Phát triển lược đồ chữ ký số mù
Khái niệm chữ ký số mù được đề xuất bởi D. Chaum vào
năm 1983 [1], đây là một loại chữ ký số được sử dụng để xác
thực tính toàn vẹn của một bản tin điện tử và danh tính của
người ký, nhưng không cho phép xác thực nguồn gốc thực sự
của bản tin được ký. Nói cách khác, loại chữ ký này cho phép
ẩn danh người tạo ra bản tin được ký. Trong [2-4] đã chỉ ra
ứng dụng của loại chữ ký này khi cần bảo vệ tính riêng tư của
các khách hàng trong các hệ thống thanh toán điện tử hay vấn
đề ẩn danh của cử tri trong việc tổ chức bầu cử trực tuyến [5].
Một điểm cần chú ý ở đây là, với các loại chữ ký số thông
thường thì người ký cũng chính là người tạo ra bản tin được
ký, còn với chữ ký số mù thì người ký và người tạo ra bản tin
được ký là 2 đối tượng hoàn toàn khác nhau. Đây là tính chất
đặc trưng của chữ ký số mù và cũng là một tiêu chí quan trọng
để đánh giá mức độ an toàn của loại chữ ký số này.
Trong [1-5] các tác giả đã đề xuất một số lược đồ chữ ký số
mù ứng dụng khi cần bảo vệ tính riêng tư của các khách hàng
trong các hệ thống thanh toán điện tử hay vấn đề ẩn danh của
cử tri trong việc tổ chức bầu cử trực tuyến. Tuy nhiên, điểm
yếu chung của các lược đồ trên là không có khả năng chống lại
kiểu tấn công làm lộ nguồn gốc của bản tin được ký, vì thế khả
năng ứng dụng của các lược đồ này trong thực tế là rất hạn chế.
Nội dung bài báo tập trung phân tích điểm yếu có thể tấn công
làm lộ nguồn gốc bản tin được ký của một số lược đồ chữ ký số
mù đã được công bố, từ đó đề xuất xây dựng một lược đồ mới
có độ an toàn cao hơn về khả năng giữ bí mật nguồn gốc c
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển lược đồ chữ ký số mù
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) ISBN: 978-604-67-0635-9 112 PHÁT TRIỂN LƯỢC ĐỒ CHỮ KÝ SỐ MÙ Nguyễn Tiền Giang, Nguyễn Đức Thụy, Lưu Hồng Dũng. Cục Công Nghệ Thông Tin – Bộ QP, Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh, Khoa Công Nghệ Thông Tin. Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự. Email: ntgiang77@gmail.com, thuyphulam2013@gmail.com, luuhongdung@gmail.com Tóm tắt— Bài báo đề xuất xây dựng 2 lược đồ chữ k ý số mù từ việc phát triển lược đồ chữ ký số trên cơ sở bài toán logarithm rời rạc. Các lược đồ mới đề xuất ở đây có mức độ an toàn cao hơn về khả năng chống tấn công làm lộ nguồn gốc của bản tin được ký so với một số lược đồ đã biết trước đó trong thực tế. Từ khóa- Digital Signature, Blind Signature, Digital Signature Scheme, Blind Signature Scheme. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khái niệm chữ ký số mù được đề xuất bởi D. Chaum vào năm 1983 [1], đây là một loại chữ k ý số được sử dụng để xác thực tính toàn vẹn của một bản tin điện tử và danh tính của người k ý, nhưng không cho phép xác thực nguồn gốc thực sự của bản tin được k ý. Nói cách khác, loại chữ k ý này cho phép ẩn danh người tạo ra bản tin được k ý. Trong [2-4] đã chỉ ra ứng dụng của loại chữ ký này khi cần bảo vệ tính riêng tư của các khách hàng trong các hệ thống thanh toán điện tử hay vấn đề ẩn danh của cử tri trong việc tổ chức bầu cử trực tuyến [5]. Một điểm cần chú ý ở đây là, với các loại chữ k ý số thông thường thì người k ý cũng chính là người tạo ra bản tin được k ý, còn với chữ k ý số mù thì người k ý và người tạo ra bản tin được k ý là 2 đối tượng hoàn toàn khác nhau. Đây là tính chất đặc trưng của chữ k ý số mù và cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ an toàn của loại chữ k ý số này. Trong [1-5] các tác giả đã đề xuất một số lược đồ chữ k ý số mù ứng dụng khi cần bảo vệ tính riêng tư của các khách hàng trong các hệ thống thanh toán điện tử hay vấn đề ẩn danh của cử tri trong việc tổ chức bầu cử trực tuyến. Tuy nhiên, điểm yếu chung của các lược đồ trên là không có khả năng chống lại kiểu tấn công làm lộ nguồn gốc của bản tin được k ý, vì thế khả năng ứng dụng của các lược đồ này trong thực tế là rất hạn chế. Nội dung bài báo tập trung phân tích điểm yếu có thể tấn công làm lộ nguồn gốc bản tin được k ý của một số lược đồ chữ k ý số mù đã được công bố, từ đó đề xuất xây dựng một lược đồ mới có độ an toàn cao hơn về khả năng giữ bí mật nguồn gốc của bản tin được k ý có thể đáp ứng các yêu cầu mà thực tế đặt ra. II. TẤN CÔNG LÀM LỘ NGUỒN GỐC BẢN TIN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LƯỢC ĐỒ CHỮ KÝ SỐ MÙ. 2.1. Tấn công lược đồ chữ k ý số mù RSA 2.1.1. Lược đồ chữ k ý số mù RSA Lược đồ chữ k ý số mù RSA được phát triển từ lược đồ chữ k ý số RSA [6]. Lược đồ chữ k ý số mù RSA có thể mô tả như sau: Giả sử A là người k ý có khóa bí mật (d), công khai (n,e) được hình thành theo lược đồ chữ k ý RSA. B là người tạo ra bản tin M và yêu cầu A k ý lên M (người yêu cầu k ý). Để che dấu danh tính của B sau khi bản tin M đã được k ý, thủ tục hình thành chữ k ý (“k ý mù”) được thực hiện qua các bước như sau: Bước 1: B làm “mù” bản tin M bằng cách chọn ngẫu nhiên một giá trị k thỏa mãn: nk <<1 và k nguyên tố cùng nhau với n (gcd(k,n) = 1), sau đó B tính: nkmm e mod' ×= , ở đây: )(MHm = là giá trị đại diện của bản tin cần k ý M và H(.) là hàm băm kháng va chạm. B gửi bản tin đã được làm mù (m’) cho A. Bước 2: A sẽ k ý lên m’ bằng thuật toán k ý của lược đồ RSA: nms d mod)'('= rồi gửi lại s’ cho B. Bước 3: B “xóa mù” s’ và nhận được chữ k ý s như sau: nkss mod' 1−×= . Việc kiểm tra tính hợp lệ của s và do đó là tính toàn vẹn của M được thực hiện như ở lược đồ RSA. Vấn đề ở đây là, một đối tượng bất kỳ có thể kiểm tra tính hợp lệ của s, từ đó khẳng định tính toàn vẹn của M và danh tính người k ý bằng thuật toán kiểm tra RSA, nhưng không thể xác định được bản tin M là do ai tạo ra. Nghĩa là danh tính của B đã được giấu kín. 2.1.2. Tấn công làm lộ nguồn gốc bản tin được k ý Với lược đồ chữ k ý số mù RSA như đã mô tả ở trên, việc xác định danh tính của người tạo ra bản tin được k ý M là có thể thực hiện được. Bởi vì tại thời điểm k ý, người k ý (A) chỉ không biết nội dung của M, nhưng danh tính của B thì A hoàn toàn biết rõ, điều này là hiển nhiên vì A chỉ ký khi biết rõ B là ai. Giả sử danh tính của B được k ý hiệu là IDB, để xác định danh tính của người yêu cầu k ý từ bản tin M và chữ k ý s tương ứng sau thời điểm ký (khi M và s đã được công khai), ở mỗi lần k ý chỉ cần A lưu trữ giá trị s’ và IDB trong một cơ sở dữ liệu. Từ đó, việc xác định danh tính của người yêu cầu k ý - IDB từ bản tin được k ý M và chữ k ý s là hoàn toàn có thể thực hiện được bằng một thuật toán như sau: Thuật toán 1.1: Input: (M,s), {(si’, IDBi)| i=0,1,2,N}. Output: IDBi. [1]. )(MHm ← , i = 0 [2]. select: ),'( Bii IDs [3]. nmsk di mod' −∗ ×← [4]. if 1),gcd( ≠∗ nk then Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) ISBN: 978-604-67-0635-9 113 [4.1]. 1+← ii [4.2]. goto [2] [5]. nkss i mod)(' 1−∗∗ ×← [6]. if )( ss ≠∗ then [6.1]. 1+← ii [6.2]. goto [2] [7]. return IDBi Nhận xét: Từ Thuật toán 1.1 cho thấy, nếu N không đủ lớn thì việc xác định được danh tính của người yêu cầu k ý (người tạo ra bản tin được k ý) là hoàn toàn có thể thực hiện được. Nói cách khác, lược đồ chữ k ý số mù RSA là không an toàn nếu số lượng bản tin được k ý không đủ lớn. 2.2. Tấn công lược đồ chữ k ý số mù DSA 2.2.1. Lược đồ chữ k ý số mù DSA Từ lược đồ chữ k ý số DSA [8], nhóm tác giả Jan L. Camenisch, Jean-Marc Piveteau, Markus A. Stadler đề xuất một lược đồ chữ k ý số mù [8] với thủ tục hình thành tham số hệ thống bao gồm một số nguyên tố p, một số nguyên tố q là ước của (p-1) và phần tử sinh *pZg ∈ có bậc là q. Người k ý có khóa bí mật qZx ∈ và khóa công khai tương ứng là pgy x mod= ... d×← − (2.5b) [2]. ( ) qMuHv mod||← (2.6b) [3]. if ( ev = ) then {return true } else {return false } d) Tính đúng đắn của lược đồ cơ sở LD 15.01B Điều cần chứng minh ở đây là: cho p, q là 2 số nguyên tố thỏa mãn điều kiện )1(| −pq , phg qp mod/)1( −= với: ph <<1 , { } tZH a∗1,0: với: ptq << , qkx << ,1 , pgy x mod 1− = , pgr k mod= , qMrHe mod)||(= , qekxs mod)( +×= . Nếu: pygu se mod×= − và ( ) qMrHv mod||= thì: ev = . Thật vậy, từ (2.1b), (2.3b), (2.4b) và (2.5b) ta có: pgpg pggpygu keke ekxxese modmod modmod ).(. 1 == ×=×= −+ +−− − (2.7b) Từ (2.2b) và (2.7b), suy ra: ru = (2.8b) Thay (2.8b) vào (2.6b) ta được: ( ) qMrHqMuHv mod)||(mod|| == (2.9b) Từ (2.3b) và (2.9b), suy ra: ev = Đây là điều cần chứng minh. e) Mức độ an toàn của lược đồ cơ sở LD 15.01B Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) ISBN: 978-604-67-0635-9 116 Tương tự lược đồ LD 15.01A, mức độ an toàn xét theo khả năng chống tấn công làm lộ khóa mật của lược đồ LD- 15.01B phụ thuộc vào mức độ khó giải của bài toán logarit rời rạc, còn khả năng chống tấn công giả mạo chữ ký phụ thuộc vào độ khó của việc giải (2.10b): qMpygHe se mod)||)mod(( ×= − (2.10b) 3.2. Xây dựng lược đồ chữ k ý số mù 3.2.1. Lược đồ chữ k ý số mù LD 15.02A Lược đồ chữ k ý số mù ở đây được phát triển từ lược đồ cơ sở LD 15.01A. Giả sử A là người người k ý có khóa công khai được hình thành theo Thuật toán 2.1a của lược đồ cơ sở và B là người tạo ra bản tin M được k ý. Khi đó, thuật toán ký và kiểm tra chữ ký của lược đồ được chỉ ra như sau: a) Thuật toán k ý Thuật toán 3.1a: Input: p, q, g, x, y, α, β, k , M. Output: (e,s). [1]. pgr ka mod← (3.1a) [2]. ( ) ( ) pgyrr ab modβα ××← (3.2a) [3]. qMrHe b mod)||(← (3.3a) [4]. qeeb mod)(1 βα −×← − (3.4a) [5]. ( ) qexks ba mod×+← (3.5a) [6]. ( ) qss a modβα +×← (3.6a) [7]. return (e,s) Chú thích: - Các bước [1], [5] do người ký A thực hiện. - Các bước [2], [3], [4], [6] và [7] do người có bản tin cần k ý B thực hiện. - Tham số k do A lựa chọn thỏa mãn: 1< k < q. - Tham số α, β do B lựa chọn thỏa mãn: 1 < α, β < q. - {x,y} là cặp khóa bí mật/công khai của A. b) Thuật toán kiểm tra Thuật toán 3.2a: Input: p, q, g, y, M – bản tin cần thẩm tra, (e,s) – chữ ký của A. Output: (e,s) = true / false . [1]. pygu es mod×← (3.7a) [2]. ( ) qMuHv mod||← (3.8a) [3]. if ( ev = ) then {return true } else {return false } Chú thích: - Nếu kết quả trả về true thì tính hợp lệ của chữ ký (e,s) được công nhận, do đó tính toàn vẹn của bản tin cần thẩm tra M và danh tính của người ký (A) được khẳng định. - Nếu kết quả trả về là false thì chữ ký (e,s) là giả mạo, hoặc nội dung bản tin M đã bị sửa đổi. c) Tính đúng đắn của lược đồ LD 15.02A Điều cần chứng minh ở đây là: cho p, q là 2 số nguyên tố thỏa mãn điều kiện )1(| −pq , phg qp mod/)1( −= với: ph <<1 , { } qZH a∗1,0: , qkx << ,1 , q<< βα,1 , pgy x mod−= , pgr ka mod= , ( ) ( ) pgyrr ab modβα ××= , qMrHe b mod)||(= , qeeb mod)(1 βα −×= − , ( ) qexks ba mod×+= , ( ) qss a modβα +×= . Nếu: ( ) pygu es mod)( ×= và ( ) qMuHv mod||= thì: ev = . Thật vậy, từ (3.4a), (3.5a), (3.6a) và (3.7a) ta có: ( ) ( ) ( ) ( ) pgyrpgyr pggg pggggg pgg pygpygu a xk xexexk exexk eses a bb bb ba mod)(mod mod mod mod modmod ...... )..()..( ).().( βαββα ββα βαβαα βαβα βαβα ××=××= ××= ××××= ×= ×=×= − −− +−++ ++ (3.9a) Từ (2.1a), (3.1a) và (3.9a) ta có: ( ) ( ) ( ) pygr pgggu a kx mod mod ββα αββ ××= ××= − −−− (3.10a) Từ (3.2) và (3.10), suy ra: bru = (3.11a) Thay (3.11a) vào (3.8a) ta có: ( ) qMrHqMuHv b mod)||(mod|| == (3.12a) Từ (3.2a) và (3.12a), suy ra: ev = . Đây là điều cần chứng minh. d) Mức độ an toàn của lược đồ LD 15.02A Tương tự như với lược đồ cơ sở, mức độ an toàn của lược đồ chữ ký mù mới đề xuất cũng được đánh giá qua các khả năng: - Chống tấn công làm lộ khóa mật. - Chống giả mạo chữ ký. Ngoài ra, với một lược đồ chữ ký số mù, mức độ an toàn của nó còn được đánh giá qua khả năng chống tấn công làm lộ nguồn gốc bản tin sau khi được ký. Yêu cầu đặt ra đối với lược đồ mới đề xuất là bản tin M sau khi đã được ký, thì người ký A hay bất kỳ một đối tượng sử dụng nào khác cũng hoàn toàn không thể biết được bản tin M được tạo ra từ đối tượng B. Khả năng chống tấn công làm lộ khóa mật và giả mạo chữ ký Mức độ an toàn của lược đồ chữ ký mù mới đề xuất được thiết lập dựa trên mức độ an toàn của lược đồ cơ sở . Xét theo khả năng chống tấn công làm lộ khóa mật và khả năng chống giả mạo chữ ký, có thể thấy rằng mức độ an toàn của 2 lược đồ này là tương đương như nhau. Khả năng chống tấn công làm lộ nguồn gốc của bản tin được ký Thuật toán k ý của lược đồ mới đề xuất cho thấy, nếu ở mỗi lần ký bằng việc lưu trữ các tham số {sa,ra,eb,k} cùng với định danh của người yêu cầu k ý (IDB), người k ý A có thể xác định được mối quan hệ giữa {M,(e,s)} với IDB, nghĩa là từ bản tin M và chữ k ý tương ứng (e,s) có thể xác định được danh tính của người yêu cầu k ý B, với điều kiện người k ý A biết được các tham số (α,β). Thật vậy, khi biết (α,β) người k ý A hoàn toàn có thể xác định được IDB bằng Thuật toán 3.3a như sau: Thuật toán 3.3a: Input: {(rai,ebi,sai,ki,IDBi)| i=0,1,2,N}, M, (e,s), α, β. Output: IDBi. [1]. )(MHm ← , i = 0 [2]. select: ),,,,( Biiaibiai IDkser [3]. ( ) ( ) pygrr aibi mod* βα ××← Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) ISBN: 978-604-67-0635-9 117 [4]. qMrHe bi mod)||*(←∗ [5]. if ee ≠∗ then [5.1]. 1+← ii ; [5.2]. goto [2]; [6]. qeebi mod)(1 βα −×← −∗ [7]. if bibi ee ≠ ∗ then [7.1]. 1+← ii ; [7.2]. goto [2]; [8]. ( ) qexks biiai mod×+←∗ [9]. if aiai ss ≠ ∗ then [9.1]. 1+← ii ; [9.2]. goto [2]; [10]. ( ) qss ai modβα +×←∗ [11]. if ss ≠∗ then [11.1]. 1+← ii ; [11.2]. goto [2]; [12]. return IDBi Nhận xét: Thuật toán 3.3a có thể xác định được danh tính của người yêu cầu ký B nếu biết được các tham số bí mật (α,β) do B tạo ra. Nói cách khác, mức độ an toàn của lược đồ mới đề xuất xét theo khả năng giữ bí mật nguồn gốc của bản tin phụ thuộc vào mức độ khó của việc tìm được các tham số bí mật (α,β). Từ thuật toán ký của lược đồ mới đề xuất cho thấy tại thời điểm ký A chỉ biết được các tham số ra, eb, sa. Điều đó có nghĩa là để tính được (α,β), A cần phải giải (3.13a): ( ) qqMpygrHe ab mod)mod)||mod)(((1 βα βα −×××= − (3.13a) Tuy nhiên, từ các kết quả nghiên cứu đã được công bố có thể thấy rằng (3.13a) là một dạng bài toán khó chưa có lời giải nếu các tham số p, q được chọn đủ lớn để phương pháp vét cạn là không khả thi trong các ứng dụng thực tế. Mặt khác, do mỗi bước thực hiện của thuật toán ký (Thuật toán 3.1) đều sử dụng 2 tham số bí mật (α,β) do B tạo ra nên các dạng tấn công làm lộ nguồn gốc bản tin như các thuật toán đã chỉ ra ở Mục 2 (Thuật toán 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4) là không khả thi đối với lược đồ mới đề xuất. 3.2.2. Lược đồ chữ k ý số mù LD 15.02B Lược đồ chữ k ý số mù, k ý hiệu LD-15.02B, được phát triển từ lược đồ cơ sở LD-15.01B. Cũng giả thiết rằng A là người k ý có khóa công khai được hình thành theo Thuật toán 2.1b của lược đồ cơ sở LD 15.01B và B là người tạo ra bản tin M được k ý. Khi đó, thuật toán ký và kiểm tra chữ ký của lược đồ được chỉ ra như sau: a) Thuật toán k ý Thuật toán 3.1b: Input: p, q, g, x, y, α, β, k , M. Output: (e,s). [1]. pgr ka mod← (3.1b) [2]. ( ) pygrr ab mod.βαβα ××← (3.2b) [3]. qMrHe b mod)||(← (3.3b) [4]. qeeb mod)(1 βα +×← − (3.4b) [5]. ( ) qekxs ba mod+×← (3.5b) [6]. ( ) qss a modβα +×← (3.6b) [7]. return (e,s) Chú thích: - Các bước [1], [5] do người ký A thực hiện. - Các bước [2], [3], [4], [6] và [7] do người có bản tin cần k ý B thực hiện. - Tham số k do A lựa chọn thỏa mãn: 1< k < q. - Tham số α, β do B lựa chọn thỏa mãn: 1 < α, β < q. - {x,y} là cặp khóa bí mật/công khai của A. b). Thuật toán kiểm tra Thuật toán 3.2b: Input: p, q, g, y, M – bản tin cần thẩm tra, (e,s) – chữ ký của A. Output: (e,s) = true / false . [1]. pygu se mod×← − (3.7b) [2]. ( ) qMuHv mod||← (3.8b) [3]. if ( ev = ) then {return true } else {return false } Chú thích: - Nếu kết quả trả về true thì tính hợp lệ của chữ ký (e,s) được công nhận, do đó tính toàn vẹn của bản tin cần thẩm tra M và danh tính của người ký (A) được khẳng định. - Nếu kết quả trả về là false thì chữ ký (e,s) là giả mạo, hoặc nội dung bản tin M đã bị sửa đổi. c) Tính đúng đắn của lược đồ LD 15.02B Điều cần chứng minh ở đây là: cho p, q là 2 số nguyên tố thỏa mãn điều kiện )1(| −pq , phg qp mod/)1( −= với: ph <<1 , { } tZH a∗1,0: với: ptq << , qkx << ,1 , q<< βα,1 , pgy x mod 1− = , pgr ka mod= , ( ) pygrr ab mod.βαβα ××= , qMrHe b mod)||(= , ( ) qeeb mod1 βα +×= − , ( ) qekxs ba mod+×= , ( ) qss a modβα +×= . Nếu: pygu se mod×= − và ( ) qMuHv mod||= thì: ev = . Thật vậy, từ (3.4b), (3.5b), (3.6b) và (3.7b) ta có: ( )( ) pgg pggpygu bb ab ekxxe sxese mod modmod .... ).(.. 1 1 ++− +−− − − ×= ×=×= βααβ βααβ ( ) ( ) ( ) ( ) pggg pggggg pgggg kx ekxe ekxxxe bb bb mod mod mod . . . . ).(..... 1 1 11 αβαβ αα βα αβ αβααβ ××= ××××= ×××= − − −− − +− (3.9b) Từ (2.1b), (3.1b) và (3.9b) ta có: ( ) ( ) ( ) pygr pgggu a kx mod mod . .1 βαβα αβαβ ××= ××= − (3.10b) Từ (3.2) và (3.10), suy ra: bru = (3.11b) Thay (3.11) vào (3.8) ta có: ( ) qMrHqMuHv b mod)||(mod|| == (3.12b) Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) ISBN: 978-604-67-0635-9 118 Từ (3.2b) và (3.12b), suy ra: ev = . Đây là điều cần chứng minh. d) Mức độ an toàn của lược đồ LD 15.02B Tương tự lươc đồ LD 15.02A, khả năng chống tấn công làm lộ nguồn gốc của bản tin sau khi ký của lược đồ LD-15.02B cũng có thể được đánh giá qua phân tích khả năng thực hiện một số thuật tấn công như sau: Thuật toán 3.3b: Input: {(rai,ebi,sai,ki,IDBi)| i=0,1,2,N}, M, (e,s), α, β. Output: IDBi. [1]. )(MHm ← , i = 0 [2]. select: ),,,,( Biiaibiai IDkser [3]. ( ) pygrr aibi mod* .βαβα ××← [4]. qMHre bi mod)(*×←∗ [5]. if ee ≠∗ then [5.1]. 1+← ii ; [5.2]. goto [2]; [6]. qeebi mod)(1 βα +×← −∗ [7]. if bibi ee ≠∗ then [7.1]. 1+← ii ; [7.2]. goto [2]; [8]. ( ) qekxs biiai mod+×←∗ [9]. if aiai ss ≠ ∗ then [9.1]. 1+← ii ; [9.2]. goto [2]; [10]. ( ) qss ai modβα +×←∗ [11]. if ss ≠∗ then [11.1]. 1+← ii ; [11.2]. goto [2]; [12]. return IDBi Nhận xét: Thuật toán 3.3b cho phép A có thể xác định được danh tính của B nếu có thể tính (α,β) nhờ giải (3.13b) : qqMpygrHe ab mod)mod)||)mod)(((( .1 βα βαβα +×××= − (3.13b) Tuy nhiên, (3.13b) là một dạng bài toán khó nếu các tham số p, q được chọn đủ lớn. Mặt khác, các dạng tấn công làm lộ nguồn gốc bản tin như các thuật toán đã chỉ ra ở Mục 2 (Thuật toán 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4) là không khả thi đối với lược đồ mới đề xuất. IV. KẾT LUẬN Từ việc phân tích điểm yếu của một số lược đồ chữ k ý số mù đã được công bố, bài báo đề xuất 2 lược đồ chữ k ý số mù mới được phát triển từ các lược đồ chữ k ý cơ sở xây dựng dựa trên tính khó của bài toán logarit rời rạc, 2 lược đồ mới này có mức độ an toàn cao hơn các lược đồ đã biết về khả năng chống tấn công làm lộ nguồn gốc của bản tin được ký. Đây là một yếu tố quan trọng cho phép lược đồ mới đề xuất có tính khả thi trong các ứng dụng thực tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] D. Chaum, Blind Signature Systems, Advances in Cryptology, Crypto’ 83, Plenum Press, pp. 153. [2] D. Chaum, A. Fiat, M. Naor, “Untraceable Electronic Cash”, Advances in Cryptology,Crypto’ 88, LNCS 403, Springer Verlag, pp. 319-327. [3] D. Chaum, “Privacy Protected Payment”, SMART CARD 2000, Elsevier Science Publishers B.V., 1989, pp. 69-93. [4] N. Ferguson, “Single Term Off-line Coins”, Advances in Cryptology, Eurocrypt’93, LNCS 765, Springer Verlag, pp. 318-328. [5] D. Chaum, B. den Boer, E. van Heyst, S. Mjolsnes, A. Steenbeek, “Efficient Offline Electronic Checks”, Advances in Cryptology, Eurocrypt’89, LNCS 434, Springer Verlag, pp. 294-301. [6] B. C. Rivest R., Shamir A., Adleman L. (1978), “A Method for Obtaining Digital Signatures and Public Key Cryptosystems”, Communications of the ACM, Vol. 21, No. 2, pp. 120 – 126. [7] K. Nyberg, R. A. Rueppel, A New Signature Scheme Base on the DSA Giving Message Recovery, 1st ACM conference on Computer and Communications Security, November 3 – 5, Fairfax, Virginia. [8] Jan L. Camenisch, Jean-Marc Piveteau, Markus A. Stadler, Blind Signatures Base on Discrete Logarithm Problem, Swiss KWF Foundation, grant no. 2724.1. [9] Nikolay A. Moldovyan, Blind Collective Signature Protocol, Computer Science Journal of Moldova, vol.19, no.1(55), 2011. [10] National Institute of Standards and Technology, NIST FIPS PUB 186-3. Digital Signature Standard, U.S. Department of Commerce, 1994. [11] GOST R 34.10-94. Russian Federation Standard. Information Technology. Cryptographic data Security. Produce and check procedures of Electronic Digital Signature based on Asymmetric Cryptographic Algorithm. Government Committee of the Russia for Standards, 1994 (in Russian). [12] Kharin Yu.S., Bernik V.I., Matveev G.V., Aguievich S.V. Mathematic and computer foundations of cryptology, Novoe znanie, Minsk, 2003. 381 p. (in Russian). [13] C. P. Schnorr, “Efficient signature generation by smart cards”, Journal of Cryptology, vol. 4, pp. 161 – 174, 1991. [14] T. ElGamal, “ A public key cryptosystem and a signature scheme based on discrete logarithms”, IEEE Transactions on Information Theory. 1985, Vol. IT-31, No. 4. pp.469–472.
File đính kèm:
- phat_trien_luoc_do_chu_ky_so_mu.pdf