Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí

Phân tích cảnh quan là bước quan trọng trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng. Dựa trên các phương

pháp nghiên cứu CQ, tác giả bài báo đã phân tích vai trò của các nhân tố thành tạo CQ huyện Bình Sơn,

xây dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu và làm sáng tỏ tính phân hóa đa dạng

trong cấu trúc ngang của CQ (thể hiện qua bản đồ CQ, toàn huyện có 3 lớp CQ, 6 phụ lớp, 8 hạng CQ, 48

loại CQ và 107 dạng CQ); đa dạng trong chức năng CQ (gồm 5 nhóm chức năng khác nhau: chức năng điều

tiết, chức năng nơi sống, chức năng sản xuất, chức năng thông tin và chức năng giá thể). Đồng thời, xác

định tính chất đa chức năng cho mỗi đơn vị CQ. Từ đó, chúng tôi đề xuất định hướng khai thác và sử dụng

cảnh quan tự nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội dựa trên tính chất đa chức năng này.

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 1

Trang 1

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 2

Trang 2

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 3

Trang 3

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 4

Trang 4

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 5

Trang 5

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 6

Trang 6

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 7

Trang 7

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 8

Trang 8

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 9

Trang 9

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí trang 10

Trang 10

pdf 10 trang viethung 5520
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí

Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí
17
 Tập 10, Số 4, 2016
PHÂN TÍCH CẢNH QUAN HUYỆN BÌNH SƠN (TỈNH QUẢNG NGÃI) 
VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỢP LÍ
DƯƠNG	THỊ	NGUYÊN	HÀ
Khoa	Địa	lí	–	Địa	chính,	Trường	Đại	học	Quy	Nhơn
TÓM	TẮT
Phân tích cảnh quan là bước quan trọng trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng. Dựa trên các phương 
pháp nghiên cứu CQ, tác giả bài báo đã phân tích vai trò của các nhân tố thành tạo CQ huyện Bình Sơn, 
xây dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu và làm sáng tỏ tính phân hóa đa dạng 
trong cấu trúc ngang của CQ (thể hiện qua bản đồ CQ, toàn huyện có 3 lớp CQ, 6 phụ lớp, 8 hạng CQ, 48 
loại CQ và 107 dạng CQ); đa dạng trong chức năng CQ (gồm 5 nhóm chức năng khác nhau: chức năng điều 
tiết, chức năng nơi sống, chức năng sản xuất, chức năng thông tin và chức năng giá thể). Đồng thời, xác 
định tính chất đa chức năng cho mỗi đơn vị CQ. Từ đó, chúng tôi đề xuất định hướng khai thác và sử dụng 
cảnh quan tự nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội dựa trên tính chất đa chức năng này.
Từ khóa:	Cảnh	quan,	cấu	trúc,	đa	chức	năng
ABSTRACT
Landscape analysis of Binhson’s district (Quang Ngai province) and orientation 
for exploiting and reasonable using
Landscape analysis is an important step in researching application landscape. Based on landscape 
research methods, the author analyzed the role of the factors that constitute Binh Son’s landscapes, 
constructing a classification system applicable to the studied territory. The analysis also clarified the 
diverse distribution in the landscape’s horizontal structure (reflected in the landscape maps of Binh Son 
with 3 classes, 6 sub-classes, 8 categories, 48 kinds and 107 forms) and in landscape functions (including 
5 different functional groups: regulatory functions, habitat functions, producing functions, informating 
functions and substrate functions). In addition, this study found out the multifunctional properties for each 
landscape unit. From that, an orientation for exploiting and using natural landscape to serve the –socio- 
economic development was proposed on the basis of these multi-functional properties.
Keywords: Landscape, multifunctional, structure
1. Đặt vấn đề
Những	năm	gần	đây,	tăng	trưởng	kinh	tế	tỉnh	Quảng	Ngãi	liên	tục	giữ	mức	cao	và	cơ	cấu	
ngành	chuyển	dịch	mạnh.	Trong	các	địa	phương	ở	Quảng	Ngãi,	Bình	Sơn	là	huyện	có	tốc	độ	tăng	
trưởng	nhanh,	cơ	cấu	kinh	tế	thay	đổi	mạnh	mẽ	theo	hướng	tăng	tỉ	trọng	công	nghiệp	và	dịch	vụ,	
đặc	biệt	là	từ	khi	Nhà	máy	lọc	dầu	Dung	Quất	được	xây	dựng	và	đi	vào	hoạt	động.	Đồng	thời	với	
tăng	trưởng	kinh	tế,	mức	độ	tác	động	của	con	người	vào	tự	nhiên	ngày	càng	sâu	sắc,	làm	cho	cảnh	
quan	(CQ)	tự	nhiên	Bình	Sơn	có	những	thay	đổi	đáng	kể,	ngày	càng	mang	đậm	nét	CQ	văn	hóa,	
biểu	hiện	rõ	như	Khu	kinh	tế	Dung	Quất,	Khu	du	lịch	Thiên	Đàng,	chuỗi	đô	thị	Vạn	Tường	-	Dốc	
Sỏi,	thị	trấn	Châu	Ổ,
Email: duongthinguyenha@qnu.edu.vn 
Ngày	nhận	bài:	1/4/2016;	ngày	nhận	đăng:	1/6/2016
Tạp	chí	Khoa	học	-	Trường	ĐH	Quy	Nhơn,	ISSN:	1859-0357,	Tập	10,	Số	4,	2016,	Tr.	17-2
18
Hình	thành	và	phát	 triển	trong	điều	kiện	nhiệt	đới	ẩm	gió	mùa	điển	hình,	nhưng	CQ	tự	
nhiên	huyện	Bình	Sơn	phân	hóa	khá	đa	dạng.	Hoạt	động	khai	thác	lãnh	thổ	của	con	người	càng	
làm	phức	tạp	tính	chất	phân	hóa	này.	Phân	hóa	đa	dạng	của	CQ	là	tiềm	năng	to	lớn	cho	phát	triển	
kinh	tế	-	xã	hội,	tạo	ra	nhiều	lợi	thế	về	tài	nguyên	-	nguồn	lực	phát	triển	các	ngành	kinh	tế.	Làm	
sao	để	kinh	tế	-	xã	hội	Bình	Sơn	phát	triển	mạnh	nhưng	vẫn	đảm	bảo	CQ	tự	nhiên	và	môi	trường	
không	bị	 suy	 thoái?	Trong	khuôn	khổ	bài	báo	này,	 chúng	 tôi	 trình	bày	kết	quả	phân	 tích	CQ	 
Bình	Sơn	và	đề	xuất	một	số	định	hướng	khai	thác,	sử	dụng	hợp	lí	CQ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu:	dựa	vào	nguồn	tư	liệu	địa	hình,	khí	hậu,	thủy	
văn,	sinh	vật	của	“Địa chí Quảng Ngãi”,	của	“Đặc điểm khí hậu - Thủy văn tỉnh Quảng Ngãi”, 
dữ	liệu	đất	của	Đại	học	Nông	nghiệp	I	về	“Điều tra xây dựng bản đồ đất theo hệ thống phân loại 
FAO - UNESCO,... Chúng	tôi	làm	rõ	vai	trò	của	mỗi	hợp	phần	trong	thành	tạo	CQ,	đặc	điểm	phân	
hóa	điều	kiện	tự	nhiên	Bình	Sơn.	Từ	các	số	liệu	thống	kê	về	tình	hình	phát	triển	kinh	tế	-	xã	hội	
địa	phương	năm	2014	của	Phòng	Thống	kê	huyện	Bình	Sơn	để	làm	sáng	tỏ	mức	độ	tác	động	của	
con	người	đến	CQ	tự	nhiên.	
- Phương pháp thực địa: Đã	tiến	hành	tìm	hiểu,	khảo	sát	đặc	điểm	CQ	ở	một	số	địa	điểm:	
CQ	Khu	kinh	tế	và	Nhà	máy	lọc	dầu	Dung	Quất,	CQ	đô	thị	thị	trấn	Châu	Ổ,	CQ	trồng	cây	hàng	
năm	ở	đồng	bằng	ven	biển,	CQ	rừng	phòng	hộ	ven	biển,	CQ	cây	cao	su	ở	xã	Bình	Long,	Bình	Hiệp,	
Bình	Chương,	Bình	An,
- Phương pháp bản đồ: Từ	dữ	liệu	của	các	bản	đồ	hợp	phần,	chúng	tôi	tiến	hành	biên	tập	
phù	hợp	với	yêu	cầu	thành	lập	bản	đồ	CQ.	Sau	đó,	tích	hợp	các	bản	đồ	hợp	phần	và	xây	dựng	
bản	đồ	CQ	cho	huyện	Bình	Sơn.	Đơn	vị	cơ	sở	của	bản	đồ	CQ	là	cấp	dạng,	do	đó,	trong	quá	trình	
thành	lập	bản	đồ	này,	chúng	tôi	kết	hợp	giữa	bản	đồ	hiện	trạng	thảm	thực	vật,	bản	đồ	đất,	trong	
đó	chú	trọng	bản	đồ	phân	tầng	độ	dốc	và	bản	đồ	tầng	dày	của	đất	để	xác	định	ranh	giới	và	phân	
chia	các	dạng	CQ.
- Phương pháp phân tích, so sánh và đối chiếu:	Phân	tích	đặc	điểm	từng	dạng	CQ,	so	sánh	
chúng	với	nhau	để	nhóm	hợp	những	dạng	CQ	có	đặc	điểm	tương	đồng	về	cấu	trúc,	chức	năng;	đối	
chiếu	với	yêu	cầu	khai	thác	tài	nguyên	phục	vụ	phát	triển	kinh	tế	-	xã	hội	để	đề	xuất	định	hướng	
sử	dụng	CQ	phù	hợp	với	chức	năng.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Bình Sơn
Huyện	 Bình	 Sơn	 rộng	 khoảng	 467,6	 km²,	 nằm	 ở	 phía	 Ðông	 Bắc	 tỉnh	 Quảng	 Ngãi,	
từ15º11’30”B	đến	15º25’40”B;	từ	108º34’00”Đ	đến	108º56’40”Đ.	Tiếp	giáp	với	các	huyện:	Núi	
Thành	(Quảng	Nam),	huyện	Sơn	Tịnh,	huyện	Trà	Bồng	(Quảng	Ngãi),	phía	Đông	giáp	biển	Đông.	
Bình	Sơn	là	huyện	đồng	bằng	chuyển	tiếp	từ	vùng	núi	phía	tây	của	tỉnh	xuống	biển	Đông	nên	
có	CQ	tự	nhiên	phân	hóa	khá	phức	tạp.	Đặc	điểm	này	là	do	ảnh	hưởng	mạnh	mẽ	của	các	nhân	tố	
thành	tạo	tự	nhiên:
Địa chất ... 	
phân	hóa	đai	cao).
Phụ	lớp	CQ	núi	thấp	
Phụ	lớp	CQ	đồng	bằng	cao
Phụ	lớp	CQ	đồng	bằng	thấp
6 Hạng	CQ
Các	 kiểu	 địa	 hình	 phát	 sinh	 với	 các	 đặc	 trưng	
động	lực	hiện	đại
Lớp	phủ	bazan	bề	mặt	đồi	 lượn	
sóng	 có	quá	 trình	 thống	 trị,	 rửa	
trôi	bề	mặt
7 Loại	CQ
Được	phân	chia	dựa	vào	đặc	trưng	bởi	mối	
quan	hệ	tương	hỗ	giữa	nhóm	quần	xã	thực	vật	
hiện	tại	và	loại	đất.
Loại	CQ	cây	trồng	hàng	năm	
trên	đất	phù	sa	thuộc	vùng	đồng	
bằng	tích	tụ	sông-biển	ở	vùng	
đồng	bằng	thấp
8 Dạng	CQ
Đặc	trưng	bởi	mối	quan	hệ	tương	hỗ	giữa	quần	
xã	thực	vật	hiện	tại	với	một	tổ	hợp	đất.
Dạng	CQ	cây	bụi	trảng	cỏ	thứ	
sinh	trên	đất	cát	có	tầng	dày	 
<	50	cm,	độ	dốc	8	-	15º	ở	đồng	
bằng	tích	tụ	gió	biển	thuộc	vùng	
đồng	bằng	thấp.	
Dương	Thị	Nguyên	Hà
21
 Tập 10, Số 4, 2016
3.2.2. Phân tích đa dạng cảnh quan huyện Bình Sơn
3.2.2.1. Đa dạng cấu trúc ngang cảnh quan
Cấu	 trúc	không	gian	CQ	gồm	cấu	 trúc	đứng	và	cấu	 trúc	ngang.	Cấu	 trúc	đứng	của	CQ	 
Bình	Sơn	đã	được	phân	tích	với	vai	trò	là	những	nhân	tố	thành	tạo	CQ.	Ở	đây	chúng	tôi	tập	trung	
vào	phân	tích	cấu	trúc	ngang	của	CQ	Bình	Sơn,	nhằm	làm	sáng	tỏ	sự	phân	hóa	đa	dạng	CQ	của	một	
lãnh	thổ	nằm	ở	đồng	bằng	ven	biển.
Lãnh	thổ	Bình	Sơn	thuộc	kiểu CQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa. 
CQ	Bình	Sơn	phân	hóa	khá	đa	dạng,	toàn	huyện	có	3	lớp	CQ,	6	phụ	lớp	CQ,	8	hạng	CQ,	48	loại	CQ	
và	107	dạng	CQ.	Đa	số	các	dạng	CQ	thuộc	lớp	CQ	đồi	và	đồng	bằng,	ở	lớp	núi	chỉ	có	15	dạng	CQ.
+ Lớp CQ núi:	phân	bố	ở	độ	cao	trên	300m,	ở	Bình	Sơn,	lớp	CQ	này	chiếm	diện	tích	nhỏ,	
phân	bố	chủ	yếu	ở	phía	tây	của	huyện.	Lớp	CQ	núi	gồm	2	phụ	lớp	CQ	và	2	hạng	CQ:	Hạng	CQ	dãy	
và	khối	núi	bóc	mòn	thạch	học,	cấu	tạo	chủ	yếu	bởi	đá	macma	xâm	nhập,	bị	chia	cắt	mạnh,	sườn	
dốc,	quá	trình	sườn	thống	trị	trên	vùng	núi	thấp	và	hạng	CQ	trũng,	thung	lũng	kiến	tạo	xâm	thực,	
tích	tụ,	có	bề	mặt	phân	bậc,	quá	trình	ngoại	sinh	thống	trị,	xâm	thực,	tích	tụ	trên	các	thung	lũng	và	
trũng	giữa	núi.	Thuộc	lớp	CQ	núi	có	9	loại	CQ	và	15	dạng	CQ	khác	nhau	(Hình	1).
+ Lớp CQ đồi:	có	2	phụ	lớp	và	3	hạng	CQ.	Phụ	lớp	đồi	cao	có	1	hạng	CQ:	Ðồi	xâm	thực	-	
bóc	mòn	dạng	dãy	với	sườn	thoải,	cấu	tạo	bởi	đá	khác	nhau,	bị	biến	đổi	mạnh	bởi	quá	trình	rửa	
trôi,	xói	rữa.	Phụ	lớp	đồi	thấp	có	2	hạng	CQ:	hạng	CQ	đồi	xâm	thực	-	bóc	mòn	dạng	dãy	với	sườn	
thoải,	cấu	tạo	bởi	đá	khác	nhau,	bị	biến	đổi	mạnh	bởi	quá	trình	rửa	trôi,	xói	rữa	và	hạng	CQ	lớp	
phủ	bazan	bề	mặt	lượn	sóng,	có	quá	trình	thống	trị,	rửa	trôi	bề	mặt.	Lớp	CQ	đồi	có	sự	phân	hóa	
khá	đa	dạng	của	kiểu	thảm	thực	vật	tự	nhiên	và	cây	trồng	trên	các	loại	đất	và	tổ	hợp	đất	khác	nhau,	
nên	thuộc	lớp	CQ	đồi	có	27	loại	CQ	và	65	dạng	CQ.	Ðây	là	lớp	CQ	có	sự	phân	hóa	đa	dạng	và	
phức	tạp	nhất	ở	Bình	Sơn.
+ Lớp CQ đồng bằng:	có	2	phụ	lớp	và	4	hạng	CQ.	Phụ	lớp	đồng	bằng	cao	có	2	hạng	CQ	là	
hạng	CQ	đồng	bằng	tích	tụ	gió	biển	và	hạng	CQ	đồng	bằng	tích	tụ	sông	-	biển.	Phụ	lớp	CQ	đồng	
bằng	thấp	có	2	hạng	CQ	là	hạng	CQ	đồng	bằng	tích	tụ	sông	-	biển	và	hạng	CQ	đồng	bằng	tích	tụ	
aluvi.	Lớp	CQ	đồng	bằng	chiếm	diện	tích	khá	lớn	nhưng	phân	hóa	ít	phức	tạp,	vì	phần	lớn	lớp	
CQ	này	nằm	trên	địa	hình	khá	bằng	phẳng,	lớp	phủ	thực	vật	chủ	yếu	là	cây	trồng,	sự	phân	hóa	về	
kiểu	thảm	thực	vật	và	tổ	hợp	đất	ít	đa	dạng.	Thuộc	lớp	CQ	đồng	bằng	có	12	loại	CQ	và	27	dạng	
CQ	khác	nhau.	
3.2.2.2. Đa dạng chức năng cảnh quan
Vận	dụng	hệ	thống	phân	loại	chức	năng	CQ	của	De	Groot,	2002	cho	lãnh	thổ	nghiên	cứu,	
chúng	tôi	xác	định	CQ	Bình	Sơn	gồm	những	nhóm	chức	năng	sau:
+ Chức năng điều tiết: Những	dạng	CQ	có	hiện	trạng	lớp	phủ	thực	vật	là	rừng,	cây	trồng	
lâu	năm	trên	phụ	lớp	CQ	núi	thấp	và	đồi	cao	(dạng	CQ	số	1,	2,	3,	4,	6,	7,	8,	9,)	có	vai	trò	điều	
hòa	không	khí,	điều	hòa	khí	hậu,	ngăn	ngừa	xáo	động,	điều	hòa	môi	trường	nước,	bảo	vệ	đất,	hình	
thành	đất,	điều	chỉnh	chất	dinh	dưỡng,	Các	dạng	CQ	rừng	trồng	trên	dải	cồn	cát,	đất	cát	ven	
biển	(dạng	CQ	số	81,	82,	83,	84)	có	chức	năng	hạn	chế	sự	di	động	của	cồn	cát,	điều	hòa	tốc	độ	
gió,	phòng	hộ	và	bảo	vệ	dải	đồng	bằng	ven	biển,	
22
+ Chức năng nơi sống: Những	dạng	CQ	có	hiện	trạng	thảm	thực	vật	là	rừng	(dạng	CQ	số	
1,	2,	3,	4,	5,	14,	15,	29,	30,	52,	53,	54)	đều	thực	hiện	tốt	chức	năng	này:	cung	cấp	nơi	sống	tự	
nhiên	(không	gian	sống	thích	hợp	cho	sinh	vật),	thể	hiện	qua	khả	năng	tạo	ra	môi	trường	sống,	
cung	cấp	nơi	ẩn	náu	và	nơi	sinh	sản	cho	các	sinh	vật.	
+ Chức năng sản xuất:	Các	dạng	CQ	trên	đất	phù	sa	thung	lũng	ven	sông	(dạng	CQ	số	11,	
12,	13)	có	chức	năng	sản	xuất	nông	nghiệp,	nông	-	lâm	kết	hợp.	Các	dạng	CQ	trên	đất	nâu	vàng	
trên	đá	macma	bazơ	và	trung	tính	vùng	đồi	(dạng	CQ	số	42,	43,	44,	70,	71,	72,	73,	74)	và	các	dạng	
CQ	trên	đất	đen	được	bồi	tụ	trên	sản	phẩm	phong	hóa	đá	bazan	ở	vùng	đồi	thấp	(dạng	CQ	số	79,	
80)	có	chức	năng	trồng	trọt,	tạo	nguyên	liệu	sản	xuất	công	nghiệp	chế	biến,	nhiên	liệu	hữu	cơ	
Người thành lập: Dương Thị Nguyên Hà
Hình 1. Bản đồ cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
Dương	Thị	Nguyên	Hà
23
 Tập 10, Số 4, 2016
+ Chức năng thông tin: Các	dạng	CQ	số	70,	72	nằm	sát	biển	-	nơi	đã	từng	xảy	ra	hoạt	
động	phun	trào	bazan	mạnh	mẽ	ở	ven	biển,	tại	mũi	Ba	Làng	An,	thu	hút	sự	quan	tâm	của	nhiều	
nhà	khoa	học,	du	khách,	đồng	thời	phục	vụ	nghiên	cứu	địa	lí	địa	phương.	Dạng	CQ	số	76,	78	có	
nhà	máy	lọc	dầu	Dung	Quất	-	trung	tâm	công	nghiệp	đồng	thời	là	nơi	tham	quan,	học	hỏi,	nghiên	
cứu,	làm	việc	của	các	chuyên	gia	Các	CQ	này	cung	cấp	cơ	hội	phát	triển	nhận	thức,	các	thông	
tin	về	giá	trị	thẩm	mỹ,	văn	hóa,	tiêu	khiển,	lịch	sử,	khoa	học,	giáo	dục	của	CQ	cho	con	người.
+ Chức năng giá thể: Phần	lớn	các	dạng	CQ	của	Bình	Sơn	đều	thực	hiện	chức	năng	này.	Cụ	
thể	các	dạng	CQ	đã	được	sử	dụng	trồng	cây	hàng	năm,	lâu	năm	cung	cấp	các	nguồn	nguyên	liệu	
hữu	cơ	từ	đất	trồng	trọt	và	chăn	nuôi,	trên	các	đơn	vị	CQ	đó	đều	có	con	người	cư	trú.	Đồng	thời,	
mỗi	dạng	CQ	cũng	đều	có	thực	hiện	quá	trình	chuyển	hóa	năng	lượng	(Mặt	trời,	gió,	nước),	hóa	
giải	chất	thải,	hoạt	động	du	lịch,	giao	thông
Hình 2. Chú giải bản đồ cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
24
3.2.2.3. Đa dạng động lực cảnh quan
Đối	với	huyện	Bình	Sơn,	tỉnh	Quảng	Ngãi,	động	lực	quan	trọng	nhất	tạo	nên	sự	biến	đổi	
của	CQ	là:	1/	hoạt động của gió mùa -	nhân	tố	quan	trọng	nhất	quyết	định	sự	thay	đổi	CQ	tự	nhiên	
theo	quy	luật	tự	nhiên.	Các	quá	trình	địa	mạo	ở	lớp	CQ	núi	(thuộc	dạng	CQ	số	1,	2,	3,11,	12,	13)	
có	sự	thay	đổi	mạnh	theo	nhịp	điệu	mùa.	Các	dạng	CQ	ở	đồng	bằng	(các	khoanh	vi	CQ	nằm	ở	hạ	
lưu	sông	Trà	Bồng,	thuộc	dạng	CQ	số	84,	85,	86,	87,	106,	107)	cũng	thay	đổi	phụ	thuộc	vào	chế	
độ	nước	sông	(mùa	lũ,	mùa	cạn)	2/	hoạt động khai thác lãnh thổ của con người - nhân	tố	quyết	
định	biến	đổi	của	CQ	tự	nhiên	thành	CQ	nhân	sinh.	CQ	Bình	Sơn	được	khai	thác	sớm,	tốc	độ	khai	
thác	mạnh,	tăng	trưởng	kinh	tế	cao,	các	khu	công	nghiệp	và	đô	thị	ngày	càng	được	mở	rộng	nên	
CQ	tự	nhiên	Bình	Sơn	bị	biến	đổi	mạnh	mẽ,	nhanh	chóng	và	ngày	càng	mang	đậm	những	dấu	ấn	
của	con	người	(CQ	văn	hóa	ngày	càng	phổ	biến).	
3.3. Một số định hướng khai thác và sử dụng cảnh quan tự nhiên Bình Sơn
Kết	quả	nghiên	cứu	cấu	trúc,	chức	năng	CQ	Bình	Sơn	đã	chứng	tỏ	CQ	tự	nhiên	nơi	đây	có	
vai	trò	to	lớn	đối	với	phát	triển	kinh	tế	-	xã	hội.	Để	việc	sử	dụng	CQ	tự	nhiên	đạt	hiệu	quả	cao	
hơn,	chúng	tôi	kiến	nghị	một	số	định	hướng	khai	thác	và	sử	dụng	CQ	theo	hướng	đa	chức	năng.
+ Kết hợp phát triển nhiều ngành trên cùng một đơn vị lãnh thổ
Các	đơn	vị	CQ	lớp	đồi	và	núi	có	độ	dốc	nhỏ	(	100cm)	đang	được	trồng	
rừng	(dạng	CQ	số	7,	16)	nên	kết	hợp	giữa	trồng	rừng,	chăn	nuôi	hoặc	trồng	cây	lâu	năm	(cao	su,	
bưởi...).	Đối	với	một	số	CQ	thuộc	vùng	đồi	và	đồng	bằng	thấp,	vừa	sản	xuất	nông	nghiệp,	định	cư	
vừa	thực	hiện	chức	năng	khác	như:	lưu	giữ	thông	tin,	giá	trị	văn	hóa,	lịch	sử,	phong	tục	tập	quán...	
Do	đó	có	thể	kết	hợp	phát	triển	du	lịch,	giao	thông,	thậm	chí	là	chức	năng	chứa	đựng	chất	thải.	
Những	dạng	CQ	rừng	phi	lao	trên	dải	cồn	cát	dọc	bờ	biển	(dạng	CQ	số	81,	82,	83,	84)	nên	kết	
hợp	bảo	vệ	rừng	và	nuôi	nhông.	Dạng	CQ	cây	trồng	hàng	năm	trên	đất	mặn	có	độ	dốc	nhỏ	phân	
bố	ở	ven	sông	Trà	Bồng	(dạng	CQ	số	106,	107),	thuộc	vùng	đồng	bằng	trũng	thấp	hiện	đang	được	
trồng	cây	hàng	năm,	nên	tận	dụng	những	khoanh	vi	ngập	nước	trồng	cói	và	nuôi	trồng	thủy	sản...
+ Kết hợp chức năng điều tiết, bảo tồn tự nhiên, bảo vệ môi trường và sản xuất
Đối	với	những	CQ	thuộc	lớp	núi,	lớp	đồi	và	các	CQ	rừng	ở	ven	biển,	việc	kết	hợp	các	chức	
năng	này	cho	phép	mỗi	đơn	vị	CQ	vừa	đảm	bảo	việc	cung	cấp	nguyên	liệu,	thức	ăn,	tài	nguyên	
thiên	nhiên	khác	vừa	thực	hiện	chức	năng	tự	điều	chỉnh	và	tái	lập	cân	bằng	khi	có	biến	động	của	
môi	trường.	Ví	dụ:	dạng	CQ	số	1,	2,	3,	4,	6,	8,	9,	10,	14,	15,	27,	28	với	hiện	trạng	là	rừng	(rừng	
kín	thường	xanh	ít	bị	tác	động,	rừng	kín	thứ	sinh	và	rừng	trồng),	còn	các	dạng	CQ	số	5,	10,	29,	
30,	42	với	hiện	trạng	là	trảng	cỏ	cây	bụi	trên	vùng	đồi	núi	có	độ	dốc	khá	lớn,	cần	bảo	vệ	rừng	và	
phục	hồi	rừng	cho	các	dạng	CQ	này	để	chúng	vừa	điều	tiết	nguồn	nước	sông	Trà	Bồng,	vừa	bảo	
vệ	đất,	điều	hòa	khí	hậu,	vừa	duy	trì	điều	kiện	sống,	ẩn	náu	cho	sinh	vật,	đóng	góp	vai	trò	quan	
trọng	đối	với	bảo	tồn	nội	vi	(Trung	tâm	Bảo	tồn	Rùa	Trung	bộ	thuộc	phạm	vi	2	xã	Bình	Khương	và	
Bình	Minh	với	CQ	sinh	thái	rừng	trồng,	cây	bụi	hoang	dại	và	đất	ướt	ven	suối	dẫn	vào	3	hồ	chứa	
nước)	[10],	đồng	thời	cung	cấp	nguyên	liệu	lâm	sản	cho	công	nghiệp	chế	biến.	Riêng	những	đơn	
vị	CQ	rừng	ngập	mặn	(khu	vực	bàu	Cá	Cái	và	ven	sông	Đầm,	xã	Bình	Thuận	rừng	ngập	mặn	có	2	
loài	cây	chính	Cóc	Trắng	và	cây	Đước)	[6],	[7]	và	rừng	trồng	ven	biển	(rừng	phi	lao)	như	các	CQ	
số	67,	68,	69,75,	76,	77,	78)	cần	bảo	vệ	và	phát	triển	vốn	rừng	để	các	CQ	vừa	thực	hiện	tốt	chức	
năng	phòng	hộ	và	bảo	vệ	bờ	biển,	vừa	bảo	vệ	vùng	sản	xuất	nông	nghiệp	ở	phía	trong.	
Dương	Thị	Nguyên	Hà
25
 Tập 10, Số 4, 2016
+ Kết hợp giữa chức năng điều tiết, sản xuất và chức năng giá thể: Các	dạng	CQ	số	18,	
31,	32,	34,	62,	70	nên	kết	hợp	giữa	cây	trồng	lâu	năm	với	các	hoạt	động	sản	xuất	công	nghiệp,	
nhằm	tạo	khả	năng	duy	trì	các	quá	trình	thiết	yếu	của	hệ	sinh	thái,	vừa	cung	cấp	tài	nguyên	thiên	
nhiên	cho	sản	xuất,	vừa	cung	cấp	giá	thể	hoặc	môi	trường	xây	dựng	cơ	sở	hạ	tầng	cho	con	người.	
+ Chuyển đổi hình thức sản xuất và loại hình sử dụng đất: Các	đơn	vị	CQ	ở	vùng	núi,	có	
độ	dốc	nhỏ,	tầng	dày	lớn	với	hiện	trạng	lớp	phủ	thực	vật	là	rừng	trồng	(dạng	CQ	số	7,	16,	25,	25)	
chuyển	đổi	sang	phát	triển	mô	hình	nông	-	lâm	kết	hợp.	Các	dạng	CQ	là	cây	bụi,	trảng	cỏ	thứ	sinh	
trên	đất	xám	trên	đá	macma	axit	(Xa)	có	độ	dốc	nhỏ,	tầng	dày	lớn	(dạng	CQ	số	59,	60)	nên	phát	
triển	đồng	cỏ	chăn	nuôi,	trồng	cây	hoa	màu.	CQ	cây	trồng	hàng	năm	trên	đất	xám	bạc	màu	(Ba)	có	
tầng	dày	mỏng,	độ	dốc	lớn	(dạng	CQ	số	96)	nên	chuyển	sang	trồng	cây	lâu	năm,	hoặc	phát	triển	
nông	-	lâm	kết	hợp	nhằm	đảm	bảo	chức	năng	bảo	vệ	đất	và	cung	cấp	nguyên	liệu	cho	con	người.
4. Kết luận
Kết	quả	phân	tích	CQ	huyện	Bình	Sơn,	tỉnh	Quảng	Ngãi	đã	làm	sáng	tỏ	đặc	điểm	CQ	của	
huyện	Bình	Sơn:	phân hóa khá đa dạng và phức tạp. Là	một	lãnh	thổ	thuộc	đồng	bằng	ven	biển	
nhưng	toàn	huyện	phân	hóa	thành	3	lớp	CQ,	6	phụ	lớp	CQ,	8	hạng	CQ,	48	loại	CQ	và	107	dạng	
CQ	khác	nhau	(thể	hiện	qua	bản	đồ	CQ).	Hơn	nữa	CQ Bình Sơn ngày càng bị biến đổi mạnh mẽ do 
các hoạt động nhân tác: Hoạt	động	khai	thác	lãnh	thổ	làm	thay	đổi	mạnh	mẽ	hiện	trạng	sử	dụng	đất,	
hiện	trạng	lớp	phủ	thực	vật	tự	nhiên,	nên	CQ	tự	nhiên	đang	được	thay	thế	dần	bởi	CQ	nông	nghiệp,	
CQ	khu	công	nghiệp,	CQ	đô	thị...	Sự	biến	đổi	này	phản	ánh	rõ	nét	quá	trình	chuyển	đổi	CQ	tự	nhiên	
thành	CQ	nhân	sinh	ở	một	địa	phương	đang	trong	giai	đoạn	công	nghiệp	hóa	như	Bình	Sơn,	vì	vậy,	
càng	làm	cho	CQ	Bình	Sơn	phân	hóa	đa	dạng	và	phức	tạp	hơn.
Kết	quả	đánh	giá	chức	năng	CQ	tự	nhiên	và	bán	tự	nhiên	của	Bình	Sơn	cho	thấy	phần	lớn	
các	dạng	CQ	được	khai	thác	phục	vụ	phát	triển	đồng	thời	nhiều	ngành	kinh	tế.	Chức	năng	CQ	nơi	
đây	cũng	phân	hóa	đa	dạng,	bao	gồm	5	nhóm:	chức	năng	điều	tiết,	chức	năng	nơi	sống,	chức	năng	
sản	xuất,	chức	năng	thông	tin,	chức	năng	giá	thể.	Trong	khi	đó,	mỗi	đơn	vị	CQ	đồng	thời	đảm	nhận	
nhiều	chức	năng	khác	nhau.	Do	đó,	quá	trình	quy	hoạch	nên	kiến	trúc	cho	mỗi	đơn	vị	CQ	thực	hiện	
đa	chức	năng.	Để	góp	phần	khai	thác,	sử	dụng	CQ	Bình	Sơn	hợp	lí	và	đạt	hiệu	quả	cao,	thì	việc	đa	
hóa	chức	năng	CQ	là	hướng	khai	thác	tốt	nhất	và	cũng	là	giải	pháp	phù	hợp	nhất	hiện	nay.	
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương	Thị	Nguyên	Hà,	Xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho bản đồ cảnh quan 
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, tỉ lệ 1: 25.000, Tạp	chí	khoa	học	trường	Đại	học	Quy	Nhơn,	 
ISSN	1859	-	0357,	Tập	VIII,	Số	1,	tr.	45	-	52	(2013).
2. Phạm	Hoàng	Hải,	Nguyễn	Thượng	Hùng,	Nguyễn	Ngọc	Khánh	(1997),	Cơ sở cảnh quan học của 
việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam,	Nxb	Giáo	dục,	Hà	
Nội.
3. Trương	Đình	Hùng	(chủ	biên)	và	nnk,	Đặc điểm khí hậu - Thủy văn tỉnh Quảng Ngãi,	Nxb	Đà	Nẵng	
(2002). 
4. Nguyễn	Thành	Long	(chủ	biên)	và	nnk,	Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các tỉ lệ trên lãnh 
thổ Việt Nam,	Phòng	Địa	lý	Tự	nhiên	-	Trung	tâm	Địa	lý	Tài	nguyên,	Viện	Khoa	học	Việt	Nam,	
(1993).
26
5. Phòng	thống	kê	huyện	Bình	Sơn,	 tỉnh	Quảng	Ngãi,	Niên giám thống kê huyện Bình Sơn, tỉnh 
Quảng Ngãi,	huyện	Bình	Sơn	(2014).	
6. Sở	Tài	nguyên	và	Môi	 trường	 tỉnh	Quảng	Ngãi,	Dự án tổng thể quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh 
Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020, Quảng	Ngãi	(2012).
7. Sở	Tài	nguyên	và	Môi	trường	tỉnh	Quảng	Ngãi,	Dự án trồng rừng ngập mặn ven biển các xã 
Bình Phước, Bình Đông, Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Quảng	Ngãi	(2015).
8. Ủy	ban	nhân	dân	huyện	Bình	Sơn,	Quy hoạch sử dụng đất đai huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, 
thời kì 2010 - 2020, Bình	Sơn	(2010).
9. Ủy	ban	nhân	dân	tỉnh	Quảng	Ngãi,	Địa chí Quảng Ngãi,	Quảng	Ngãi,	(2010).
10. Viện	Sinh	thái	học	miền	Nam,	Đề án thành lập Trung tâm bảo tồn Rùa tại huyện Bình Sơn, tỉnh 
Quảng Ngãi,	TP.	Hồ	Chí	Minh	(2014).
Dương	Thị	Nguyên	Hà

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_canh_quan_huyen_binh_son_tinh_quang_ngai_va_mot_so.pdf