Phát triển mô hình dữ liệu tps trong GIS 3D quản lý dữ liệu dân cư
Chúng ta biết rằng, sự gia tăng dân số sẽ dẫn đến việc gia tăng những mặt tích cực và tiêu cực trong cộng đồng dân
cư. Vì thế, một thách thức lớn hiện nay cho các cấp chính quyền là cần phải nghiên cứu một hệ GIS quản lý dân cư có hiệu quả.
Nghĩa là phải quản lý những người sinh sống và làm việc trên địa bàn lãnh thổ theo không gian và thời gian. Việc quản lý này các
cấp chính quyền phải làm thường xuyên. Họ phải quản lý những người đang sinh sống và làm việc trên địa bàn của mình, gắn liền
với công tác quản lý nhân khẩu và hộ khẩu như nhân khẩu thường trú và tạm trú, các mối quan hệ bao gồm: quan hệ huyết thống,
quan hệ xã hội, quan hệ luật, quan hệ tiền án, tiền sự và quan hệ sinh tử. Tất cả các mối quan hệ này đều diễn ra theo không gian và
thời gian xác định. Để giải quyết những vấn đề trên, mục tiêu của bài báo là nghiên cứu lý thuyết cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc qia về
dân cư và mô hình dữ liệu GIS 3D hiện có và đề xuất một mô hình dữ liệu mới cho hệ GIS quản lý dân cư. Mô hình mới này có khả
năng quản lý các hoạt động của con người tại vị trí sinh sống, vị trí làm việc, vị trí diễn ra các mối quan hệ và các thông tin khác có
sự thay đổi theo không gian và thời gian để hỗ trợ thông tin cho công tác bảo vệ an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Mô
hình mới này được cài đặt thực nghiệm trên hệ quản trị CSDL Oracle11g, dùng kiểu dữ liệu không gian của Oracle11g và kết hợp
với ngôn ngữ lập trình C# để trình bày dữ liệu bằng các biểu mẫu thông qua một số câu truy vấn trên các mối quan hệ, nhân khẩu,
hộ khẩu, tìm tổ tiên và con cháu.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển mô hình dữ liệu tps trong GIS 3D quản lý dữ liệu dân cư
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Quốc gia lần thứ IX “Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR'9)”; Cần Thơ, ngày 4-5/8/2016
DOI: 10.15625/vap.2016.00071
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DỮ LIỆU TPS TRONG GIS 3D
QUẢN LÝ DỮ LIỆU DÂN CƯ
Phạm Văn Đăng1, Trần Vĩnh Phước2
1Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam
pvdang@ntt.edu.vn, phuoc.gis@gmail.com
TÓM TẮT—Chúng ta biết rằng, sự gia tăng dân số sẽ dẫn đến việc gia tăng những mặt tích cực và tiêu cực trong cộng đồng dân
cư. Vì thế, một thách thức lớn hiện nay cho các cấp chính quyền là cần phải nghiên cứu một hệ GIS quản lý dân cư có hiệu quả.
Nghĩa là phải quản lý những người sinh sống và làm việc trên địa bàn lãnh thổ theo không gian và thời gian. Việc quản lý này các
cấp chính quyền phải làm thường xuyên. Họ phải quản lý những người đang sinh sống và làm việc trên địa bàn của mình, gắn liền
với công tác quản lý nhân khẩu và hộ khẩu như nhân khẩu thường trú và tạm trú, các mối quan hệ bao gồm: quan hệ huyết thống,
quan hệ xã hội, quan hệ luật, quan hệ tiền án, tiền sự và quan hệ sinh tử. Tất cả các mối quan hệ này đều diễn ra theo không gian và
thời gian xác định. Để giải quyết những vấn đề trên, mục tiêu của bài báo là nghiên cứu lý thuyết cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc qia về
dân cư và mô hình dữ liệu GIS 3D hiện có và đề xuất một mô hình dữ liệu mới cho hệ GIS quản lý dân cư. Mô hình mới này có khả
năng quản lý các hoạt động của con người tại vị trí sinh sống, vị trí làm việc, vị trí diễn ra các mối quan hệ và các thông tin khác có
sự thay đổi theo không gian và thời gian để hỗ trợ thông tin cho công tác bảo vệ an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Mô
hình mới này được cài đặt thực nghiệm trên hệ quản trị CSDL Oracle11g, dùng kiểu dữ liệu không gian của Oracle11g và kết hợp
với ngôn ngữ lập trình C# để trình bày dữ liệu bằng các biểu mẫu thông qua một số câu truy vấn trên các mối quan hệ, nhân khẩu,
hộ khẩu, tìm tổ tiên và con cháu.
Từ khóa—Mô hình dữ liệu, cơ sở dữ liệu không gian, cơ sở dữ liệu thời gian, 3D, GIS, và TPS.
I. GIỚI THIỆU
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc
tạm trú [1]. Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định,
bao gồm: thôn, xóm, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương [2]. Dân cư của
một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia,) [3].
Ngày nay, một xã hội đang phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng, các vấn đề tích cực và tiêu cực trong cộng
đồng dân cư biến động rất nhanh, dẫn đến tàng thư lưu trữ bằng giấy tờ, sổ sách ngày càng mở rộng. Với tàng thư lưu
trữ lớn, việc trích lục thông tin vô cùng khó khăn vì khó trích lục đúng và đủ. Có thể mất rất nhiều thời gian để trích lục
trong tàng thư mà cũng không trích lục đủ tư liệu để liên kết với các sự kiện, con người với sự kiện, con người với các
ràng buộc của các mối quan hệ như: quan hệ huyết thống, quan hệ xã hội, quan hệ luật, quan hệ tiền án và tiền sự, quan
hệ sinh tử (Hình 1 và 2) [7] và còn quan tâm đến các thông tin cơ bản [4, 5] của con người luôn thay đổi theo thời gian.
Sự khó khăn này đã hạn chế việc cung cấp dữ liệu, thông tin cần thiết cho các cấp chính quyền, cho các lĩnh vực ngành
nghề khác nhau để cùng khai thác tất cả tiềm năng của con người để đề ra những chính sách phát triển cũng như những
chính sách an sinh xã hội sát hợp với nhu cầu, khả năng của con người. Những trở ngại này cũng ảnh hưởng đến việc
cung cấp thông tin kịp thời cho công tác bảo vệ anh ninh quốc gia, quản lý trật tự an toàn xã hội trên địa bàn lãnh thổ.
Hình 1. Quan hệ phi thời gian và không gian [7]
Hình 2. Quan hệ phi thời gian, có yếu tố thời gian và không gian [7]
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc quản lý dân cư theo không gian và thời gian là quản lý
con người sinh sống và làm việc trên địa bàn và yêu cầu cần phải tin học hóa công tác quản lý dân cư, quản lý con
người để cung cấp kịp thời cho các cấp chính quyền ra quyết định và kịp thời hỗ trợ thông tin cho công tác bảo vệ an
ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn lãnh thổ. Bài báo này tập trung vào nghiên cứu lý thuyết CSDL quốc
gia về dân cư và mô hình GIS 3D hiện có và đề xuất một mô hình dữ liệu mới phục vụ cho hệ GIS quản lý dân cư theo
tinh thần và nội dung của Nghị định 90/2010/NĐ-CP và 137/2015/NĐ-CP [4, 5]. Mô hình mới có khả năng quản lý các
hoạt động của con người tại vị trí sinh sống, vị trí làm việc, vị trí diễn ra các mối quan hệ và các thông tin cơ bản [4, 5]
của con người luôn thay đổi theo thời gian để hỗ trợ thông tin cho công tác bảo vệ an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Hiện nay các cấp chính quyền quản lý dân cư dựa trên hộ khẩu. Vậy, sổ hộ khẩu hay gọi tắt là hộ khẩu (HK) là
tài liệu làm căn cứ để xác định việc đăng ký HK thường trú của từng gia đình hoặc từng đơn vị lập sổ. HK là phương
pháp quản lý nhân khẩu. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu trách
nhiệm. HK do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập theo HK của cha mẹ [6], cũng từ đây việc quản lý gia
phả, các mối quan hệ và các thông tin cơ bản của con người luôn thay đổi theo thời gian cũng được đề cập đến.
Mỗi HK được xác định gồm một hoặc nhiều nhân khẩu, trong đó có một người là chủ hộ, với những thông tin
cơ bản của một cá nhân gồm [4, 5]: họ tên, năm sinh, nơi sinh, giới tính, dân tộc, ảnh chân dung, chứng minh nhân dân,
574 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DỮ LIỆU TPS TRONG GIS 3D QUẢN LÝ DỮ LIỆU DÂN CƯ
quan hệ với chủ hộ,... Mỗi HK đều phải gắn với một nhà và địa chỉ một nhà gọi là địa chỉ thường trú của những nhân
khẩu trong HK đó. Mỗi nhà có thể có một hoặc nhiều sổ HK. Mỗi người khi sinh ra đều phải được xác nhận là một
nhân khẩu trong mộ ... 5 LUUTRU 310
10 FACENODE 28 23 HOTEN 58 36 TIMES 300
11 SURFACENODE 28 24 NAMSINH 58 37 TYMDHMS 568
12 FACESUR 20 25 NOISINH 58 38 TIMEUNITS 580
13 NHA 440 26 GIOITINH 48 39 STYPETIMES 1010
Tổng số: 1048 Tổng số: 1174 Tổng số: 3569
5. Xây dựng các truy vấn điển hình về mối quan hệ và gia phả phục vụ cho ứng dụng GIS 3D quản lý dữ liệu dân cư
Truy vấn 1: Tìm và hiển thị mối quan hệ xã hội là ―Họp phân chuyên ngành khoa CNTT 08/2015‖ vào điểm thời gian
―07/08/2015 09:00 AM‖ T10 và là thời gian bắt đầu sự kiện (L1), thông tin hiển thị gồm: Tên mối quan
hệ xã hội, không gian (vị trí và hình dạng nhà), điểm thời gian và thành phần con người tham dự.
Truy vấn 2: Tìm và hiển thị mối quan hệ tiền sự là ―Sử dụng trái phép chất ma túy‖ vào điểm thời gian ―13/08/2015
11:55 AM‖ T14 và là thời gian bắt đầu sự kiện (L1), thông tin hiển thị gồm: Tên mối quan hệ tiền sự,
không gian (vị trí và hình dạng nhà), điểm thời gian, và thành phần con người sử dụng.
Truy vấn 3: Tìm và hiển thị các nhân khẩu thường trú trong nhà của chủ hộ có tên là ―Đặng Thị Vân‖, thông tin hiển
thị gồm: không gian (vị trí và hình dạng nhà), chủ hộ, các nhân khẩu và kèm theo mối quan hệ với chủ hộ.
Truy vấn 4: Tìm và hiển thị con cháu các đời của một người có số định danh cá nhân là ―11‖ và có tên là ―VĨNH‖ (từ
Hình 10 và kết quả Bảng 6), thông tin hiển thị gồm: con cháu các đời và thế hệ (Áp dụng kỹ thuật truy vấn
đệ qui của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle 11g ở mục II.E.6).
Minh họa dữ liệu cây gia phả gồm tổ tiên và con cháu
SAO HẠNH NHIVÂN HINH DUY ÁNH BỒN HUYỀN TÁ CHƯ
HÀ HỌC HOA HÙNGHẰNG MẾN HẢI THIỆN QUANGĐĂNG THẢO LIÊN THẮNG
VĨNH ÍCH
CHUYÊN
YẾN DUY NGUYÊN KHÔI
Thế hệ 1
Thế hệ 2
Thế hệ 3
Thế hệ 4
Thế hệ 5
TÂNKHUYÊN NHÂM
KHOA
Hình 10. Cây gia phả gồm có tổ tiên và con cháu
Bảng 6. Liệt kê thứ tự các đời theo từng thế hệ của người tên ―VĨNH‖
Dữ liệu
đầu vào
Dữ liệu đầu ra
(Kết quả tìm được là các con cháu của người có tên là “VĨNH”)
“VĨNH”
(Ở thế
hệ 1)
Con cháuđời 2(thế hệ 2) TÂN, NHÂM và CHUYÊN
Con cháuđời 3(thế hệ 3) SAO, KHOA, HẠNH, NHI, HINH, DUY, ÁNH, BỒN, HUYỀN, TÁ và CHƯ
Con cháuđời 4(thế hệ 4) HÀ, HỌC, HOA, HẰNG, HÙNG, MẾM, HẢI, ĐĂNG, THIỆN, LIÊN và THẮNG
Con cháuđời 5(thế hệ 5) YẾN, DUY, NGUYÊN và KHÔI
Truy vấn 5: Tìm và hiển thị tổ tiên các đời của một người có số định danh cá nhân là ―53‖ và có tên là ―NGUYÊN‖
(từ hình 10 và kết quả bảng 7), thông tin hiển thị gồm: tổ tiên các đời và thế hệ (Áp dụng kỹ thuật truy vấn
đệ qui của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle 11g ở mục II.E.6).
Bảng 7. Liệt kê thứ tự các đời theo từng thế hệ của người tên ―NGUYÊN‖
Dữ liệu đầu vào
Dữ liệu đầu ra
(Kết quả tìm được là tổ tiên của người có tên là “NGUYÊN”)
“NGUYÊN”
(Ở thế hệ 5)
Tổ tiênđời 4(thế hệ 4) ĐĂNG và THẢO
Tổ tiênđời 3(thế hệ 3) HẠNH và VÂN
Tổ tiênđời 2(thế hệ 2) TÂN và KHUYÊN
Tổ tiênđời 1(thế hệ 1) VĨNH và ÍCH
Truy vấn 6: Tìm và hiển thị những người con của một người tên là ―Đăng‖, thông tin hiển thị gồm: cha mẹ và các con.
580 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DỮ LIỆU TPS TRONG GIS 3D QUẢN LÝ DỮ LIỆU DÂN CƯ
Truy vấn 7: Tìm và hiển thị cha và mẹ của một người có tên là ―Khôi‖, thông tin hiển thị gồm: cha mẹ và con.
Truy vấn 8: Tìm và hiển thị các nhân khẩu tạm trú trong một nhà của chủ hộ có tên là ―Trần Anh Minh‖, thông tin
hiển thị gồm: không gian (vị trí và hình dạng nhà), chủ hộ, các nhân khẩu và kèm theo mối quan hệ với chủ hộ.
Truy vấn 9: Tìm và hiển thị nơi Nguyễn Văn A sinh ra, thông tin hiển thị: nơi sinh (vị trí và hình dạng nhà) và họ tên.
Truy vấn 10: Tìm và hiển thị nơi mà Trần Thị B mất, thông tin hiển thị: nơi sinh (vị trí và hình dạng nhà) và họ tên.
6. Áp dụng kỹ thuật truy vấn đệ quy của hệ quản trị CSDL Oracle để giải câu truy vấn 4 và câu truy vấn 5 tìm gia phả
Truy
vấn
Dữ liệu
đầu vào
Truy vấn đệ quy Dữ liệu đầu ra
4
Số định
danh cá
nhân: 11
của
người có
tên là
“VĨNH”
(Ở thế
hệ 1)
SELECT SYS_CONNECT_BY_PATH
(
HOTEN, '->'
) AS CAYGIAPHA,
LPAD(' ',6*level-1,'-')||HOTEN as CONCHAU,
LEVEL + 1 AS THE_HE
FROM QUANHEHUYETTHONG qhht,
CONNGUOI cn, tblHOTEN ht
WHERE qhht.IDCON = cn.IDSDDCN And
cn.IDSDDCN = ht.IDSDDCN
CONNECT BY IDCHA = PRIOR IDCON
START WITH IDCHA = '11'
ORDER SIBLINGS BY HOTEN DESC;
Con
cháu
(Đời 2,
thế hệ 2)
TÂN, NHÂM và
CHUYÊN
Con
cháu
(Đời 3,
thế hệ 3)
SAO, KHOA,
HẠNH, NHI, HINH,
DUY, ÁNH, BỒN,
HUYỀN, TÁ và CHƯ
Con
cháu
(Đời 4,
thế hệ 4)
HÀ, HỌC, HOA,
HẰNG, HÙNG,
MẾM, HẢI, ĐĂNG,
THIỆN, LIÊN và
THẮNG
Con
cháu
(Đời 5,
thế hệ 5)
YẾN, DUY,
NGUYÊN và KHÔI
5
Số định
danh cá
nhân: 54
của
người có
tên là
“KHÔI”
(Ở thế
hệ 5)
SELECT SYS_CONNECT_BY_PATH
( HOTEN, '->'
) AS CAYGIAPHA,
LPAD(' ',2*level-1,'-')|| HOTEN as TOTIEN,
LEVEL + 1 AS THE_HE
FROM QUANHEHUYETTHONG qhht,
CONNGUOI cn, tblHOTEN ht
WHERE qhht.IDCHA = cn.IDSDDCN And
cn.IDSDDCN = ht.IDSDDCN
CONNECT BY PRIOR IDCHA = IDCON
START WITH IDCON = '54'
ORDER SIBLINGS BY HOTEN DESC;
Tổ tiên
(Đời 4,
thế hệ 4)
ĐĂNG và THẢO
Tổ tiên
(Đời 3,
thế hệ 3)
HẠNH và VÂN
Tổ tiên
(Đời 2,
thế hệ 2)
TÂN và KHUYÊN
Tổ tiên
(Đời 1,
thế hệ 1)
VĨNH và ÍCH
III. THỰC NGHIỆM
Trong phần II, bài báo đã trình bày chi tiết ba lớp thời gian, lớp dân cư, và lớp không gian và kết hợp ba lớp này
lại với nhau để xây dựng được mô hình dữ liệu TPS (Hình 9). Trong phần III này, bài báo sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Oracle 11g để cài đặt mô hình dữ liệu TPS và dùng kiểu dữ liệu không gian của Oracle 11g để lưu trữ dữ liệu
không gian. Kiểu dữ liệu không gian này làm cho thời gian hiển thị dữ liệu các tòa nhà 3D trong GIS 3D trở nên nhanh
hơn và cùng kết hợp ngôn ngữ lập trình C# [7, 14, 15, 16, 17, 18] để trình bày dữ liệu bằng 5 biểu mẫu điển hình thông
qua 5 câu truy vấn ở trên (mục II.E.5) để tìm và hiển thị các mối quan hệ, nhân khẩu, hộ khẩu, tìm tổ tiên và con cháu.
Trong đó mỗi biểu mẫu được mô tả bởi hai tham số: tham số đầu vào và tham số đầu ra.
Biểu mẫu 1: Tìm và hiển thị mối quan hệ xã hội theo mối quan hệ vào điểm thời gian, sử dụng truy vấn 1 (Hình 11).
Đầu vào : Mối quan hệ ―Họp phân chuyên ngành KCNTT 08/2015‖ vào thời gian ―07/08/2015 09:00 AM‖ T10
Đầu ra: Thông tin thể hiện Mối quan hệ xã hội – Không gian – Thời gian – Con người tham gia.
Biểu mẫu 2: Tìm và hiển thị mối quan hệ tiền sự theo tên tiền sự và điểm thời gian, sử dụng truy vấn 2 (Hình 12).
Đầu vào : Mối quan hệ tiền sự ―Sử dụng trái phép chất ma túy‖ vào điểm thời gian ―13/08/2015 11:55 AM‖ T14
Đầu ra: Thông tin thể hiện: Mối quan hệ tiền sự - Không gian (vị trí và hình dạng nhà) – Thời gian – Con người.
Biểu mẫu 3: Tìm và hiển thị các nhân khẩu theo số định danh cá nhân và tên chủ hộ, sử dụng truy vấn 3 (Hình 13).
Đầu vào : Chủ hộ gồm Số định danh cá nhân và họ tên ―Đặng Thị Vân‖
Đầu ra: Thông tin thể hiện: Mối quan hệ với chủ hộ - Không gian (vị trí và hình dạng nhà) – Con người
Biểu mẫu 4: Tìm và hiển thị tổ tiên các đời người có Số định danh cá nhân và họ tên, sử dụng truy vấn 5 (Hình 14).
Đầu vào : Số định danh cá nhân ―53‖ và họ tên ―Nguyên‖
Đầu ra: Thông tin hiển thị gồm tổ tiên các đời của người có tên là ―Nguyên‖ (hình 14)
Phạm Văn Đăng, Trần Vĩnh Phước 581
Biểu mẫu 5: Tìm và hiển thị con cháu các đời người có Số định danh cá nhân và họ tên, sử dụng truy vấn 4 (Hình 15)
Đầu vào : Số định danh cá nhân ―11‖ và họ tên là ―VĨNH‖
Đầu ra: Thông tin thể hiện con cháu các đời của một người có tên là ―VĨNH‖ (Hình 15).
Hình 11. Thể hiện: Mối quan hệ xã hội - Không gian
(vị trí và hình dạng nhà) – Thời gian – Con người
Hình 12. Thể hiện: Mối quan hệ tiền sự - Không gian
(vị trí và hình dạng nhà) – Thời gian – Con người
Hình 13. Thể hiện: Mối quan hệ với chủ hộ - Không gian
(vị trí và hình dạng nhà) – Con người
Hình 14. Thể hiện tổ tiên các đời của người tên là ―Nguyên‖
Hình 15. Thể hiện con cháu các đời của một người có tên là ―VĨNH‖
IV. KẾT LUẬN
Trong bài báo này đã trình bày chi tiết cách phát triển ba lớp thời gian, dân cư và không gian để trở thành mô
hình mới TPS. Mô hình TPS đã cho thấy tính khả dụng của nó trong quản lý dữ liệu dân cư theo không gian và thời
gian. Mô hình TPS đã mở ra hướng mới trong việc hỗ trợ phương pháp lưu trữ dữ liệu dân cư theo không gian và thời
gian. Mô hình TPS không chỉ có khả năng truy vấn các mối quan hệ, truy vấn nhân khẩu thường trú và tạm trú, truy
vấn không gian và truy vấn quá trình thay đổi các thông tin cơ bản của con người theo thời gian mà còn có khả năng
tìm tổ tiên và tìm con cháu. Cuối cùng, bài báo cũng đã minh họa một số biểu mẫu điển hình mà những kết quả của nó
có được từ các truy vấn trên, trong các truy vấn này có các thể hiện của điểm thời gian và ngữ nghĩa về dân cư. Ngoài
582 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DỮ LIỆU TPS TRONG GIS 3D QUẢN LÝ DỮ LIỆU DÂN CƯ
ra, mô hình TPS (Hình 9) còn có thể phát triển mở rộng thêm các phân lớp kế thừa ngữ nghĩa cả về không gian 3D lẫn
dân cư cư trú và các phân lớp khác như hoa văn, kiểu dáng, màu sắc cho các đối tượng không gian nhà 3D nhằm phục
vụ cho các mục đích lưu trữ mở rộng khác mà không ảnh hưởng đến cấu trúc của mô hình này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trích điều 1, Luật Cư trú số 03/VBHN-VPQH, ngày 11/07/2013.
[2] Trích điều 3, Thông tư số 23/2012/TT-BCA, ngày 27/04/2012.
[3] Nguyễn Thị Thiềng, Lưu Bích Ngọc (2011), Giáo trình dân số học.
[4] Trích điều 6, NĐ: 90/2010/NĐ-CP, Quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, ngày 18/08/2010.
[5] Trích điều 14, NĐ: 137/2015/NĐ-CP, QĐCT một số điều và biện pháp thi hành Luật CCCD, 15/02/2016.
[6] Lê Văn Sua, Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp, Nghiên cứu trao đổi ―Một số bất cập từ quy định của Luật cư trú và văn bản
hướng dẫn - kiến nghị hoàn thiện‖, ngày 23/11/2015.
[7] Phạm Văn Đăng, Phan Công Vinh, ―Đề xuất mở rộng hai lớp thời gian và ngữ nghĩa vào mô hình UDM‖, Hội nghị khoa học
quốc gia lần thứ VIII(FAIR’8), 09-10/07/2015, ISBN: 978-604-913-397-8, DOI: 10.15625/vap.2015. 000150, Nhà xuất bản
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, pp.171-188.
[8] Coor, 3D-GIS in networking environments, Computers, Environment and Urban Systems, pp345-357, 27-4-2003.
[9] Peuquet D.J.. It’s About Time: A Conceptual Framework for the Representation of Temporal Dynamics in Geographic
Information Systems. Annals of the Association of American Geographers, Vol. 84, No. 3 (Sep., 1994), pp. 441-461. Published
by: Taylor & Francis (1994).
[10] Thomas Ott, Frank Swiaczny(2000), Time-Integrative GIS, Springer, printlength: 234 pages.
[11] Alias Abdul-Radman, Morakot Pilouk. Spatial Data Modeling For 3D GIS, pp 24-43, 2007.
[12] Nguyen Gia Tuan Anh (2010), ―Integrated time and semantic classes in the buildings model‖, Proceeding of XVII International
Conference on Systems Science, Wrocław University of Technology Poland, Academic Publishing.
[13] Nguyen Gia Tuan Anh, ―Adding time and levels of detail in the buildings model‖, The Journal of Science and Technology–
Vietnamese Academy of Science and Technology ISSN 0866 708X, Can Tho, Vietnam, 2010.
[14] Pham Van Dang, Nguyen Gia Tuan Anh, Tran Vinh Phuoc, ―Levels of detail for Surface in Urban Data Model‖, International
Conference on Future Information Technology - ICFIT, Singapore, Vol.13 2011, ISBN: 978-981-08-9916-5, pp.460-464, 2011.
[15] Nguyen Gia Tuan Anh, Tran Vinh Phuoc, Phan Thanh Vu, Pham Van Dang, Tran Anh Sy, ―Representing Multiple Levels for
Objects in Three-Dimensional GIS Model‖, The 13th International Conference on Information Integration and Web-based
Applications & Service (iiWAS2011), ACM Press ISBN: 978-1-4503-0784-0, Vietnam, 2011, pp.495-498, 2011.
[16] A Tool for Visualiz-ing 3D Geometry Models, 11/2014, Url:
Visualizing-D-Geometry-Models-Part.
[17] Oracle Spatial User's Guide and Reference, Release 9.0.1, 11/2012, Part Number A88805-01, June 2001.
[18] Elem_Info_Arraying: An alternative to SDO_UTI-L.GetNumRings and querying SDO_ELEM_INFO_it self, 05-01-2013, Url:
DEVELOPING TPS DATA MODEL IN 3D GIS
FOR MANAGEMENT THE POPULATION DATA
Pham Van Dang, Tran Vinh Phuoc
ABSTRACT—We know that the increase in population will lead to increase the positive and the negative sides in the residential
community. Therefore, a present major challenge for all levels of government is the need to study a geographic information system
(GIS) of effective population management. It means to manage the people who live and work in the territory according to the space
and time. This management is a regular employment of the authorities. They have to manage the people living and working on their
territories associated with the management of households and registrations includes residential households and temporary
households, relations including: blood relations, social relations, law relations, previous conviction relations, previous offence
relations and vital relations. All of these relations to households and registrations take place in defining space and time. To solve
the above problems, the objective of the paper is to study the theory of national database of the population and existing 3D GIS data
model, and propose a new data model for GIS system of the population management. This new model has the ability to manage
human activities in their living locations, working locations, happening locations of the relations and the other information had
changing over space and time to assist in the protection of security and social order and safety on their territories. This new model
was installed on database management system Oracle11g, used type of spatial data of Oracle11g and combined with the C#
programming language to present data in the forms via query statements in the relations, households, registrations, searching
ancestors and descendants.
Keywords — Data Model, spatial database, temporal database, 3D, GIS, and TPS.
File đính kèm:
phat_trien_mo_hinh_du_lieu_tps_trong_gis_3d_quan_ly_du_lieu.pdf

