Nghiên cứu ước lượng lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB qua mô hình ba nhân tố FAMA - FRENCH
Trên cơ sở sử dụng các dữ liệu thuộc chuỗi chỉ số giá thị trường (VN-index) và giá thị trường của cổ
phiếu STB và các cổ phiếu trong danh mục nghiên cứu trong giai đoạn từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2018
kết hợp các thông tin có liên quan khác đến các cổ phiếu như giá trị sổ sách, số lượng cổ phiếu đang lưu
hành trên thị trường. Từ đó thông qua mô hình ba nhân tố FAMA – FRENCH, để nghiên cứu ước lượng lợi
suất kỳ vọng của cổ phiếu STB. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi suất của cổ phiếu này có tương quan thuận
với lợi suất thị trường, tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) và tương quan nghịch với qui
mô công ty. Như vậy, mô hình ba nhân tố FAMA – FRENCH có khả năng giải thích sự thay đổi lợi suất của
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ước lượng lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB qua mô hình ba nhân tố FAMA - FRENCH
ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology108 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 NGHIÊN CỨU ƯỚC LƯỢNG LỢI SUẤT KỲ VỌNG CỦA CỔ PHIẾU STB QUA MÔ HÌNH BA NHÂN TỐ FAMA - FRENCH Vũ Thị Phương Thảo, Trịnh Thị Huyền Trang Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 12/06/2018 Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 02/08/2018 Ngày bài báo được duyệt đăng: 03/09/2018 Tóm tắt: Trên cơ sở sử dụng các dữ liệu thuộc chuỗi chỉ số giá thị trường (VN-index) và giá thị trường của cổ phiếu STB và các cổ phiếu trong danh mục nghiên cứu trong giai đoạn từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2018 kết hợp các thông tin có liên quan khác đến các cổ phiếu như giá trị sổ sách, số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Từ đó thông qua mô hình ba nhân tố FAMA – FRENCH, để nghiên cứu ước lượng lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi suất của cổ phiếu này có tương quan thuận với lợi suất thị trường, tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) và tương quan nghịch với qui mô công ty. Như vậy, mô hình ba nhân tố FAMA – FRENCH có khả năng giải thích sự thay đổi lợi suất của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa: mô hình 3 nhân tố Fama – French, lợi suất cổ phiếu. 1. Đặt vấn đề Để đo lường lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu có một số mô hình thường được sử dụng như mô hình CAPM, mô hình APT, mô hình ba nhân tố FAMA – FRENCH. Tuy nhiên, mô hình ba nhân tố của hai tác giả Fama-French được giới thiệu vào năm 1993 nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Mô hình này lượng hóa mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất của tài sản, đã được kiểm định là có hiệu quả tại các thị trường chứng khoán phát triển cũng như mới nổi. Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, việc ước lượng lợi suất cổ phiếu có ý nghĩa rất quan trọng với các nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành. Lợi suất cổ phiếu giúp các nhà đầu tư đọc hiểu các thông tin định giá công bố trên thị trường cũng như là căn cứ so sánh giữa các cổ phiếu trong việc ra các chiến lược đầu tư trong hiện tại và tương lai. Ngược lại, với các doanh nghiệp phát hành, lợi suất này giúp đánh giá được lợi suất mong muốn của các nhà đầu tư đến giá trị cổ phiếu phát hành của doanh nghiệp từ đó đưa ra được mức tỷ suất chi phí huy động vốn phù hợp, đem lại hiệu quả huy động vốn tốt nhất cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp phát hành và đặc biệt là các nhà đầu tư chưa thực sự hiểu rõ hoặc chưa quan tâm đúng mức đến việc ước lượng lợi suất này. Mặc khác trong giới nghiên cứu hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu được công bố như: Một nghiên cứu thực nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008; Mô hình ba nhân tố Fama – French hoạt động như thế nào trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2010; Mô hình ba nhân tố Fama – French: Các bằng chứng thực nghiệm tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh năm 2014; Mô hình định giá tài sản hợp lý tại Việt Nam năm 2014; Áp dụng mô hình định giá tài sản để xác định lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu: trường hợp các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2015... Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về việc ước lượng lợi suất của cổ phiếu ngành ngân hàng, do đó, nghiên cứu này lựa chọn một cổ phiếu đại diện cho nhóm ngân hàng ngoài quốc doanh – cổ phiếu STB của ngân hàng Sacombank – có tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường hiện nay để ước lượng lợi suất từ đó dự báo mô hình ước lượng lợi suất cổ phiếu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Ứng dụng mô hình 3 nhân tố FAMA – FRENCH vào ước lượng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán nói chung và cổ phiếu STB nói riêng. Từ đó, nghiên cứu chỉ ra mô hình dự báo lợi suất của cổ phiếu STB trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, Kiểm chứng khả năng giải thích của ba nhân tố trong mô hình Fama – French cho sự thay đổi lợi suất của cổ phiếu ngân hàng Sacombank. Thứ hai xây dựng mô hình dự báo lợi suất kỳ vọng cho cổ phiếu này trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng mô hình 3 nhân tố Fama – French của vào việc ước lượng lợi suất kỳ vọng cổ phiếu của ngân hàng Sacombank. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 Journal of Science and Technology 109 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên mẫu dữ liệu theo thời gian của ngân hàng Sacombank như giá trị ghi sổ, giá trị thị trường,... và các số liệu trên của thị trường như chỉ số VN – Index, lãi suất phi rủi ro. 3.3. Phương pháp nghiên cứu * Thu thập và tính toán dữ liệu nghiên cứu Tác giả tiến hành thu thập các thông tin của 36 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) như giá thị trường hàng ngày, giá trị sổ sách, giá trị vốn hóa thị trường, số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Việc lựa chọn các công ty trong danh sách dựa trên tiêu chí là chọn đại diện các công ty theo từng nhóm ngành dựa trên qui mô vốn thị trường trên sàn HoSE (lấy gần 10% số lượng công ty niêm yết trên sàn hiện tại), sau đó xét đến tỷ số BE/ME để lọc nhóm. Trong đó, dữ liệu được sử dụng nằm trong khoảng thời gian từ 03/8/2015 đến 30/11/2018. * Phương pháp xử lý dữ liệu Bên cạnh các phương pháp truyền thống như diễn giải, phân tích, tổng hợp,..., đề tài đã ứng dụng mô hình tài chính hiện đại, kết hợp với các kiến thức về xác suất, thống kê toán, kinh tế lượng và công cụ mô tả thống kê, phân tích tương quan, phân tích hồi quy dựa trên phần mềm Excel và phần mềm Eview, Stata 8.0. Phân chia danh mục: Danh mục cổ phiếu được xây dựng dựa trên hai yếu tố là quy mô công ty và tỷ số BE/ME. Ở đây, ta sử dụng giá trị vốn hóa thị trường để đo quy mô công ty, cụ thể nếu giá trị vốn hóa thị trường của một công ty nhỏ hơn hoặc bằng 50% mức vốn hóa trung bình ... để từ đó xác định giá trị thị trường (ME), giá trị sổ sách (BE). Giá trị BE và ME được thu thập và tính toán vào cùng một thời điểm đó là cuối năm tài chính. Năm tài chính của các công ty tại Việt Nam bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Tính toán hai nhân tố SMB và HML: + Chênh lệch suất sinh lợi ngày của các nhóm công ty có quy mô nhỏ so với nhóm công ty có quy mô lớn. SMB = (S/L+S/H)/2 – (B/L+B/H)/2 + Chênh lệch suất sinh lợi ngày của nhóm công ty có tỷ số BE/ME cao so với nhóm công ty có tỷ số BE/ME thấp. HML = (S/H+B/H)/2 – (S/L+B/L)/2 Cuối cùng, sau khi xử lý ta thu được bốn chuỗi giá trị lợi suất của bốn biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình với 39 quan sát để đưa vào mô hình hồi qui phân tích. 4.2. Kết quả phân tích hồi qui 4.2.1. Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi suất cổ phiếu STB: Bảng 1. Bảng chuỗi lợi suất của các biến trong mô hình FAMA-FRENCH của STB STT R m -R f SMB HML STT R m -R f SMB HML 1 -0.06097 0.010578 0.00441 21 -0.00368 0.04175 0.024118 2 -0.04534 0.006794 -0.00285 22 0.021498 0.016943 0.044243 3 0.003624 0.002623 0.017643 23 0.015311 -0.03956 0.028304 4 0.037851 -0.00845 -0.00049 24 -0.02946 0.008031 -0.01557 5 -0.0934 0.028583 -0.00071 25 -0.02733 0.030251 -0.01713 6 -0.02973 0.006413 -0.00111 26 0.005958 0.006774 -0.02377 7 -0.13525 0.059611 -0.01111 27 0.008081 0.029589 -0.03871 8 -0.01255 -0.01347 -0.01925 28 -0.02017 -0.00686 -0.00775 9 0.052065 -0.07669 -0.00027 29 0.035092 -0.00474 -0.06975 10 -0.00176 -0.07741 0.01017 30 0.008065 0.043914 -0.02503 11 0.091465 -0.0063 0.125063 31 0.04179 -0.02452 0.015015 12 0.048556 -0.0186 0.01171 32 -0.00505 0.003397 -0.04865 13 0.069988 -0.06323 -0.03667 33 0.022939 0.011586 -0.04194 14 0.008323 -0.02529 -0.01694 34 -0.00831 -0.02751 -0.07018 15 0.017746 -0.02372 -0.02214 35 -0.05265 -0.0334 -0.00775 16 -0.0095 -0.0166 -0.00649 36 -0.07017 0.028382 -0.02513 17 0.002585 -0.00917 -0.00589 37 0.007188 0.025554 -0.05407 18 0.024128 -0.00649 -0.00251 38 0.02735 -0.00384 -0.00843 19 0.002478 0.022698 0.004173 39 -0.04051 -0.01294 -0.01863 20 -0.01047 -0.00103 0.005174 (Nguồn: tác giả tính toán và thu thập 39 quan sát của nghiên cứu) Từ đó, ta xử lý qua phần mềm Eview thu được bảng kết quả như sau: Bảng 2. Kết quả hồi quy các biến theo mô hình FAMA - FRENCH Dependent Variable: RI Method: Least Squares Date: 12/18/18 Time: 08:19 Sample: 1 39 Included observations: 39 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. RM_RF 0.835944 0.235293 3.552782 0.0011 ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 Journal of Science and Technology 111 SMB -0.282727 0.327272 -0.863890 0.3937 HLM 1.264333 0.266997 4.735376 0.0000 C 0.007698 0.008862 0.868705 0.3911 R-squared 0.618928 Mean dependent var -0.002592 Adjusted R-squared 0.585304 S.D. dependent var 0.082123 S.E. of regression 0.052885 Akaike info criterion -2.942105 Sum squared resid 0.095091 Schwarz criterion -2.769727 Log likelihood 59.89999 F-statistic 18.40733 Durbin-Watson stat 1.713110 Prob(F-statistic) 0.000000 (Nguồn: tính toán và hồi qui của tác giả dựa trên 39 quan sát của nghiên cứu) Ta quan sát thêm đồ thị mối quan hệ giữa các biến sau để thấy rõ điều đó. ó. Đồ thị 1. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình (Nguồn: Xử lý thống kê của tác giả) Kết quả hồi qui qua phần mềm Eview ở bảng 2 cho thấy, các biến lợi suất thị trường (Rmt- Rf), biến qui mô công ty (SMB), biến tỷ số BE/ ME (HML) giải thích được 61,89% sự biến động của mức lợi suất cho cổ phiếu STB (Rt). Cụ thể hệ số tương quan β = 0.835944 thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa biến lợi suất (Rt) theo biến rủi ro thị trường (Rmt-Rf), có nghĩa là nếu lợi suất thị trường tăng 1% thì lợi suất STB tăng 0.835944%. Giải thích tương tự, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, hệ số Si= -0.282727 cho thấy với chênh lệch lợi suất của nhóm công ty qui mô nhỏ so công ty có qui mô lớn (SMB) tăng 1% thì lợi suất cổ phiếu STB giảm 0.282727% tức quan hệ tỷ lệ nghịch. Tuy nhiên, biến tỷ lệ BE/ME (HML) lại chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi suất của cổ phiếu STB qua hệ số tương quan là Hi = 1.264333 nói cách khác nếu chênh lệch lợi suất giữa nhóm cổ phiếu của công ty có giá trị cao so với công ty có giá trị thấp tăng 1% thì lợi suất của STB tăng 1.264333%. Đồng thời, căn cứ vào kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình trên, ta thấy giá trị P-value của thống kê F bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05 nên mô hình hồi quy phù hợp. Hay các biến độc lập có giải thích cho sự thay đổi của biến phụ thuộc. 4.2.2. Kiểm tra các khuyết tật từ mô hình Để kiểm tra xem mô hình trên có thực sự hiệu quả để ước lượng lợi suất của cổ phiếu STB ta cần kiểm tra các khuyết tật hay gặp trong thống kê như khuyết tật đa cộng tuyến, khuyết tật phương sai sai số thay đổi, khuyết tật tự tương quan các bậc. Cụ thể là: (1) Khuyết tật đa cộng tuyến Ta sử dụng phương pháp kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy phụ, kết quả ước lượng thu được theo bảng 3 cho thấy, mô hình hồi quy phụ phù hợp (P-value của thống kê F bằng 0.003599 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05), hay có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập trong mô hình, nói cách khác mô hình trên có khuyết tật đa cộng tuyến. Điều này khá đúng với thị trường Việt Nam thời điểm hiện nay. Bảng 3. Bảng kết quả kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến Dependent Variable: RM_RF Method: Least Squares Date: 01/16/19 Time: 08:38 Sample: 1 38 Included observations: 38 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. SMB -0.682236 0.204883 -3.329888 0.0021 ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology112 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 HML 0.238724 0.187514 1.273099 0.2114 C -0.001709 0.006359 -0.268769 0.7897 R-squared 0.274976 Mean dependent var -0.001676 Adjusted R-squared 0.233547 S.D. dependent var 0.043395 S.E. of regression 0.037992 Akaike info criterion -3.627248 Sum squared resid 0.050518 Schwarz criterion -3.497965 Log likelihood 71.91772 F-statistic 6.637148 Durbin-Watson stat 1.513601 Prob(F-statistic) 0.003599 (Nguồn: Xử lý thống kê của tác giả) (2) Khuyết tật phương sai sai số thay đổi Kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi dựa trên kiểm định White, kêt quả thu được như Bảng 4, ta thấy giá trị P-value của thống kê F bằng 0,967811 lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 nên mô hình hồi quy trên không phù hợp, hay mô hình đang xet không có khuyêt tật phương sai sai số thay đổi. Bảng 4. Kết quả kiểm định White White Heteroskedasticity Test: F-statistic 0.218907 Probability 0.967811 Obs*R-squared 1.544585 Probability 0.956478 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 01/16/19 Time: 08:40 Sample: 1 38 Included observations: 38 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.002666 0.000766 3.480117 0.0015 RM_RF -0.007501 0.020513 -0.365668 0.7171 RM_RF^2 -0.051119 0.239730 -0.213235 0.8325 SMB 0.005619 0.024919 0.225500 0.8231 SMB^2 0.033392 0.487590 0.068484 0.9458 HML 0.018653 0.018589 1.003432 0.3234 HML^2 0.039219 0.279079 0.140531 0.8891 R-squared 0.040647 Mean dependent var 0.002502 Adjusted R-squared -0.145034 S.D. dependent var 0.003154 S.E. of regression 0.003375 Akaike info criterion -8.379857 Sum squared resid 0.000353 Schwarz criterion -8.078197 Log likelihood 166.2173 F-statistic 0.218907 Durbin-Watson stat 2.360024 Prob(F-statistic) 0.967811 (Nguồn: Xử lý thống kê của tác giả) (3) Kiểm định khuyết tật tự tương quan Giá trị P- value của thống kê F (0.965591) lớn hơn mức ý nghĩa 5%, nên mô hình hồi quy phụ không phù hợp hay mô hình đầu không có khuyết tật tự tương quan bậc 1. Bảng 5. Kết quả kiểm định khuyết tật tự tương quan bậc 1 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.565359 Probability 0.457283 Obs*R-squared 0.637893 Probability 0.424475 ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 Journal of Science and Technology 113 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 01/16/19 Time: 09:28 Presample missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. RM_RF -0.001988 0.229948 -0.008644 0.9932 SMB -0.063589 0.333173 -0.190859 0.8498 HML -0.032141 0.268925 -0.119516 0.9056 C -0.000526 0.008771 -0.060014 0.9525 RESID(-1) 0.135001 0.179546 0.751904 0.4573 R-squared 0.016356 Mean dependent var -1.69E-18 Adjusted R-squared -0.099367 S.D. dependent var 0.050162 S.E. of regression 0.052595 Akaike info criterion -2.933166 Sum squared resid 0.094054 Schwarz criterion -2.719889 Log likelihood 62.19673 F-statistic 0.141340 Durbin-Watson stat 2.027705 Prob(F-statistic) 0.965591 (Nguồn: Xử lý thống kê của tác giả) Bảng 6. Kết quả Kiểm định khuyết tật tự tương quan bậc 2 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 1.078158 Probability 0.352260 Obs*R-squared 2.398971 Probability 0.301349 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 01/16/19 Time: 09:28 Presample missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. RM_RF 0.017860 0.235903 0.075711 0.9401 SMB -0.088469 0.339399 -0.260663 0.7960 HML -0.022901 0.270115 -0.084782 0.9330 C -0.000524 0.008854 -0.059159 0.9532 RESID(-1) 0.118390 0.183801 0.644119 0.5241 RESID(-2) 0.219360 0.181224 1.210435 0.2350 R-squared 0.063131 Mean dependent var -7.30E-19 Adjusted R-squared -0.083255 S.D. dependent var 0.050695 S.E. of regression 0.052764 Akaike info criterion -2.902053 Sum squared resid 0.089088 Schwarz criterion -2.643487 Log likelihood 61.13902 F-statistic 0.431263 Durbin-Watson stat 1.865773 Prob(F-statistic) 0.823381 (Nguồn: Xử lý thống kê của tác giả) Tương tự, từ bảng kết quả trên, ta thấy mô hình hồi quy phụ trên không phù hợp, hay mô hình ban đầu không có khuyết tật tự tương quan bậc 2. Kiểm định khuyết tật tự tương quan bậc cao hơn, ta thấy mô hình đang xét không có khuyết tật tự tương quan bậc cao hơn. Như vậy, mô hình đang xét khá tốt, nên các kết quả ước lượng từ mô hình sẽ có độ tin cậy cao. ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology114 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 4.2.3. Xây dựng mô hình dự báo lợi suất cổ phiếu STB Căn cứ vào kết quả phân tích thống kê ở trên, nghiên cứu đề xuất mô hình dự báo như sau: R t = 0.835944*(R mt - R f ) - 0.282727*SMB t + 1.264333*HLM t + 0.007698 Từ mô hình này, khi biết các biến độc lập như RM – RF, SMB, HML trong kỳ nghiên cứu tương lai, các chủ thể trên thị trường chứng khoán hoàn toàn có thể dự đoán được mức lãi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB. Chẳng hạn, thống kê các biến độc lập trong tháng 12 của mô hình ta ước lượng được lợi suất STB như bảng sau: Bảng 7. Dự báo lợi suất cổ phiếu STB tháng 12/2018 Chỉ tiêu R m R f R m -R f SMB HML R(STB) Giá trị 0.03414 0.014427 0.019712 -0.02902 -0.0485 -0.02894 Đánh giá chung Kết quả nghiên cứu lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB qua mô hình FAMA – FRENCH cho thấy lợi suất của cổ phiếu có mối tượng quan tỷ lệ thuận với rủi ro thị trường và tỷ số BE/ME, đồng thời có tương quan tỷ lệ nghịch với qui mô công ty. Từ đó, nghiên cứu khẳng định mô hình ba nhân tố FAMA – FRENCH là phù hợp trong việc giải thích sự thay đổi lợi suất của cổ phiếu ngành ngân hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Số liệu nghiên cứu được lấy từ dữ liệu giá giao dịch hàng ngày, các báo cáo tài chính của các công ty đã được kiểm toán và công khai trên website của Sở giao dịch chứng khoán là đáng tin cậy. Tuy nhiên, kết quả bị giới hạn bởi danh mục được lựa chọn và đặc thù của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là khoảng 5,5% (22 cổ phiếu) số cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh lại chiếm 60% vốn hóa toàn thị trường dẫn đến việc ảnh hưởng lớn của nhóm này tới lợi suất cổ phiếu STB. Kết luận Nghiên cứu đã hệ thống lý thuyết của mô hình FAMA – FRENCH ba nhân tố, đánh giá được sự ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro thị trường, qui mô công ty và tỷ số BE/ME của công ty ảnh hưởng đến lợi suất của cổ phiếu STB từ đó dự báo lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB trong tương lai. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên thông qua đề tài mã số UTEHY.T004.P1718.03. Tài liệu tham khảo [1]. Eugene F. Fama, Kenneth R. French, Common risk factors in the returns on stocks and bonds. Journal of Financial Economics, 1993, 33, pp. 3-56. [2]. Vương Đức Hoàng Quân, Hồ Thị Huệ, Mô hình Fama-French: Một nghiên cứu thực nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 2008, Số 22, tr. 38 – 45. [3]. Trương Đông Lộc, Dương Thị Hoàng Trang, Mô hình ba nhân tố Fama – French: Các bằng chứng thực nghiệm tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2014, Số 32, tr. 61-68. THE RESEARCH INTO THE ESTIMATION OF THE EXPECTED RETURN ON STB STOCKS USING FAMA - FRENCH THREE-FACTOR MODEL Abstract: On the basis of using the data of the market price index (VN-index) and the market price of STB shares and the stocks in the research portfolio in the period from August 2015 to November 2018 combine other relevant information to stocks such as book value, number of outstanding share in the market. Then, using the model of FAMA - FRENCH, to study and estimate the expected yield of STB shares, has been researched. The research results show that the yield of this stock is positively correlated with market yields and book value ratio on market value (BE/ME) and inversely correlated with scale. company. Thus, the three-factor model FAMA - FRENCH is able to explain the change in the yield of stocks on Vietnam stock market. Keywords: Fama - French 3 factor model, stock return.
File đính kèm:
- nghien_cuu_uoc_luong_loi_suat_ky_vong_cua_co_phieu_stb_qua_m.pdf