Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học đại cương
Trong tác phẩm “Phép biện chứng của tự nhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:
thế giới luôn luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động
của thế giới. Các khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm
các khoa học xã hội. Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp
trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia được gọi là các khoa
học trung gian, chẳng hạn: lí sinh học, hóa sinh học, tâm lý học,
- Tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật
này sang vân động xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra
hiện tượng tâm lý – với tư cách là một hiện tượng tinh thần. Hiện tượng tâm lý
được nảy sinh trên não bộ do thế giới khách quan tác động vào con người và
cuối cùng thể hiện ra bằng cử chỉ, hành vi, hoạt động của con người. Hiện tượng
tâm lý này khác với các hiện tượng sinh lý, vật lý,
- Trong tác phẩm “Phép biện chứng của tự nhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:
thế giới luôn luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động
của thế giới. Các khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm
các khoa học xã hội. Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp
trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia được gọi là các khoa
học trung gian, chẳng hạn: lí sinh học, hóa sinh học, tâm lý học
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học đại cương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN BỘ MÔN TÂM LÝ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG GV biên soạn: Huỳnh Minh Như Hương Trà Vinh, tháng 04 năm 2013 Lưu hành nội bộ Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương MỤC LỤC Nội dung Trang CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC ........................... 1 BÀI 1: Tâm lý học là một khoa học ........................................................................... 1 BÀI 2: Bản chất của hiện tượng tâm lý người ......................................................... 13 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TÂM LÝ NGƯỜI ....................................... 24 BÀI 1: Cơ sở sinh lý của tâm lý người .................................................................... 24 BÀI 2: Cơ sở xã hội cua tâm lý người .................................................................... 33 CHƯƠNG 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ – Ý THỨC ........ 42 BÀI 1: Sự hình thành và phát triển tâm lý .............................................................. 42 BÀI 2: Sự hình thành và phát triển ý thức .............................................................. 48 BÀI 3: Chú ý -điều kiện hoạt động có ý thức ..........................................................56 CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC ...........................................................60 BÀI 1: Nhận thức cảm tính ......................................................................................60 BÀI 2: Trí nhớ ..........................................................................................................73 BÀI 3: Nhận thức lý tính ..........................................................................................84 CHƯƠNG 5: ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM - Ý CHÍ .....................................................95 BÀI 1: Tình cảm ......................................................................................................95 BÀI 2: Ý chí ...........................................................................................................104 CHƯƠNG 6: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỀN NHÂN CÁCH .................107 BÀI 1: Nhân cách và đặc điểm của nhân cách ......................................................113 BÀI 2: Cấu trúc của nhân cách .............................................................................117 BÀI 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách ..................................130 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 138 Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC BÀI 1 TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC ❖ Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể: - Xác định tâm lý học là một khoa học: chỉ ra đối tượng của tâm lý học, các nhiệm vụ của tâm lý học, vị trí, ý nghĩa của khoa học tâm lý trong giáo dục và trong cuộc sống của con người. - Trình bày được hệ thống các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người. - Vận dụng các hiểu biết về khoa học tâm lý với tư cách là một khoa học vào việc phân tích, giải thích các hiện tượng tâm lý theo quan điểm khoa học. Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 2 I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC Để xác định một khoa học cần chỉ ra được đối tượng, nhiệm vụ, vị trí, ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu khoa học đó. 1.1. Đối tượng của tâm lý học - Trong tác phẩm “Phép biện chứng của tự nhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: thế giới luôn luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm các khoa học xã hội. Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia được gọi là các khoa học trung gian, chẳng hạn: lí sinh học, hóa sinh học, tâm lý học, - Tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật này sang vân động xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra hiện tượng tâm lý – với tư cách là một hiện tượng tinh thần. Hiện tượng tâm lý được nảy sinh trên não bộ do thế giới khách quan tác động vào con người và cuối cùng thể hiện ra bằng cử chỉ, hành vi, hoạt động của con người. Hiện tượng tâm lý này khác với các hiện tượng sinh lý, vật lý, - Trong tác phẩm “Phép biện chứng của tự nhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: thế giới luôn luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm các khoa học xã hội. Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia được gọi là các khoa học trung gian, chẳng hạn: lí sinh học, hóa sinh học, tâm lý học, Như vậy, đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý. 1.2. Nhiệm vụ của tâm lý học - Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất hoạt động tâm lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 3 quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý, cụ thể là nghiên cứu: + Những yếu tố khách quan, chủ quan đã tạo ra tâm lý người. + Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt đông tâm lý. + Tâm lý của con người hoạt động như thế nào? + Chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người. - Có thể nêu lên các nhiệm vụ cụ thể của tâm lý học như sau: + Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng. + Phát hiện các quy luật hình thành phát triển của tâm lý. + Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý. Trên cơ sở các thành tựu, tâm lý học đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành, phát triển tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con người có hiệu quả nhất. Để thực hiện các n ... quan hệ với các khái niệm khác: con người, cá nhân, cá tính, chỉ ra được các đặc điểm cơ bản của nhân cách. - Chỉ ra và phân tích được các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách, chỉ ra được các biểu hiện của năng khiếu để phát hiện, bồi dưỡng trẻ em có năng khiếu và nêu được các loại hành vi sai lệch nhân cách và phương hướng khắc phục. - Vận dụng những hiểu biết về nhân cách và các thuộc tính của nhân cách vào việc phân tích, giải thích các hiện tượng tâm lý theo quan điểm khoa học. - Có hứng thú đối với việc quan sát các biểu hiện và đánh giá nhân cách của bản thân. Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 131 Nhân cách không có sẵn, không phát triển bằng cách bộc lộ dần các bản năng nguyên thủy, mà nhân cách là cơ cấu tâm lý mới được hình thành trong cuộc sống bằng hoạt động của chính mỗi người: giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động, Quá trình hình thành nhân cách chịu sự chi phối của nhiều yếu tố: yếu tố bẩm sinh – di truyền, môi trường tự nhiên, hoàn cảnh xã hội, giáo dục, hoạt động của cá nhân, Mỗi yếu tố có vai trò nhất định nhưng không như nhau. Dưới đây là vai trò của từng yếu tố đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. I. GIÁO DỤC VÀ NHÂN CÁCH Giáo dục là hoạt động đặc trưng của xã hội, là quá trình tác động tự giác, chủ động đến con người nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo yêu cầu xã hội. Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ tác động tự giác của gia đình, nhà trường, xã hội bao gồm cả việc dạy học và tác động khác đến con người. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình tác động tự giác đến tư tưởng, đạo đức hành vi của con người. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục giữ vai trò chủ đạo, điều này được thể hiện: - Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục là quá trình tác động có mục đích xác định (mục tiêu) hình thành một mẫu người cụ thể cho xã hội, một mô hình nhân cách phát triển hướng tới hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và cuộc sống của cá nhân. - Nhờ giáo dục mà mỗi cá nhân lĩnh hội được từ nền văn hóa dân tộc và nhân loại những điều bổ ích có cho mình, đáp ứng mục tiêu giáo dục quốc gia. - Giáo dục tác động đến con người nhiều nhất và có hiệu quả nhất, vì nó dựa trên thành tựu của nghiên cứu khoa học và theo bài bản phù hợp quy luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh – Danh nhân văn hóa thế giới nói: Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 132 “Ngủ thì ai cũng như lương thiện Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên”. - Giáo dục huy động được các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách, như các yếu tố thể chất (bẩm sinh di truyền), yếu tố hoàn cảnh sống, yếu tố xã hội, đồng thời có sự bù đắp cho những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố kể trên gây ra (như những người bị khuyết tật, bị bệnh hoặc có hoàn cảnh không thuận lợi, ). - Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch nhân cách, làm cho nó phát triển theo hướng mục tiêu giáo dục, theo yêu cầu xã hội. - Giáo dục có vai trò chủ đạo, có tính quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách, tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, giáo dục không phải là vạn năng. Giáo dục không tách rời tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân trong 3 môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội. II. HOẠT ĐỘNG VÀ NHÂN CÁCH Hoạt động của con người luôn có tính mục đích, tính xã hội và được thực hiện bằng những thao tác và công cụ nhất định. Mỗi hoạt động đều đòi hỏi ở con người những phẩm chất và năng lực nhất định, đồng thời quá trình tham gia hoạt động làm cho con người hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực tương ứng. Hoạt động của cá nhân là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con người diễn ra theo 2 hướng: - Quá trình nhập tâm (hay còn gọi là quá trình chuyển vào trong): là quá trình chủ thể hóa đối tượng của hoạt động, là quá trình con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử để thành vốn riêng của mình, để hình thành nhân cách. Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 133 - Quá trình xuất tâm (hay còn gọi là quá trình chuyển ra ngoài): là quá trình con người đối tượng hóa bản thân mình vào xã hội dưới dạng những sản phẩm vật chất hoặc tinh thần do mình làm ra, nhờ vậy mà con người được xã hội thừa nhận. Trong công tác giáo dục cần chú ý tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng phù hợp với lứa tuổi học sinh, đặc biệt chú ý tổ chức tốt hoạt động chủ đạo ở từng lứa tuổi cụ thể. III. GIAO TIẾP VÀ NHÂN CÁCH Cùng với hoạt động, giao tiếp là con đường quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, vì giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ người – người là yếu tố cơ bản của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. - Giao tiếp là điều kiện tồn tại của xã hội loài người. Xã hội là cộng đồng người, vì vậy nếu không có giao tiếp thì không thể có xã hội. Đối với cá nhân, giao tiếp là điều kiện tồn tại và là nhân tố phát triển tâm lý, nhân cách của họ. Mỗi con người đều chứa đựng trong mình những kinh nghiệm xã hội – lịch sử, qua giao tiếp, mỗi người sẽ lĩnh hội được những kinh nghiệm của người khác và bản thân mình cũng truyền đạt kinh nghiệm cho họ. - Giao tiếp là con đường hình thành nhân cách con người. Bằng giao tiếp con người tham gia vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội những giá trị từ nền văn hóa xã hội, các chuẩn mực xã hội, các kinh nghiệm xã hội để hình thành bản chất của mình, đồng thời cũng thông qua giao tiếp mà con người đóng góp tinh lực của mình cho cộng đồng, cho xã hội. - Trong giao tiếp con người còn nhận thức được chính bản thân mình. Nhận thức được người khác, nhận thức các quan hệ xã hội, mỗi cá nhân tự đối chiếu, so sánh với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình để hình thành một thái độ giá trị - cảm xúc đối với bản thân. Nói cách khác, qua giao tiếp con người hình thành cho mình năng lực tự ý thức, một thành phần rất Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 134 quan trọng trong nhân cách. Như vậy, giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ người – người, là một yếu tố cơ bản của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Mọi hoạt động giao tiếp của con người chỉ có thể diễn ra trong cộng đồng, trong nhóm và tập thể. IV. TẬP THỂ VÀ NHÂN CÁCH Nhân cách con người được hình thành và phát triển trong môi trường xã hội, cụ thể và trực tiếp là các nhóm mà cá nhân là thành viên, đó là: gia đình, làng xóm, khu phố, cộng đồng, tập thể. Gia đình là nhóm cơ sở, là cái nôi đầu tiên mà ở đó nhân cách con người hình thành từ ấu thơ. Gia đình cũng là hình thức nhóm có sớm nhất trong lịch sử loài người, được coi như “tế bào” của xã hội. Mở rộng ra, con người là thành viên của các nhóm theo tên gọi khác nhau: nhóm chính thức, nhóm không chính thức, nhóm lớn, nhóm nhỏ, nhóm chuẩn mực, nhóm quy chiếu, Các nhóm có thể đạt tới hình thức phát triển cao nhất được gọi là tập thể. Tập thể là một nhóm người, một bộ phận của xã hội được thống nhất lại theo những mục đích chung phục tùng các mục đích của xã hội. Tập thể có vai trò rất lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Trước hết tập thể giúp con người tìm thấy chỗ đứng của mình và thỏa mãn nhu cầu hoạt động, giao tiếp vốn là những nhu cầu cơ bản và xuất hiện rất sớm ở con người. Vì vậy, hoạt động tập thể là điều kiện, đồng thời là phương thức thể hiện và hình thành những năng khiếu, năng lực và các phẩm chất trong nhân cách. Tập thể tác động đến nhân cách thông qua hoạt động cùng nhau, qua dư luận tập thể, truyền thống tập thể, bầu không khí tập thể. Nhờ vậy, nhân cách của mỗi thành viên liên tục được điều khiển, điều chỉnh để phù hợp với các quan hệ xã hội mà cá nhân đó tham gia. Đồng thời mỗi cá nhân cũng tác động tới cộng đồng, tới xã hội, tới cá nhân khác thông qua tập thể của mình. Vì vậy mà trong giáo dục người ta thường vận dụng nguyên tắc giáo dục tập thể và bằng tập thể. Nhìn tổng thể, bốn yếu tố: giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể tác động Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 135 đan xen vào nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong việc hình thành và phát triển nhân cách. V. PHÁT TRIỂN VÀ BỒI DƯỠNG TRẺ CÓ NĂNG KHIẾU Trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau từ lâu đã được nhiều nước trên thế giới đặc biệt quan tâm như là một trong những vấn đề quốc sách. Các nhà tâm lý học cho rằng những gì khoa học đã phát hiện về năng lực con người chưa phản ánh đầy đủ và còn dưới mức khả năng tiềm ẩn mà con người có thể vươn tới. Ngày càng có nhiều những câu chuyển về các thần đồng ở trong nước và trên thế giới, những trẻ em có năng khiếu ở một lĩnh vực hoạt động nào đó. Vấn đề đặt ra là: Năng khiếu là gì? - Năng khiếu là dấu hiệu phát triển sớm ở trẻ em về một tài năng nào đó khi trẻ chưa được tiếp xúc một cách có hệ thống trong lĩnh vực hoạt động tương ứng. - Năng khiếu bộc lộ ra ở nhiều khía cạnh, như: tốc độ vượt trội trong việc hình thành một nhiệm vụ cụ thể so với trẻ em đồng trang lứa, thành tích xuất sắc trong một lĩnh vực nhất định, thiên hướng hoạt động mãnh liệt hoặc sự sáng tạo trong hoạt động ở một lĩnh vực nào đó. - Năng khiếu chỉ là dấu hiệu ban đầu của tài năng chứ không phải là tài năng. Một trẻ em có năng khiếu đối với một hoạt động nào đó không hẳn sẽ trở thành tài năng trong lĩnh vực ấy và ngược lại. Trong cấu trúc của năng khiếu mới chỉ có những thành phần cơ bản giống với cấu trúc của tài năng, chúng chưa ổn định, dễ thay đổi. Trong khi đó cấu trúc của tài năng bao gồm các thành phần tâm lý ở độ tuổi chín muồi, được tổ hợp ở mức độ cao và mang tính ổn định, bền vững. Trong sự phát triển tài năng, những thành phần xuất hiện sau (trong cấu trúc) là sự phát triển theo logic những thành phần đã xuất hiện trước với những yếu tố mới phát sinh và những kết quả có được nhờ giáo dục bồi dưỡng, chúng kết cấu với nhau tạo thành cấu Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 136 trúc mới. Từ năng khiếu trở thành tài năng là quá trình phát triển có lúc nhanh, lúc chậm, có khi liên tục, có khi đứt đoạn, thậm chí có khi năng khiếu không trở thành tài năng mà bị mai một đi. Vì vậy mà vấn đề phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu là quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt, nhưng cũng khó khăn và phức tạp, vì công việc này đòi hỏi sự chuyên sâu, tinh tế. VI. SỰ SAI LỆCH HÀNH VI Chuẩn mực hành vi được xem xét ít nhất theo ba cách tiếp cận: - Chuẩn mực được nhìn nhận theo kiểu thống kê: đại đa số thành viên trong cộng đồng có hành vi tương tự nhau trong những hoàn cảnh xác định nào đó thì hành vi đó được xem như là chuẩn mực, còn những hành vi khác như vậy được xem là lệch chuẩn. - Chuẩn mực hướng dẫn hay quy ước do cộng đồng hay do xã hội đặt ra, được đưa ra trên cơ sở những yêu cầu chung của cộng động, của xã hội đối với từng thành viên (pháp luật, đạo đức, truyền thống, ). Những hành vi khác với hướng dẫn, qui định thì được xem là hành vi lệch chuẩn. - Chuẩn mực được nhìn nhận theo kiểu chức năng: loại này được xác định ở mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân khi hành động đều xác định mục đích hành động, vì vậy mà một hành vi được xem là phù hợp chuẩn khi nó phù hợp với mục đích được người đó ý thức, còn hành vi không phù hợp với mục đích được xem là hành vi lệch chuẩn. Nhìn chung một hành vi của cá nhân được xem là chuẩn mực hay lệch chuẩn mực không phải do cá nhân đó tự phán xét cách nhìn nhận riêng của mình, mà phải xem xét hành vi đó có được cộng đồng, xã hội chấp nhận hay không. Phân loại các sai lệch chuẩn hành vi Căn cứ vào mức độ nhận thức và sự chấp nhận của chuẩn mực đạo đức, có thể phân biệt sự sai lệch hành vi thành hai loại: Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 137 - Sai lệch thụ động: là sai lệch hành vi do cá nhân không nhận thức được đầy đủ hoặc nhận thức sai lệch các chuẩn mực đạo đức xã hội. - Sai lệch chủ động: là những sai lệch hành vi do cá nhân cố ý làm khác đi so với người khác và so với chuẩn mực đạo đức xã hội. Trong những trường hợp này, cá nhân đã nhận thức được chuẩn mực đạo đức xã hội nhưng vẫn cứ làm theo ý mình, mặc dù biết không phù hợp. Nguyên nhân của những biểu hiện này là do cá nhân không kiềm chế nổi nhu cầu không chính đáng của mình, do ý thức tuân theo chuẩn mực còn yếu kém hoặc do thể chế xã hội chưa nghiêm. ---------------------------------------------- ❖ Câu hỏi (bài tập) củng cố: Bài 1: Hãy liệt kê những trường hợp lệch lạch hành vi xã hội, phạm pháp, ở trẻ vị thành niên mà em biết (cho biết nguốn cung cấp thông tin: báo, đài, trang wep nào đưa tin, số, ngày cụ thể ) Bài 2: Hãy thảo luận với người bên cạnh về nguyên nhân và hướng giải quyết cho những biểu hiện sai lệch về hành vi, nhân cách của trẻ vị thành niên hiện nay. Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương 138 TÀI LIỆU THAM KHẢO ❖ TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ BIÊN SOẠN NỘI DUNG MÔN HỌC: 1. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lý học, (Sách dùng trong các trường Trung học Sư phạm), Nhà xuất bản Giáo dục, 1991. 2. Bùi Minh Huệ, Giáo trình tâm lý học tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997. 3. Trần Trọng Thủy (chủ biên), Nguyễn Quang Uẩn, Lê Ngọc Lan, Tâm lý học (Giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP và Sư phạm 12 + 2), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998. 4. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Trần Trọng Thủy, Tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2006 ❖ TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỀ NGHỊ CHO HỌC VIÊN: 1. Trần Trọng Thủy (chủ biên), Nguyễn Quang Uẩn, Lê Ngọc Lan, Tâm lý học (Giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP và Sư phạm 12 + 2), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998. 2. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Trần Trọng Thủy, Tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2006
File đính kèm:
- tai_lieu_giang_day_mon_tam_ly_hoc_dai_cuong.pdf