Tạp chí Dầu khí - Số 5 năm 2020
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
14. Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng động lực học chất lỏng tính toán (CFD) cho thiết bị Ejector sử dụng nâng cao tỷ lệ thu hồi mỏ khí condensate Hải Thạch
25. Đặc điểm hệ thống dầu khí khu vực rìa Tây Nam bể trầm tích Malay - Thổ Chu, Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 5 năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 5 năm 2020
Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn TỔNG BIÊN TẬP TS. Nguyễn Quốc Thập PHÓ TỔNG BIÊN TẬP TS. Lê Mạnh Hùng TS. Phan Ngọc Trung BAN BIÊN TẬP TS. Trịnh Xuân Cường TS. Nguyễn Minh Đạo CN. Vũ Khánh Đông TS. Nguyễn Anh Đức ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn ThS. Lê Ngọc Sơn KS. Cao Tùng Sơn KS. Lê Hồng Thái ThS. Bùi Minh Tiến ThS. Nguyễn Văn Tuấn TS. Phan Tiến Viễn TS. Trần Quốc Việt TS. Nguyễn Tiến Vinh THƯ KÝ TÒA SOẠN ThS. Lê Văn Khoa ThS. Nguyễn Thị Việt Hà THIẾT KẾ Lê Hồng Văn TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN Viện Dầu khí Việt Nam Ảnh bìa: Kỹ sư và chuyên gia Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (Bien Dong POC) đang sửa chữa hệ thống làm mát khí trên giàn xử lý trung tâm Hải Thạch. Ảnh: Hiền Anh NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4 DẦU KHÍ - SỐ 5/2020 TIÊU ĐIỂM ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, TỐI ƯU NGUỒN LỰC Nhân kỷ niệm Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam lần thứ 7, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Trần Sỹ Thanh đã gửi thư chúc các cán bộ nghiên cứu và quản lý khoa học công nghệ phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, cống hiến tri thức, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phục vụ quản lý, điều hành, tối ưu nguồn lực; tổ chức triển khai áp dụng các bộ công cụ, gói giải pháp nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động. Ban biên tập Tạp chí Dầu khí trân trọng giới thiệu toàn văn Thư chúc mừng của Chủ tịch HĐTV. 6 DẦU KHÍ - SỐ 5/2020 TIÊU ĐIỂM THÁO GỠ VƯỚNG MẮC, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO PVN PHÁT TRIỂN Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đề nghị các bộ/ngành liên quan chung tay tháo gỡ khó khăn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines), coi khó khăn của các tập đoàn như khó khăn của mình để tháo gỡ, tìm lối ra, cách làm phù hợp. Ngày 21/5/2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ về các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho PVN và Vietnam Airlines. Sau khi lắng nghe các ý kiến của Thường trực Chính phủ, các giải pháp tháo gỡ khó khăn của PVN và Vietnam Airlines, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đánh giá cao trước ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, PVN và Vietnam Airlines đã đoàn kết, quyết tâm cao, không nản chí, đặc biệt là có phương án chủ động khắc phục khó khăn để duy trì hoạt động bình thường. Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao 2 doanh nghiệp “vượt qua thử thách, đón bắt thời cơ” và thực sự “có nhiều thời cơ phía trước chứ không phải bế tắc”. “Tinh thần ấy cần tiếp tục phát huy hơn nữa trong thời gian đến”. Thủ tướng Chính phủ đề nghị PVN và Vietnam Airlines tiếp tục tái cơ cấu, trong đó tập trung tái cơ cấu thị trường, tái cơ cấu lao động, tiết giảm tối đa chi phí, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động; tăng cường quản lý kinh tế, chống thất thoát; cố gắng “giữ chân” lực lượng lao động nòng cốt Thủ tướng Chính phủ đề nghị các bộ/ngành liên quan chung tay tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp Nhà nước quan trọng này, coi khó khăn của các tập đoàn như khó khăn của mình để tháo gỡ, tìm lối ra, cách làm phù hợp. Cho rằng giải pháp để tháo gỡ khó khăn là trách nhiệm, bản lĩnh, trí tuệ của cán bộ, Thủ tướng Chính phủ đề nghị lãnh đạo các đơn vị tiếp tục nêu cao vai trò đầu tàu, “xông trận” để xử lý, giải quyết các khó khăn trong thời gian tới. 4 6 14. Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng động lực học chất lỏng tính toán (CFD) cho thiết bị Ejector sử dụng nâng cao tỷ lệ thu hồi mỏ khí condensate Hải Thạch 25. Đặc điểm hệ thống dầu khí khu vực rìa Tây Nam bể trầm tích Malay - Thổ Chu, Việt Nam 37. Cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng trong nhà máy lọc dầu 43. Phục hồi rotor và nâng cao độ tin cậy cho máy nén khí THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ HÓA CHẾ BIẾN DẦU KHÍ CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ 51. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động hạ nguồn của các công ty dầu khí quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và kinh nghiệm cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ 14 DẦU KHÍ - SỐ 5/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT LỎNG TÍNH TOÁN (CFD) CHO THIẾT BỊ EJECTOR SỬ DỤNG NÂNG CAO TỶ LỆ THU HỒI MỎ KHÍ CONDENSATE HẢI THẠCH TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 5 - 2020, trang 14 - 24 ISSN 2615-9902 Trần Ngọc Trung1, Triệu Hùng Trường2, Ngô Hữu Hải1, Trần Vũ Tùng1, Lý Văn Dao1 1Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông 2Đại học Mỏ - Địa chất Email: trungtn@biendongpoc.vn Tóm tắt Trong lĩnh vực khai thác khí và condensate, việc xử lý dòng lưu chất phụ thuộc vào áp suất từng giếng và áp suất tại đầu vào hệ thống công nghệ xử lý. Để có thể tiếp tục thu hồi khí và condensate tại các giếng đã suy giảm áp suất đồng thời với các giếng khác vẫn cho sản lượng và áp suất ổn định, thông thường các phương pháp sử dụng thiết bị bề mặt được nghiên cứu đánh giá tính khả thi về kỹ thuật cũng như đảm bảo hiệu quả kinh tế. Hai phương án dùng thiết bị bề mặt thông thường là máy nén khí ướt 3 pha và Ejector. So với việc sử dụng máy nén khí ướt thì phương án sử dụng Ejector mang lại nhiều lợi ích như chi phí đầu tư và vận hành thấp, đây là một thiết bị có cấu tạo gọn nhẹ, độ tin cậy cao và thân thiện môi trường. Tuy nhiên, để đưa đến quyết định đầu tư thì cần phải có một mô hình tin cậy giúp phân tích khả năng làm việc, hiệu suất hoạt động cũng như tính toán chính xác tỷ lệ sản phẩm thu hồi được gia tăng. Trong nghiên cứu này, kết quả của mô hình CFD sử dụng hỗn hợp khí cũng được so sánh với mô hình tương đương chỉ sử dụng methane. Sự khác biệt của 2 mô hình được sử dụng để phân tích tính chính xác và hiệu quả của việc nghiên cứu áp dụng Ejector khí tự nhiên gia tăng thu hồi cho giếng suy ... - SỐ 5/2020 PETROVIETNAM hoặc kéo dài tiến độ song nhu cầu khí đốt vẫn tăng 7,4%/năm. Theo Bản tin Cảnh báo Năng lượng Toàn cầu (Global Energy Alert Newsletter - GEAN), thông tin về giao dịch các hợp đồng bán dầu WTI, giao hàng vào tháng 6/2020 cũng như tình hình tích trữ xăng dầu dự trữ ở Mỹ và dự báo danh sách các quốc gia sản xuất dầu thô có thể sớm phải đối mặt với khủng hoảng giá dầu kéo dài hiện nay. Sáng 3/6/2020 (theo giờ Việt Nam), giá dầu Brent đã lần đầu tiên trong gần 3 tháng qua vượt mốc 40 USD/thùng, giữa bối cảnh OPEC+ đồng thuận cắt giảm sản lượng. Trên sàn ICE Futures Europe, giá dầu Brent giao tháng 8/2020 tăng 2% lên 40,37 USD/thùng, sau khi đóng phiên 2/6/2020 với mức tăng 3,3%. Giá dầu WTI giao tháng 7/2020 trên sàn New York tăng 2,7% lên 37,82 USD/thùng, sau khi tăng 3,9% trong phiên trước. Nhu cầu khí đốt và xuất khẩu LNG ở Mỹ Mỹ là nước tiêu thụ khí lớn nhất thế giới, chiếm đến hơn 31% tổng nhu cầu năng lượng sơ cấp toàn cầu. Như vậy, tác động tiêu cực của COVID-19 đã khiến nhu cầu khí đốt của Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2020 giảm mạnh, ngoại trừ khí cho sản xuất điện (Hình 4). Cụ thể, nhu cầu khí đốt cho khu vực sinh hoạt dân dụng sụt giảm mạnh nhất, (-12,4% so với cùng kỳ năm 2019), tiếp theo là lĩnh vực thương mại (-8,8%) và các ngành công nghiệp (-0,1%). Ngược lại, nhu cầu khí cho sản xuất điện tăng 12,3%. Khí được sử dụng chủ yếu để sản xuất điện ở Mỹ (chiếm 38%), sau đó đến hạt nhân (22%), than đá (16%), năng lượng tái tạo (12%), hydro (8%) và các loại năng lượng khác (4%). Trong Hình 5, xuất khẩu LNG của Mỹ tăng đáng kể so với cùng kỳ năm 2019. Trong 19 tuần đầu năm 2020, xuất khẩu LNG tăng 99% so với cùng kỳ năm trước, lên 20,5 triệu tấn, chủ yếu từ các cơ sở LNG mới đưa vào sử dụng và được nâng cấp trong nước. Xét về giá khí và LNG giao sau, nếu chi phí vận chuyển và chi phí hóa lỏng được coi là chi phí “chìm”, thì các lô hàng LNG Mỹ xuất khẩu đến châu Âu đến tháng 10/2020 là không kinh tế vì bất lợi do chênh lệch giá giữa châu Âu và Mỹ trong khoảng thời gian này (Hình 6). Chênh lệch giá LNG giữa các nước phát triển tại khu vực Đông Bắc Á với các nước tiêu thụ khác (JKM-HH hay TTF-HH) là tích cực từ tháng 7/2020 đến tháng 4/2021. Tuy nhiên, thị trường Đông Bắc Á có thể không đủ khả năng để hưởng lợi từ tăng trưởng đáng kể trong nguồn cung LNG toàn cầu vào năm 2020, chủ yếu đến từ Mỹ. Các đại lý xuất khẩu LNG Mỹ rất có khả năng hủy bỏ hợp đồng để không phải chịu thêm thiệt hại tài chính do các lô LNG bị lỗ tại thị trường châu Âu. Trong tháng 4/2020, khoảng 20 - 30 chuyến hàng LNG tháng 6/2020 của Mỹ đã bị hủy, tương đương 1,4 - 2,1 triệu tấn LNG, gần bằng 1/2 lượng LNG xuất khẩu hàng tháng của Mỹ. Các nhà tiếp thị LNG, như Hình 4. Tiêu thụ khí đốt trong tháng 4/2020 của 4 ngành sử dụng chính ở Mỹ. Nguồn: GECF, ICIS LNG Edge Sinh hoạt dân dụng Thương mại Công nghiệp Điện lực Tỷ m 3 Hình 5. Xuất khẩu LNG hàng tuần phân theo các nhà máy hóa lỏng khí đốt của Mỹ. Nguồn: GECF, ICIS LNG Edge Tr iệ u tấ n 74 DẦU KHÍ - SỐ 5/2020 THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ Cheniere, có thể chọn để tiếp thị lại các lô LNG bị hủy, tuy nhiên, mức giá thấp có thể ngăn cản hành động đó. Nếu các nhà xuất khẩu LNG không thể đảm bảo khối lượng LNG xuất khẩu hàng tháng giai đoạn giữa tháng 7 - 9/2020 thì khoảng 6 - 8 triệu tấn LNG sẽ bị loại khỏi thị trường xuất khẩu giao sau. Theo đó, khối lượng LNG trên sẽ bị cắt giảm tại các phân xưởng hóa lỏng hoặc chuyển sang phương thức bán giao ngay theo giá spot trên thị trường tự do. Một số nhà máy LNG của Mỹ có thể hỗ trợ khách hàng trong nước về giá khí đốt và LNG trong ngắn hạn. Trong tháng 4/2020, giá khí đốt tự nhiên Henry Hub chỉ ở mức 1,73 USD/ triệu BTU. EIA dự báo giá khí đốt tự nhiên có thể đạt trung bình 2,14 USD/ triệu BTU trong cuối năm 2020 và 2,89 USD/triệu BTU trong năm 2021. Tổng sản lượng khí tiêu thụ của Mỹ dự kiến đạt 81,7 tỷ ft3/ngày trong năm 2020, giảm 3,9% so với mức trung bình năm 2019 vì sản lượng khí cung cấp cho các hộ tiêu thụ công nghiệp giảm, chỉ đạt trung bình 21,3 tỷ ft3/ngày trong năm 2020, giảm 7,1% so với năm 2019. Sản lượng khí giảm nhiều nhất trong các bồn trũng Appalachian và Permian. Năm 2021, dự báo sản lượng khí khô trung bình sẽ đạt 84,9 tỷ ft3/ngày, tăng trong nửa cuối năm vì giá sẽ cao hơn. EIA ước tính tổng sản lượng khí dự trữ của Mỹ trong tháng 4/2020 ở mức 2,3 nghìn tỷ ft3, cao hơn 20% so với mức trung bình 5 năm trước. Khí dự trữ sẽ tăng thêm 2,1 nghìn tỷ ft3 trong giai đoạn từ tháng 4 - 10 và sẽ đạt kỷ lục gần 4,2 nghìn tỷ ft3 vào ngày 31/10/2020. Xuất khẩu LNG của Mỹ sẽ đạt trung bình 5,8 tỷ ft3/ngày trong Quý II/2020 và 4,8 tỷ ft3/ngày trong Quý III/2020. Xuất khẩu LNG Mỹ dự kiến sẽ giảm cho đến hết mùa hè do nhu cầu khí đốt tự nhiên toàn cầu thấp hơn dự kiến. Hoạt động dầu khí thế giới ConocoPhillips sẽ cắt giảm sản lượng 420.000 thùng/ngày trong tháng 6/2020, đưa lượng cắt giảm tổng cộng trong năm 2020 lên 460.000 thùng/ngày. ConocoPhillips đang tìm mua mỏ mới để gia tăng trữ lượng cho hoạt động khai thác trong tương lai, bù lại trữ lượng bị giảm ở Alaska trước đây. Các tập đoàn dầu khí của Trung Quốc gồm CNOOC, PetroChina và Sinopec sẽ cắt giảm 19 tỷ USD từ kế hoạch chi tiêu. ExxonMobil đang đứng trước khó khăn chưa từng có trong 32 năm qua. Tập đoàn này đã lỗ 610 triệu USD trong Quý I/2020, có thể lên tới 3 tỷ USD như dự báo trên các phương tiện truyền thông. Chevron sẽ đóng một số mỏ có tổng sản lượng 400.000 thùng/ ngày và dừng hoạt động 60% tổng số giàn khoan. Riêng ở bồn trũng Permian, Chevron chỉ hoạt động 5 giàn khoan, dừng hoạt động 12 giàn. Concho Resouces công bố lỗ 9,28 tỷ USD trong Quý I/2020 do cổ phiếu bị mất giá, còn 4,749 USD/cổ phiếu. BP, Chevron, ExxonMobil, Eni, Total, Shell có thể bị buộc phải cắt giảm sản lượng ở cả Azerbaijan, Kazakhstan, Angola Nigeria và Liên bang Nga. Na Uy đồng ý cắt giảm sản lượng 250.000 thùng/ngày trong tháng 6/2020, giảm 13%. Theo Rystad Energy, các công ty dầu khí dự kiến sẽ mất 1 nghìn tỷ USD doanh thu trong năm 2020. Hình 6. Giá LNG và khí đốt giao tháng 8/2020 (a). Độ chênh lệch của giá LNG Mỹ so với các thị trường khác trên thế giới (b). Nguồn: GECF,CME Groupe Ghi chú: HH - giá ở thị trường Mỹ; TTF - giá ở thị trường EU; JKM - giá ở thị trường Đông Bắc Á. 6/2 02 0 6/2 02 0 7/2 02 0 7/2 02 0 8/2 02 0 8/2 02 0 9/2 02 0 9/2 02 0 10 /20 20 10 /20 20 11 /20 20 11 /20 20 12 /20 20 12 /20 20 1/2 02 1 1/2 02 1 2/2 02 1 2/2 02 1 3/2 02 1 3/2 02 1 4/2 02 1 4/2 02 1 5/2 02 1 5/2 02 1 U SD /T riệ u BT U U SD /T riệ u BT U Trần Ngọc Toản (tổng hợp) 75DẦU KHÍ - SỐ 5/2020 PETROVIETNAM TỐI ƯU HÓA VẬN HÀNH PHÂN XƯỞNG KTU Ở CÔNG SUẤT CAO HƠN CÔNG SUẤT THIẾT KẾ NHẰM TĂNG SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU JETA1 Chu trình sản xuất JetA1 - nhiên liệu bay hàng không là một chu trình khép kín, được tuân thủ và kiểm soát rất chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu sản phẩm đầu ra: Phân đoạn kerosene được phân tách từ tháp chưng cất khí quyển T-1101 đã được kiểm soát các thành phần điểm khói, điểm đông đặc và tỷ trọng sẽ được đưa qua Phân xưởng xử lý kerosene (KTU), Nhà máy Lọc dầu Dung Quất với công suất thiết kế là 10.000 BPSD (tương đương 66,37Sm3/giờ). Nhằm tăng sản lượng sản xuất nhiên liệu JetA1 (theo công suất thiết kế của nhà máy thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu của thị trường), đồng thời chênh lệch giá bán ra thị trường khá lớn giữa sản phẩm JetA1 và DO/ xăng, cùng với xu thế dầu thô chế biến ngày càng nhiều thành phần phân đoạn nhẹ (naphtha/kerosene ngày càng nhiều) – đây là nút thắt kỹ thuật lớn nếu BSR muốn nâng cao và duy trì công suất chế biến tối đa của nhà máy, nhóm tác giả thuộc Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp tối ưu hóa vận hành Phân xưởng KTU ở công suất cao hơn công suất thiết kế. Tuy nhiên khi tăng sản lượng JetA1 có thể dẫn đến một số điều kiện sau không thỏa mãn: - Phân đoạn cắt của kerosene không đủ lớn; Chất lượng sản phẩm JetA1 không đạt tiêu chuẩn về: điểm chớp cháy; điểm khói; điểm đông đặc; tỷ trọng; ăn mòn tấm đồng; hàm lượng mercaptan; hàm lượng hạt trong sản phẩm; - Vấn đề thủy lực của hệ thống. Để khắc phục hiện trạng trên, nhóm tác giả đã nghiên cứu sự thay đổi điểm cắt giữa 3 phân đoạn naphtha/kerosene/LGO tại tháp T-1101, cụ thể như sau: điều chỉnh tăng phân đoạn kerosene, giảm naphtha, giữ nguyên LGO; điều chỉnh tăng phân đoạn kerosene, giảm đồng thời naphtha và LGO; điều chỉnh tăng phân đoạn kerosene, giảm LGO, giữ nguyên naphtha. Sau khi đánh giá 3 trường hợp thay đổi điểm cắt nêu trên, dựa vào xu hướng chênh lệch giá giữa JetA1 và ADO, giữa JetA1 và xăng trên thị trường, nhóm tác giả đã lựa chọn phương án dịch chuyển điểm cắt kerosene-LGO xuống bên dưới để tối đa hóa lợi nhuận và mô phỏng trên phần mềm PetroSim nhằm dự đoán sự thay đổi điều kiện vận hành, sự thay đổi về chất lượng dòng sản phẩm kerosene đã xử lý khi KTU vận hành ở công suất cao hơn thiết kế theo hướng dịch chuyển điểm cắt xuống dưới nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu về điểm khói, điểm chớp cháy, điểm đông đặc cũng như chỉ tiêu ăn mòn tấm đồng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu và tiến hành thử nghiệm Phân xưởng KTU tại 120% công suất thiết kế. Kết quả quá trình thử nghiệm đã cho thấy Phân xưởng KTU có thể vận hành ổn định tại 120% công suất thiết kế mà không vướng phải bất kỳ vấn đề kỹ thuật nào, đồng thời chất lượng kerosene xử lý vẫn đảm bảo được tất cả các chỉ tiêu của sản phẩm JetA1 tại Phân xưởng KTU. Với mục tiêu mang lợi nhuận cao hơn cho Nhà máy, đồng thời giải quyết vấn đề xu thế dầu thô chế biến ngày càng nhiều thành phần phân đoạn nhẹ, nhóm tác giả tiếp tục nghiên cứu và đề xuất vận hành thử nghiệm KTU tại 130% công suất thiết kế, tương đương 87m3/giờ). Dựa trên kết quả đánh giá điểm cắt phân đoạn kerosene, kiểm chứng trên phần mềm mô phỏng PetroSim đã cho thấy khả năng vận hành của Hình 1. Quy trình sản xuất nhiên liệu JetA1 tại Nhà máy Lọc dầu Dung Quất 76 DẦU KHÍ - SỐ 5/2020 PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN phân xưởng và chất lượng sản phẩm kerosene đã xử lý khi KTU vận hành đến 130% công suất thiết kế thì các chỉ tiêu về tỷ trọng, điểm chớp cháy, độ đông đặc, ăn mòn tấm đồng, đạt yêu cầu về chất lượng JetA1, đồng thời nhóm tác giả cũng đánh giá thời gian lưu giữ dòng kerosene bên trong cụm làm khô bằng muối (salt drier) và cụm xử lý tạp chất bằng đất sét (Clay filter) nhằm đảm bảo đủ thời gian tối thiểu để các cụm này có thể hoạt động tốt, tránh trường hợp nước, tạp chất và cặn rắn bị cuốn theo khi vận hành ở lưu lượng dòng cao và thời gian lưu ngắn. Kết quả thử nghiệm đã chỉ ra Phân xưởng KTU có thể vận hành được tại 130% công suất thiết kế mà không gặp phải vấn đề bất thường lớn về điều kiện vận hành công nghệ, đồng thời chất lượng kerosene xử lý vẫn đảm bảo được tất cả các chỉ tiêu của sản phẩm JetA1 tại phân xưởng KTU trừ vấn đề về giới hạn thủy lực của bơm P-1406A/B. Ngoài ra, trong giai đoạn thử nghiệm nâng KTU từ 127 – 130% công suất thiết kế, nhóm tác giả đã linh hoạt lựa chọn đưa dòng kerosene sau khi xử lý về bể có mức bể thấp và/hoặc chạy thử nghiệm 2 bơm P-1406A/B để duy trì dòng kerosene ổn định tại 130% công suất trong tối thiểu 24 giờ. Để khắc phục vấn đề giới hạn thủy lực của bơm P-1406A/B khi vận hành ở công suất cao, nhóm tác giả cũng đưa ra các giải pháp như sau: - Giải pháp ngắn hạn: nâng áp suất tại đầu hút của bơm P-1406A/B (từ 1,7 kg/cm2 lên 2,5 kg/cm2) nhằm tăng thêm áp lực cho đầu đẩy của bơm; vận hành song song cả 2 bơm P-1406A và P-1406B; - Giải pháp dài hạn: để đảm bảo thủy lực cho quá trình vận chuyển dòng kerosene đã xử lý tại KTU đến khu bể chứa sản phẩm tại khu vực P3 Hình 2. Dịch chuyển giảm điểm cắt Naphtha-LGO Hình 3. Dịch chuyển điểm cắt Kerosene-LGO xuống dưới Hình 4. Nhà máy Lọc dầu Dung Quất Dịch chuyển điểm cắt Kerosene-LGO xuống dưới tại 130% công suất, có thể: nâng cấp cho 2 bơm P-1406A/B; hoặc: nâng áp suction P-1406 lên vận hành ở 2,8 - 3,5 bar và duy trì KTU vận hành liên tục từ 128 – 130% công suất mà không cần cải hoán hay chạy song song 2 bơm. Việc tăng tối đa công suất KTU lên 130% công suất thiết kế đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty Lọc Hóa dầu Bình Sơn có thể chế biến được các loại dầu thô thay thế dầu thô Bạch Hổ đang trên đà suy giảm sản lượng, gia tăng cơ hội chế biến và thử nghiệm dầu thô ngoại nhập có thành phần phân đoạn xăng naphtha cao như dầu WTI Midland (Mỹ). Lợi nhuận thu được trong năm đầu tiên áp dụng giải pháp tối ưu hóa vận hành Phân xưởng KTU trên công suất thiết kế nhằm tăng sản lượng sản xuất nhiên liệu JetA1 là 1,5 triệu USD mà không tốn chi phí. Khi vận hành tại công suất tối đa 130% công suất thiết kế thì ước tính tổng lượng JetA1 có thể sản xuất thêm lên đến 1.097.069 thùng tương đương thu được mỗi năm lên đến khoảng 3,2 triệu USD. Ngoài ra giải pháp còn tạo điều kiện thuận lợi để xử lý các vấn đề kỹ thuật hoặc mục tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất; giúp Nhà máy nhận diện được một số điểm hạn chế kỹ thuật của KTU, tạo điều kiện cho việc cải hoán và nâng cấp mở rộng của Nhà máy trong tương lai. Giải pháp tối ưu hóa vận hành Phân xưởng KTU ở công suất cao hơn công suất thiết kế được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn; giải thưởng VIFOTEC năm 2019 và có thể vận dụng để nghiên cứu áp dụng cho các nhà máy khâu sau của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Nguyễn Nhanh (giới thiệu)
File đính kèm:
- tap_chi_dau_khi_so_5_nam_2020.pdf