Nam DMC: Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí PVMR: Tổng công ty Bảo dưỡng sửa chữa công trình dầu khí Ghi chú: TT Tên đề tài, nhiệm vụ Chủ nhiệm Đơn vị chủ trì Nơi lưu trữ kết quả nghiên cứu Biên bản họp nghiệm thu I LĨNH VỰC TÌM KIẾM THĂM DÒ, KHAI THÁC DẦU KHÍ 1 Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các vấn đề kỹ thuật, kinh tế - đầu tư của Dự án Khai thác và nâng cấp dầu nặng Lô Junnin 2 - Venezuela Vũ Văn Kính Nguyễn Văn Đắc Chi Hội Dầu khí Hà Nội/Hội Dầu khí Việt Nam PAC/VPA 2259/BB-DKVN 25/4/2019 2 Định hướng công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí khu vực phía Bắc bể Sông Hồng trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các tài liệu cập nhật Trịnh Xuân Cường VPI/EPC PAC/VPI/EPC 2809/BB-DKVN 28/5/2019 3 Thẩm định các yếu tố kỹ thuật và kinh tế chính tại báo cáo của PVEP số 13/TDKT-PVEP ngày 16/3/2018 về phương án tiếp theo đối với Dự án Phát triển khai thác và nâng cấp dầu nặng Lô Junin 2, Venezuela Trịnh Xuân Cường VPI/EPC PAC/VPI/EPC 3410/BB-DKVN 26/6/2019 II LĨNH VỰC AN TOÀN - SỨC KHOẺ - MÔI TRƯỜNG 1 Xây dựng hệ thống WEBGIS truy xuất các thông tin về độ nhạy cảm môi trường nhằm phục vụ công tác quản lý môi trường và ứng phó sự cố tràn dầu Lương Kim Ngân VPI/CPSE PAC/VPI/CPSE 2277/BB-DKVN 26/4/2019 2 Xây dựng Hướng dẫn quản lý tính toàn vẹn của tài sản cho các đường ống dẫn khí Trần Nguyên Quý PVMR PAC/PVMR 2277/BB-DKVN 26/4/2019 3 Nghiên cứu, cập nhật, rà soát Hướng dẫn lựa chọn, lưu giữ, sử dụng và thải bỏ hóa chất, dung dịch khoan trong các hoạt động dầu khí Lê Văn Công DMC PAC/DMC 2276/BB-DKVN 26/4/2019 III LĨNH VỰC KINH TẾ - QUẢN LÝ 1 Xây dựng Chiến lược Khoa học Công nghệ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Nguyễn Hữu Trung VPI PAC/VPI 1707/BB-DKVN 1/4/2019 2 Đánh giá ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2030 và các đề xuất giải pháp Trần Thị Liên Phương VPI/EMC PAC/VPI/EMC 1918/BB-DKVN 9/4/2019
File đính kèm:
- tap_chi_dau_khi_so_7_nam_2019.pdf