Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá vật liệu siêu xốp ứng dụng xử lý dầu tràn dựa trên cellulose tự nhiên trích ly từ giấy in thải
Vật liệu aero-cellulose ưa dầu kỵ nước (độ xốp > 90%, độ nổi tuyệt đối) được tổng hợp thành công từ sợi cellulose trích ly (độ tinh
khiết 95%) từ nguồn giấy in thải. Phương pháp hoàn lưu dung môi được áp dụng giúp giảm thời gian và tăng hiệu quả biến tính cả về
mặt kỹ thuật và kinh tế. Vật liệu sau biến tính có góc thấm ướt trung bình cao hơn 120o và độ ưa nước gần bằng 0 trong xử lý hút dầu từ
hỗn hợp dầu - nước. Mỗi gam vật liệu sau 3 giờ hoàn lưu dung môi ETMS có thể thu hồi từ 30 - 45g dầu không lẫn nước và có thể tái sử
dụng nhiều lần
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá vật liệu siêu xốp ứng dụng xử lý dầu tràn dựa trên cellulose tự nhiên trích ly từ giấy in thải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá vật liệu siêu xốp ứng dụng xử lý dầu tràn dựa trên cellulose tự nhiên trích ly từ giấy in thải
52 DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ tổng hợp thấp, dễ tổng hợp, thân thiện với môi trường và tạo ra sản phẩm có khả năng phân hủy sinh học từ nguồn nguyên liệu thô bền vững (cellulose). Trong nghiên cứu này, vật liệu aero-cellulose được tổng hợp từ cellulose có trong giấy in thải. Nguyên liệu này có các ưu điểm như: giàu cellulose nhất; chiếm tỷ lệ lớn nhất trong rác thải rắn và thuận lợi cho việc thu gom nguyên liệu; không cần tiền xử lý loại nhựa (wax) bằng phương pháp thủy nhiệt trên nguyên liệu giấy thải trong quá trình trích ly cellulose; không cần xử lý lignin bằng kiềm và hóa chất tẩy trắng ở điều kiện khắc nghiệt do giấy thải chứa rất ít lignin. Do không sử dụng nhiều chất hóa học ở điều kiện khắc nghiệt, sợi cellulose trích ly thu được từ nguyên liệu giấy thải chất lượng cao, thân thiện với môi trường, thuận lợi cho việc tổng hợp cellulose aerogel. Sản phẩm aero-cellulose được nghiên cứu biến tính tăng tính ưa dầu, kỵ nước nhằm hướng đến ứng dụng xử lý dầu tràn và nước nhiễm dầu. Đặc trưng hóa lý và hiệu năng xử lý của vật liệu nghiên cứu khi mô phỏng tràn một số loại dầu thông dụng trên thị trường ra môi trường nước với tỷ lệ dầu:nước khác nhau cũng được trình bày. 2. Thực nghiệm 2.1. Thu thập, tiền xử lý và bảo quản nguyên liệu Nguyên liệu giấy in thải sau khi được phân loại, làm sạch không lẫn rác, được ngâm trong nước qua đêm, sau Ngày nhận bài: 15/10/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 18/10/2018 - 12/1/2019. Ngày bài báo được duyệt đăng: 6/3/2019. NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU SIÊU XỐP ỨNG DỤNG XỬ LÝ DẦU TRÀN DỰA TRÊN CELLULOSE TỰ NHIÊN TRÍCH LY TỪ GIẤY IN THẢI TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 3 - 2019, trang 52 - 61 ISSN-0866-854X Võ Nguyễn Xuân Phương, Lương Ngọc Thủy, Lê Phúc Nguyên, Nguyễn Hữu Lương Viện Dầu khí Việt Nam Email: phuongvnx.pvpro@vpi.pvn.vn Tóm tắt Vật liệu aero-cellulose ưa dầu kỵ nước (độ xốp > 90%, độ nổi tuyệt đối) được tổng hợp thành công từ sợi cellulose trích ly (độ tinh khiết 95%) từ nguồn giấy in thải. Phương pháp hoàn lưu dung môi được áp dụng giúp giảm thời gian và tăng hiệu quả biến tính cả về mặt kỹ thuật và kinh tế. Vật liệu sau biến tính có góc thấm ướt trung bình cao hơn 120o và độ ưa nước gần bằng 0 trong xử lý hút dầu từ hỗn hợp dầu - nước. Mỗi gam vật liệu sau 3 giờ hoàn lưu dung môi ETMS có thể thu hồi từ 30 - 45g dầu không lẫn nước và có thể tái sử dụng nhiều lần. Từ khóa: Aerogel, cellulose tự nhiên, xử lý dầu tràn, hoàn lưu dung môi. 1. Mở đầu Sự cố tràn dầu không chỉ gây ra tổn thất rất lớn về kinh tế, mà còn ô nhiễm môi trường sinh thái, đe dọa sức khỏe con người... do đó cần phải ứng cứu nhanh, sạch và an toàn. Ứng dụng chất hấp thụ dầu trong xử lý sự cố dầu tràn có thể xử lý thuận lợi và dễ dàng vật liệu sau khi hấp thụ dầu với độ thu hồi dầu tràn cao [1], được xem là một giải pháp mang lại hiệu quả, tính kinh tế và thân thiện với môi trường. Yêu cầu phát triển vật liệu sở hữu các đặc tính quan trọng quyết định đến hiệu quả thu hồi dầu đang thúc đẩy xu hướng nghiên cứu biến đổi cấu trúc bề mặt và cấu trúc nội tại của sợi cellulose rỗng trong các sản phẩm thiên nhiên [2 - 6] và tổng hợp vật liệu siêu xốp cellulose aerogel (aero-cellulose) từ phế phẩm nông nghiệp [7 - 9]. Aero-cellulose là vật liệu siêu xốp, siêu nhẹ với 99% thể tích là không khí, sở hữu diện tích bề mặt nội tại rất lớn và cấu trúc lỗ xốp lý tưởng cho ứng dụng thấm hút. Trong tự nhiên, cellulose là polymer hữu cơ đan kết trong phần đệm lignocellulose, gồm lignin và hemicellulose của khoảng 150 triệu tấn sinh khối sản xuất hàng năm. So với vật liệu aerogel dựa trên silic nano [10], vật liệu dạng aero- gel dựa trên cellulose có các ưu điểm: chi phí cho quá trình 53DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 PETROVIETNAM đó nấu sôi trong 12 giờ, để nguội và cho vào máy xay nhỏ, tốc độ trung bình. Bột giấy sau đó được lọc, sấy ở 60oC trong 24 giờ và bảo quản trong bình hút ẩm. 2.2. Phương pháp và quy trình tổng hợp - biến tính Hình 1 trình bày quy trình trích ly cellulose tự nhiên từ phế phẩm giấy in thải sau giai đoạn tiền xử lý, trong đó bước xử lý kiềm và tẩy loại lignin được thực hiện đồng thời. Bột giấy thải được khuấy trộn trong hỗn hợp dung dịch có chứa 1.000ml NaOH 2M (Trung Quốc) và 375ml NaClO 12% (Trung Quốc), trong thời gian 3 giờ ở nhiệt độ 100oC. Lượng nước mất trong quá trình đun sôi được bù bằng nước cất. Sau đó, bột rắn được lọc và rửa với nước cất cho đến khi dung dịch lọc có pH trung tính. Chất rắn thu được sau lọc được sấy khô ở nhiệt độ 40oC trong 24 giờ và bảo quản trong bình hút ẩm. Hình 2 trình bày phương pháp tổng hợp vật liệu aero-cellulose từ sản phẩm cellulose trích ly. Quá trình siêu âm đầu dò dung dịch chứa bột cellulose trích ly phân tán trong nước cất được thực hiện ở nhiệt độ phòng trong khoảng 5 - 30 phút. Sau đó, huyền phù phân tán cellulose trong nước chứa trong cốc nhựa được đông rắn trong tủ cấp đông qua đêm. Lấy cốc nhựa chứa huyền phù nanocellulose đã đông ra khỏi tủ cấp đông, bổ sung EtOH (tỷ lệ thể tích rắn:lỏng = 1:2) và ngâm 2 ngày, thay mới EtOH mỗi ngày. Loại bỏ EtOH, thay bằng nước cất, tiếp tục ngâm trong 2 ngày, thay mới nước cất 3 lần mỗi ngày. Sản phẩm thu được đã được đông lạnh trong 12 giờ, trước khi được đưa vào máy sấy thăng hoa. Vật liệu aero-cellulose thu được sau 2 ngày. Vật liệu aero-cellulose (Hình 2) cấu thành từ mạng lưới 3 chiều đan xen giữa các sợi cellulose trích ly. Trên bề mặt sợi cellulose tồn tại nhiều nhóm chức hydroxyl nên aero-cellulose thu được có tính ưa nước rất cao. Để tăng tính ưa dầu kỵ nước của vật liệu, các nhóm hydroxyl được chuyển hóa thành alkoxysilane và phương pháp thông dụng là ngâm nhúng trực tiếp vật liệu trong dung dịch alkoxysilane. Khối vật liệu aero-cellulose được đặt trong đĩa petri ở nhiệt độ phòng có chứa dung môi ethyl trimethoxysilane (99% ETMS, Trung Quốc). Sau 1 phút, khối vật l ... đa theo nhiệt độ, với biên độ gia tăng khoảng 8%. Vật liệu aero-cellulose tổng hợp có đặc tính ưu việt hơn những vật liệu nghiên cứu tương đương khác trong ứng dụng thu hồi dầu tràn. Nhóm tác giả Duong M.H. [9] nghiên cứu tổng hợp vật liệu cellulose aerogel từ sản phẩm sợi cellulose thương mại có nguồn gốc giấy thải Thời gian biến tính bằng phương pháp ngâm nhúng trực tiếp (phút) 60 150 180 240 300 360 Giá trị góc thấm ướt trung bình (o) 0 0 0 0 100 120 Bảng 6. Giá trị độ hút dầu tối đa (gam dầu/gam vật liệu) ở nhiệt độ 25oC theo số lần tái sử dụng vật liệu aero-cellulose biến tính ETMS bằng phương pháp hoàn lưu dung môi trong 3 giờ Bảng 2. Giá trị góc thấm ướt trung bình trên vật liệu aero-cellulose của nguồn giấy in thải sau khi biến tính bằng phương pháp ngâm nhúng trực tiếp Bảng 3. Giá trị góc thấm ướt trung bình trên vật liệu aero-cellulose của nguồn giấy in thải sau khi biến tính bằng phương pháp hoàn lưu dung môi Thời gian biến tính bằng phương pháp hoàn lưu dung môi (phút) 30 60 90 120 150 180 Giá trị góc thấm ướt trung bình (o) 0 0 100 124 131 142 Hàm lượng nước trong dầu (ppm) Dầu:nước = 8:2 (v/v) Dầu:nước = 5:5 (v/v) Dầu:nước = 2:8 (v/v) Vật liệu aero-cellulose 24 25 28 Bảng 4. Hàm lượng nước trong dầu hút vào vật liệu aero-cellulose của nguồn giấy in sau biến tính Nhiệt độ Độ hút dầu thô Bạch Hổ tối đa (gam dầu/gam vật liệu) Nước nhiễm dầu Nước biển nhiễm dầu 25oC 40,6 40,4 40oC 44,1 44,3 Bảng 5. Độ hút dầu tối đa của vật liệu aero-cellulose trong xử lý dầu thô Bạch Hổ tràn ra môi trường sông nước và môi trường biển ở điều kiện nhiệt độ khác nhau Loại dầu Độ hút dầu tối đa (g dầu/g vật liệu) ở nhiệt độ 25oC Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Lần 8 Lần 9 Lần 10 DO-0,3S 40,4 38,7 37,3 35,0 32,4 28,7 26,6 25,0 24,5 24,1 Bạch Hổ 38,0 36,4 34,6 32,0 29,7 27,0 25,9 25,0 24,4 24,0 FO 29,6 29,2 28,7 27,5 26,4 25,9 25,2 24,8 24,2 24,0 59DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 PETROVIETNAM bằng quy trình tổng hợp tương tự. Kết quả xuất bản của nhóm tác giả cho thấy sản phẩm cellulose aerogel thu được có tỷ trọng 0,04g/cm3, sau thí nghiệm biến tính tăng độ ưa dầu kỵ nước bằng phương pháp ngâm nhúng trực tiếp thì mỗi gam vật liệu ở điều kiện nhiệt độ 25oC và 40oC có thể hút được lần lượt 20,5g và 24,4g dầu thô Rạng Đông. Trong khi đó, sản phẩm aero-cellulose của nghiên cứu này có tỷ trọng 0,02g/cm3, sau khi biến tính tăng độ ưa dầu kỵ nước thì mỗi gam vật liệu ở điều kiện nhiệt độ 25oC và 40oC có thể hút được lần lượt 40,6g và 44,1g dầu thô Bạch Hổ - loại dầu có độ nhớt cao hơn. Bảng 6 trình bày giá trị độ hút dầu tối đa đối với 3 loại dầu đặc trưng (DO, FO và Bạch Hổ) ở nhiệt độ 25oC của vật liệu aero-cellulose khi biến tính bằng phương pháp hoàn lưu dung môi trong thời gian 3 giờ theo số lần tái sử dụng. Kết quả cho thấy độ hút dầu tối đa giảm dần theo số lần tái sử dụng, mức độ giảm lượng dầu thấm hút cao hơn đối với loại dầu DO-0,3S có độ nhớt thấp và mức độ giảm lượng dầu thấm hút thấp hơn đối với loại dầu FO có độ nhớt cao. Có thể thấy, dầu có độ nhớt thấp khi thấm hút vào trong vật liệu siêu xốp có mức độ lưu giữ kém, dễ chảy tràn ra ngoài khi vận chuyển vật liệu, trong khi dầu có độ nhớt cao có mức độ lưu giữ cao hơn, khó chảy tràn ra ngoài. Kết quả cũng cho thấy xu hướng hút dầu của vật liệu đối với dầu thô Bạch Hổ tuân theo nguyên tắc giảm dầu theo số lần tái sinh, đồng thời những lần tái sinh tương ứng thì độ hút dầu Bạch Hổ tối đa của vật liệu nhỏ hơn độ hút dầu DO-0,3S và lớn hơn độ hút dầu FO. Qua đó thấy được hiệu năng xử lý dầu tràn của vật liệu aero-cellulose sau biến tính chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi độ nhớt của loại dầu cần xử lý. Dầu cần xử lý có độ nhớt càng thấp càng dễ được thu hồi. 4. Kết luận Vật liệu aero-cellulose với đặc tính hấp thụ dầu được tổng hợp thành công từ sợi cellulose trích ly từ nguồn giấy in thải. Quy trình tổng hợp vật liệu aero-cellulose bao gồm các bước: (i) tiền xử lý nguyên liệu và trích ly cellulose; (ii) chuyển hóa huyền phù sợi cellulose thành aero-cellulose và (iii) biến tính silan hóa vật liệu aero-cellulose thành ưa dầu, kỵ nước để ứng dụng làm vật liệu hấp thụ trong xử lý dầu tràn hoặc nước nhiễm dầu. Từ nguyên liệu giấy in thải, sợi cellulose thu được sau trích ly có cấu trúc cellulose I kết tinh, đạt độ tinh khiết 95% với hiệu suất trích ly 92%. Vật liệu aero-cellulose thu được nhờ các sợi cellulose có kích thước cỡ micrometre đan xen với nhau trong một mạng lưới 3 chiều, nhờ vậy có độ xốp cao hơn 90% và tỷ trọng thấp (0,024g/cm3). Vật liệu aero-cellulose sau khi biến tính 3 giờ bằng ETMS theo phương pháp hoàn lưu dung môi thể hiện tính ưa dầu rất cao: mỗi gam vật liệu có thể thu hồi từ 40 - 45g dầu DO không lẫn nước và có thể tái sử dụng nhiều lần. Hiệu năng xử lý dầu tràn của vật liệu aero-cellulose sau biến tính càng cao khi xử lý dầu có độ nhớt càng thấp. Sở hữu những đặc tính quan trọng của chất hấp thụ lý tưởng, bao gồm tính dễ phân hủy sinh học, tính ưa dầu kỵ nước, độ nổi tuyệt đối trên nước và cấu trúc rỗng xốp với bộ khung có khả năng tự phục hồi, vật liệu aero-cellulose trong ng- hiên cứu này chứng tỏ có thể ứng dụng trong xử lý dầu tràn và nước nhiễm dầu với hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả môi trường cao, đặc biệt phù hợp sử dụng ở Việt Nam do giải quyết nguồn phế phẩm khổng lồ vừa bảo tồn nguồn tài nguyên rừng, đồng thời giải quyết triệt để các vấn đề liên quan đến các ca xử lý nước nhiễm dầu đang có xu hướng ngày càng tăng. Sản phẩm aero-cellulose thu được từ nghiên cứu này có thể được định hướng cải thiện hiệu năng xử lý dầu tràn (độ hút dầu tối đa và số lần tái sử dụng) bằng cách gia tăng độ xốp sản phẩm (giảm đường kính sợi cellulose) nhưng vẫn duy trì độ bền vững của cấu trúc ba chiều (duy trì chiều dài sợi) thông qua tối ưu điều kiện thực hiện quy trình trích ly và siêu âm đầu dò. Cụ thể, đường kính và chiều dài sợi cellulose trích ly từ phế phẩm nông nghiệp có thể được cải thiện bằng cách gia tăng hiệu quả quá trình trương nở cấu trúc sợi tự nhiên bằng tác chất kiềm có độ hoạt hóa cao hơn và quá trình hòa tan lignin bằng tác chất oxy hóa mạnh hơn. Quá trình siêu âm phân tán sợi cellulose trong dung môi nước và sấy loại bỏ dung môi trong cấu trúc aerogel đóng vai trò quyết định trong việc cải thiện hiệu năng sản phẩm. Nhóm tác giả đề xuất sử dụng năng lượng sóng siêu âm lớn hơn, nhiệt độ bể siêu âm thấp hơn và trao đổi dung môi nước bằng dung môi cồn. Ngoài ra, bước biến tính silan hóa bề mặt vật liệu có thể thực hiện đồng thời trong quá trình trao đổi dung môi nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật và kinh tế cho sản phẩm. Tài liệu tham khảo 1. Syed Sabir. Approach of cost-effective adsorbents for oil removal from oily water. Critical Reviews in Environmental Science and Technology. 2015; 45(17): p. 1916 - 1945. 2. Suhas, VK.Gupta, PJM.Carrott, Randhir Singh, Monika Chaudhary, Sarita Kushwaha. Cellulose: A review as natural, modified and activated carbon adsorbent. Bioresource Technology. 2016; 216: p. 1066 - 1076. 60 DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ 3. Ola Abdelwahab, Samir M.Nasr, Walaa M.Thabet. Palm fibers and modified palm fibers adsorbents for different oils. Alexandria Engineering Journal. 2017; 56(4): p. 749 - 755. 4. Dan Li, Fu Zhen Zhu, Jing Yi Li, Ping Na, Na Wang. Preparation and characterization of cellulose fibers from corn straw as natural oil sorbents. Industrial & Engineering Chemistry Research. 2103; 52(1): p. 516 - 524. 5. Đào Trọng Hiền, Ngô Quốc Bưu, Huỳnh Thị Hà, Nguyễn Hoài Châu. Nghiên cứu điều chế vật liệu dialdehyt xenlulo bằng phương pháp oxy hóa periodat và các tính chất cơ lí của nó. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 2011; 49(1): p. 63 - 72. 6. Nguyễn Châu Giang. Nghiên cứu chế tạo vi sợi xenlulo từ cây luồng và ứng dụng trong vật liệu composit. Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật hóa học. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 2012. 7. Zhanying Li, Lin Shao, Wenbin Hu, Tingting Zheng, Lingbin Lu, Yang Cao, Yongjun Chen. Excellent reusable chitosan/cellulose aerogel as an oil and organic solvent absorbent. Carbohydrate Polymers. 2018; 191: p. 183 - 190. 8. Runjun Lin, Ang Li, Tingting Zheng, Lingbin Lu, Yang Cao. Hydrophobic and flexible cellulose aerogel as an efficient, green and reusable oil sorbent. RSC Advances. 2015; 5: p. 82027 - 82033. 9. Son T.Nguyen, Jingduo Feng, Nhat T.Le, Ai T.T.Le, Nguyen Hoang, Vincent B.C.Tan, Hai M.Duong. Cellulose aerogel from paper waste for crude oil spill cleaning. Industrial & Engineering Chemistry Research. 2013; 52(51): p. 18386 - 18391. 10. Hoàng Thị Phương. Nghiên cứu tổng hợp và biến tính vật liệu nanosilica ứng dụng cho quá trình thu hồi dầu. Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật hóa học. Đại học Bách khoa Hà Nội. 2018. 11. EN ISO 13906 (AOAC 973.18). Analysis of acid detergent fibre (ADF) and lignin (ADL) in feed. 12. EN ISO 16472 (AOAC 2002.04). Analysis of neutral detergent fiber (NDF) in feed. 13. A.Sluiter, B.Hames, R.Ruiz, C.Scarlata, J.Sluiter, D.Templeton. Determination of ash in biomass: Laboratory analytical procedure (LAP). Technical Report National Renewable Energy Laboratory/TP-510-42622. 2008. 14. Test Method T222 om-02 (R2011). Acid-insoluble lignin in wood and pulp. Technical Association of the Pulp and Paper Industry. 2011. 15. ASTM D-3906-03(2013). Standard test method for determination of relative X-ray diffraction intensities of faujasite-type zeolite-containing materials. 16. ASTM F 726-06. Standard test method for sorbent performance of adsorbents. 17. ASTM D1141 - 98(2013). Standard practice for the preparation of substitute ocean water. 18. ASTM D 6304-04. Standard test method for determination of water in petroleum products, lubricating oils, and additives by coulometric karl fischer titration. 19. Dieter Klemm, Brigitte Heublein, Hans-Peter Fink, Andreas Bohn. Cellulose: fascinating biopolymer and sustainable raw material. Angewandle Chemie International Edition. 2005; 44(22): p. 3358 - 3393. 20. Yasuhiro Takahashi, Hideki Matsunaga. Crystal structure of native cellulose. Macromolecules. 1991; 24(13): p. 3968 - 3969. 21. Noriko Hayashi, Junji Sugiyama, Takeshi Okano, Mitsuro Ishihara. Selective degradation of the cellulose Iα component in Cladophora cellulose with Trichoderma viride cellulase. Carbohydrate Research. 1998; 305(1): p. 109 - 116. 22. Haiping Yang, Rong Yan, Hanping Chen, Dong Ho Lee, Chuguang Zheng. Characteristics of hemicellulose, cellulose and lignin pyrolysis. Fuel. 2007; 86(12-13): p. 1781 - 1788. 23. Eduardo Robles, Iñaki Urruzola, Jalel Labidi, Luis Serrano. Surface-modified nano-cellulose as reinforcement in poly (lactic acid) to conform new composites. Industrial Crops and Products. 2015; 71: p. 44 - 53. 24. Weixia Qing, Yong Wang, Youyou Wang, Dongbao Zhao, Xiuhua Liu, Jinhua Zhua. The modified nanocrystalline cellulose for hydrophobic drug delivery. Applied Surface Science. 2016; 366: p. 404 - 409. 25. Jingquan Han, Chengjun Zhou, Yiqiang Wu, Fangyang Liu, Qinglin Wu. Self-Assembling behavior of cellulose nanoparticles during freeze drying: Effect of suspension concentration, particle size, crystal structure, and surface charge. Biomacromolecules. 2013; 14(5): p. 1529 - 1540. 26. Hanieh Kargarzadeh, Rasha M. Sheltami, Ishak Ahmad, Ibrahim Abdullah, Alain Dufresne. Cellulose nanocrystal: A promising toughening agent for unsaturated polyester nanocomposite. Polymer. 2015; 56: p. 346 - 357. 61DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 PETROVIETNAM 27. Hanieh Kargarzadeh, Ishak Ahmad, Ibrahim Abdullah, Alain Dufresne, Siti Yasmine Zainudin, Rasha M.Sheltami. Effects of hydrolysis conditions on the morphology, crystallinity, and thermal stability of cellulose nanocrystals extracted from kenaf bast fibers. Cellulose. 2012; 19(3): p. 855 - 866. 28. Rosica Mincheva, Latifah Jasmani, Thomas Josse, Yoann Paint, Jena-Marie Raquez, Pascal Gerbaux, Samuel Eyley, Wim Thielemans, Philippe Dubois. Binary mixed homopolymer brushes tethered to cellulose nanocrystals: a step towards compatibilized polyester blends. Biomacromolecules. 2016; 17(9): p. 3048 - 3059. 29. Daniele Oliveira Castro, Julien Bras, Alessandro Gandini, Naceur Belgacem. Surface grafting of cellulose nanocrystals with natural antimicrobial rosin mixture using a green process. Carbohydrate Polymers. 2016; 137: p. 1 - 8. 30. Daniel Loof, Matthias Hiller, Hartmut Oschkinat, Katharina Koschek. Quantitative and qualitative analysis of surface modified cellulose utilizing TGA-MS. Materials. 2016; 9(6). 31. Juan Rubio, Maria Alejandra Mazo, Araceli Mártin- Ilana, Aitana Tamayo. FT-IR study of the hydrolysis and condensation of 3-(2-amino-ethylamino)propyl-trimethoxy silane. Boletín de la Sociedad Española de Cerámica y Vidrio. 2018; (57): p. 160 - 168. Summary Aero-cellulose with porosity over 90% and absolute buoyancy was successfully produced from the highly pure cellulose fibres extracted from office paper wastes. Solvent recycling method was applied to reduce the time and increase the technical and economic efficiency of hydrophobisation of the as-produced hydrophilic aero-cellulose product. The obtained material exhibits super hydrophobicity in various oil-water mixtures. Every gram of the aero-cellulose material obtained from 3 hours of ETMS modification could restore up to 30 - 45 grams of water-free oil and could be re-used. Key words: Aerogel, natural cellulose, oil spill treatment, solvent recycling. SYNTHESIS AND CHARACTERISATION OF ULTRA-POROUS MATERIAL FOR OIL SPILL TREATMENT BASED ON NATURAL CELLULOSE EXTRACTED FROM OFFICE PAPER WASTES Vo Nguyen Xuan Phuong, Luong Ngoc Thuy, Le Phuc Nguyen, Nguyen Huu Luong Vietnam Petroleum Institute Email: phuongvnx.pvpro@vpi.pvn.vn
File đính kèm:
- nghien_cuu_tong_hop_va_danh_gia_vat_lieu_sieu_xop_ung_dung_x.pdf