Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro

Rủi ro là thuộc tính tất yếu của hoạt động đầu tư, có thể xảy ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nhận diện rủi ro là công việc quan

trọng trong quá trình đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư, đồng thời cần phải thường xuyên cập nhật cho mục đích quản lý đầu tư,

quản lý vận hành và quản lý thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án.

Bài viết phân tích sự cần thiết/tầm quan trọng của công tác nhận diện rủi ro, cách thức triển khai đối với các dự án tìm kiếm, thăm

dò, khai thác dầu khí. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty dầu khí quốc tế, nhóm tác giả đã nhận

diện rủi ro của dự án thăm dò, khai thác dầu khí (địa chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh tế, tài chính, môi trường

đầu tư, cơ chế chính sách ), là cơ sở ban đầu để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp tối ưu để đạt được mục tiêu của dự án

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro trang 1

Trang 1

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro trang 2

Trang 2

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro trang 3

Trang 3

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro trang 4

Trang 4

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro trang 5

Trang 5

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro trang 6

Trang 6

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 3880
Bạn đang xem tài liệu "Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro

Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro
37DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 
PETROVIETNAM
môi trường hoạt động của dự án thăm dò khai thác thể 
hiện trong Hình 1 [1 - 3] .
Chính vì thế, để ra quyết định đầu tư và quản lý hiệu 
quả hoạt động đầu tư dự án thăm dò khai thác, các công 
ty dầu khí đều nhận thức được tầm quan trọng của công 
tác quản lý rủi ro. Trong đó, nhận diện rủi ro là rất quan 
trọng trong việc đưa ra cách hiểu/nhận thức đúng, đầy đủ 
và thống nhất về các rủi ro của dự án. Trên cơ sở đó tiến 
hành xây dựng, thiết lập được hồ sơ, danh mục rủi ro cho 
dự án; đánh giá mức độ tác động, xác định được các rủi ro 
trọng yếu, tìm ra các công cụ kiểm soát và giải pháp ứng 
phó phù hợp nhằm giảm thiểu thiệt hại hoặc tăng cường 
cơ hội gia tăng lợi ích, xây dựng kế hoạch/chương trình 
hành động để đạt được thành công cho dự án. 
2. Quá trình nhận diện rủi ro dự án thăm dò khai thác 
dầu khí 
2.1. Khái niệm 
Nhận diện rủi ro là quá trình xác định các sự kiện rủi 
ro từ môi trường hoạt động bên trong và bên ngoài có 
thể ảnh hưởng tới mục tiêu của dự án [2, 4]. Nhận diện rủi 
ro đòi hỏi phải hiểu rõ và ghi nhận đúng các nhân tố có 
thể dẫn tới sự kiện rủi ro (thực chất là xác định bối cảnh, 
nguồn gốc, nguyên nhân - nguyên nhân gốc rễ, nguyên 
Ngày nhận bài: 06/7/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 06/7/2018 - 19/6/2019. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 12/8/2019.
DỰ ÁN THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ VỚI VẤN ĐỀ NHẬN DIỆN RỦI RO 
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 8 - 2019, trang 37 - 43
ISSN-0866-854X
Phan Ngọc Trung1, Nguyễn Thị Thanh Lê2, Hoàng Thị Phượng2, Nguyễn Thị Thùy Dung3, Phạm Kiều Quang2, Nguyễn Thị Thu Phương2 
Phùng Lê Mai2, Trần Thị Minh Anh2, Nguyễn Ngọc Tú4
1Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 
2Viện Dầu khí Việt Nam 
3Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí 
4Chuyên gia tư vấn độc lập 
Email: lentt@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Rủi ro là thuộc tính tất yếu của hoạt động đầu tư, có thể xảy ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nhận diện rủi ro là công việc quan 
trọng trong quá trình đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư, đồng thời cần phải thường xuyên cập nhật cho mục đích quản lý đầu tư, 
quản lý vận hành và quản lý thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
Bài viết phân tích sự cần thiết/tầm quan trọng của công tác nhận diện rủi ro, cách thức triển khai đối với các dự án tìm kiếm, thăm 
dò, khai thác dầu khí. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty dầu khí quốc tế, nhóm tác giả đã nhận 
diện rủi ro của dự án thăm dò, khai thác dầu khí (địa chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh tế, tài chính, môi trường 
đầu tư, cơ chế chính sách), là cơ sở ban đầu để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp tối ưu để đạt được mục tiêu của dự án. 
Từ khóa: Rủi ro, nhận diện rủi ro, thăm dò khai thác dầu khí. 
1. Mở đầu
Dự án thăm dò, khai thác dầu khí có đặc thù rủi ro rất 
cao do chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Trước hết do 
tính chất phức tạp của dự án như có sự phân kỳ đầu tư 
theo giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển, 
khai thác với số vốn đầu tư lớn, có thể lên tới hàng tỷ USD 
trong thời gian rất dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi 
các giải pháp tổng thể về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, 
chính trị Đặc biệt, dự án thăm dò khai thác dầu khí đặc 
trưng bởi các yếu tố không chắc chắn về hệ thống dầu khí, 
tiềm năng trữ lượng, sản lượng, thành phần, chất lượng 
dầu, khí. Hơn nữa, dự án bị tác động bởi các yếu tố môi 
trường kinh doanh bên ngoài gồm môi trường quốc gia 
(tình hình kinh tế vĩ mô, chính trị, luật pháp, văn hóa, xã 
hội), môi trường quốc tế (địa chính trị, sự tiến bộ về công 
nghệ, sự phát triển của thị trường năng lượng tái tạo, thị 
trường và giá cả dầu khí...). Các yếu tố này liên quan chặt 
chẽ nên các rủi ro dự án thăm dò khai thác có tính đan 
xen, lan tỏa, ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ dự án 
tùy thuộc vào diễn biến của sự kiện rủi ro cũng như năng 
lực quản trị rủi ro của tổ chức. Mối tương quan giữa các 
38 DẦU KHÍ - SỐ 8/2019
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
nhân thứ cấp) cũng như hậu quả có thể xảy ra. Các câu hỏi 
chính hỗ trợ việc nhận diện rủi ro gồm: 
- Điều gì có thể xảy ra? Để trả lời câu hỏi này phải rà 
soát từng quy trình hay hoạt động một cách hệ thống để 
xác định rủi ro có thể xảy ra ở mỗi giai đoạn [2, 4]; 
- Cách thức và nguyên nhân xảy ra rủi ro? Để trả lời 
câu hỏi này phải chỉ ra nguyên nhân tiềm ẩn và các tình 
huống hoặc mô tả về rủi ro, sự cố hoặc tai nạn [2, 4].
Quá trình nhận diện rủi ro sẽ thu thập được đầy đủ 
thông tin và xây dựng được danh mục các rủi ro hiện hữu 
của dự án [2, 6]. 
2.2. Cách thức thực hiện 
Quá trình nhận diện rủi ro có thể sử dụng rất nhiều 
phương pháp/kỹ thuật (techniques) khác nhau. Việc lựa 
chọn phương pháp nào là phụ thuộc vào sự phức tạp của 
vấn đề xem xét, mức độ sẵn có của thông tin và các điều 
kiện nguồn lực/năng lực thực hiện. Bảng 1 thể hiện một 
số phương pháp nhận diện rủi ro phổ biến.
Giải pháp hiệu quả để nhận diện rủi ro là thông qua 
thảo luận, làm việc nhóm không hạn chế thành phần 
tham gia gồm tổ dự án, bộ phận kinh doanh, bộ phận kỹ 
thuật, các nhà thầu... [6].
2.3. Một số vấn đề cần lưu ý
Dự án thăm dò khai thác gồm chuỗi các hoạt động kỹ 
thuật công nghệ phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố 
từ môi trường dự án và môi trường kinh doanh nên việc 
nhận diện rủi ro không đơn giản. Việc nhận diện rủi ro cần 
phải được triển khai ngay khi xuất hiện ý tưởng và bắt đầu 
hình thành dự án. Ngay cả nếu dự án ở giai đoạn tìm kiếm, 
Hình 1. Mối tương quan giữa các môi trường hoạt động của dự án [1 - 3]
ies 
Môi trường 
quốc tế 
Môi trường 
quốc gia 
Môi trường 
dự án 
Tiến bộ công 
nghệ 
Nguồn 
cung cấp 
thiết bị 
Tín dụng 
nguồn 
cung cấp 
Lãi suất 
Thị trường 
dầu thế giới 
Giá các 
sản 
phẩm 
xăng dầu 
thế giới 
Thị 
trường 
xuất khẩu 
Khả năng vay vốn 
thương mại 
Tăng trưởng 
kinh tế 
Khả năng 
chuyển đổi 
ngoại tệ 
Tỷ giá 
hối đoái
Thị trường 
Nguồ ... tiếp 
tục hoặc phải tạm 
dừng/kết thúc. 
- Trữ lượng có thể thu 
hồi. 
- Thay đổi cơ cấu sản 
phẩm thương mại. 
- Thay đổi phương án 
phát triển khai thác, 
sơ đồ thiết kế công 
nghệ. 
- Sản lượng khai thác 
của mỏ/lô. 
- Doanh thu và hiệu 
quả kinh tế khi dự án 
đã đưa vào khai thác. 
2 
- Chất lượng của thông tin dữ liệu/tài 
liệu đầu vào cho quá trình thiết kế, lựa 
chọn công nghệ khoan và hoàn thiện 
giếng. 
- Năng lực tài sản trí tuệ/hệ thống tri 
thức/know-how/chất xám về các lĩnh 
vực chuyên môn. Năng lực công nghệ 
- phần mềm, các công cụ, phương 
pháp hỗ trợ, khả năng vận dụng công 
nghệ đúng mục đích, hợp lý. Không 
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và 
phát triển. 
- Sự phù hợp/hợp lý trong việc lựa 
chọn công nghệ, cơ chế hoạt động 
của giếng khoan, hệ thống thiết bị, cơ 
chế khai thác, lập tiến độ thực hiện. 
- Năng lực đội ngũ thực hiện. 
Rủi ro 
EPC (thiết 
kế, công 
nghệ, 
mua sắm, 
xây lắp) 
- Rủi ro trong việc lập quỹ giếng khoan (có thể 
nhiều hơn hoặc ít hơn dẫn đến thừa hoặc thiếu
so với nhu cầu thực tế). 
- Rủi ro về quyền sở hữu/sử dụng công nghệ 
bản quyền hoặc công nghệ tụt hậu so với 
ngành công nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai 
thác. 
- Rủi ro trong việc không đáp ứng yêu cầu và 
không tối ưu vận hành của hệ thống thiết bị. 
- Rủi ro về tính khả thi, hiệu suất hoạt động của
hệ thống thiết bị. 
- Phát sinh chi phí đầu 
tư. 
- Ảnh hưởng kế hoạch 
và tiến độ của dự án. 
- Ảnh hưởng đến sản 
lượng khai thác. 
- Doanh thu và hiệu 
quả kinh tế khi dự án 
đã đưa vào khai thác. 
Bảng 2. Nhận diện rủi ro dự án thăm dò khai thác [1 - 10]
41DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 
PETROVIETNAM
TT Bối cảnh Nhóm rủi ro Rủi ro cụ thể Tác động đến mục tiêu 
3 
- Khả năng vận hành của 
hệ thống giàn, giếng, thiết 
bị... 
- Hệ thống cơ sở dữ liệu 
không đầy đủ, tin cậy. 
Năng lực CSHT/hệ thống 
quản lý thông tin hạn chế. 
- Thiếu quy trình hoặc quy 
trình làm việc không hợp 
lý, đầy đủ (quy trình và hệ 
thống kiểm soát, quy trình 
quản trị thay đổi/khủng 
hoảng). 
- Cơ cấu tổ chức quản lý 
các hoạt động của dự án 
(bản đồ năng lực cho các 
vị trí) chưa phù hợp. 
Rủi ro vận 
hành 
- Các sự cố kỹ thuật như: phun trào dầu/khí, 
kẹt/gãy cần khoan, hư hỏng đầu nối ống chống, 
áp suất bất thường, dòng sản phẩm giảm, rò rỉ, 
thiếu hoặc hư hỏng thiết bị khai thác, cháy nổ, tai 
nạn lao động làm rút ngắn, trì hoãn/gián đoạn, 
hủy bỏ dự án, gây thiệt hại về người và tài sản. 
- Rủi ro nhân sự không thực hiện đúng quy định, 
trình tự, yêu cầu công việc và xử lý, phản ứng với 
các trường hợp khẩn cấp. 
- Rủi ro cho quá trình phân tích và xây dựng chiến 
lược, chương trình công tác; chất lượng xử lý và 
ra quyết định thực thi kế hoạch. 
- Rủi ro trong tổ chức, giám sát, thực hiện, xử lý 
không hiệu quả đối với các hoạt động dự án. 
- Rủi ro ra quyết định không phản ứng kịp với 
trường hợp khẩn cấp. 
- Ảnh hưởng đến tiến độ. 
- Phát sinh chi phí vận 
hành. 
- Ảnh hưởng đến sản 
lượng, doanh thu cũng 
như lợi nhuận/hiệu quả 
kinh tế. 
4 
- Diễn biến phức tạp, nguy 
hiểm, thiếu ổn định của 
thời tiết, khí hậu (bão lốc, 
lũ lụt, động đất, sóng 
thần), thiên tai, dịch 
bệnh 
Rủi ro về thảm 
họa tự nhiên 
- Làm gián đoạn hoạt động, hư hại/giảm giá trị 
thiết bị, tổn thất về người và tài sản. 
- Có khả năng trì hoãn dự án, giảm sản lượng khai 
thác. 
- Ảnh hưởng đến tiến độ. 
- Phát sinh chi phí vận 
hành. 
- Ảnh hưởng đến sản 
lượng, doanh thu cũng 
như lợi nhuận 
5 
- Đối tác, nhà thầu, các 
bên tham gia bị phá sản, 
thay đổi chính sách hoạt 
động, không tuân thủ cam 
kết, xung đột lợi ích 
Rủi ro các bên 
liên quan 
- Khả năng hợp tác, hoàn thành cam kết/vi phạm 
hợp đồng của các đối tác, nhà thầu, đồng nhất lợi 
ích của các bên tham gia. 
- Làm gián đoạn/dừng hoạt động của dự án 
- Mất cơ hội kinh doanh. 
- Chậm tiến độ dự án. 
- Tăng chi phí, vượt dự 
toán đầu tư ban đầu. 
- Thay đổi danh mục đầu 
tư (đầu tư vào các dự án 
mới). 
6 
- Sự khan hiếm của thị 
trường cung cấp vật tư 
nguyên vật liệu, thiếu hụt, 
mất lô hàng thiết bị, cạnh 
tranh quốc tế. 
- Thay đổi/tái thương thảo 
hợp đồng, chậm thanh 
toán 
Rủi ro thương 
mại hợp đồng 
- Khả năng giao hàng đúng thời gian, đủ khối 
lượng, đúng yêu cầu chất lượng. 
- Làm gián đoạn/dừng hoạt động của dự án. 
- Mất cơ hội kinh doanh. 
- Ảnh hưởng đến tiến độ. 
- Phát sinh chi phí vận 
hành. 
- Giảm doanh thu cũng 
như hiệu quả kinh tế. 
7 
- Biến động cung - cầu 
trên thị trường dầu khí, 
biến động giá bán. 
- Sự cạnh tranh gay gắt 
trên thị trường dầu khí và 
các sản phẩm dầu khí 
quốc tế. 
- Sự thiếu hụt nguồn mua 
thiết bị, biến động giá 
thiết bị, khách hàng, các 
cơ chế chính sách năng 
lượng 
- Thay đổi cơ chế định giá. 
Rủi ro thị 
trường 
- Thay đổi nguồn nhập khẩu, đối tác cung cấp 
thiết bị. 
- Thay đổi thị trường xuất khẩu sản phẩm. 
- Thay đổi mục tiêu lợi nhuận. 
- Rủi ro về khả năng hoàn thành các hợp đồng 
thương mại. 
- Phát sinh thêm thời gian 
thực hiện dự án. 
- Tăng chi phí vận hành và 
kinh doanh thương mại. 
- Ảnh hưởng đến doanh 
thu, lợi nhuận. 
8 
- Sự biến động của môi 
trường kinh tế trong nước, 
khu vực, toàn cầu (tăng 
trưởng, suy thoái, đình 
trệ). 
- Các động thái của các 
siêu cường ảnh hưởng đến 
thị trường thế giới. 
- Nguy cơ tan rã, tái cơ cấu 
các hệ thống kinh tế - tài 
chính, chính trị. 
Rủi ro kinh tế 
- Biến động nhu cầu tiêu thụ. 
- Rủi ro về khả năng thanh toán, khả năng duy 
trì/tồn tại của dự án, khả năng tiếp cận vốn vay. 
- Đe dọa đến sự an toàn về tài sản của dự án. 
- Khả năng hoàn thành các cam kết của các đối 
tác và khách hàng. 
- Giảm/mất cơ hội đầu tư. 
- Ảnh hưởng đến tiến độ. 
- Tăng chi phí. 
- Thay đổi chiến lược đầu 
tư của công ty. 
- Ảnh hưởng đến doanh 
thu và lợi nhuận/hiệu quả 
kinh tế dự án. 
42 DẦU KHÍ - SỐ 8/2019
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
TT Bối cảnh Nhóm rủi ro Rủi ro cụ thể Tác động đến mục tiêu 
9 
- Sự biến động của tình hình kinh tế 
chính trị, thay đổi chính sách tài chính 
tiền tệ (sự sẵn sàng của nguồn vốn, chi 
phí lãi vay), các thiên tai thảm họa, thời 
gian 
Rủi ro tài chính 
Trượt giá 
Ảnh hưởng tới chi phí 
hoạt động, doanh thu và 
lợi nhuận/hiệu quả kinh 
tế dự án. 
- Sự thay đổi cơ cấu hàng hóa/tiêu thụ 
năng lượng trong nền kinh tế, nhu cầu 
chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, tình 
hình kinh tế - chính trị trong nước và 
quốc tế, các chính sách vĩ mô về thuế, 
tài chính 
Lạm phát 
Ảnh hưởng tới chi phí 
hoạt động, doanh thu và 
lợi nhuận/hiệu quả kinh 
tế dự án. 
- Chênh lệch lạm phát, chênh lệch lãi 
suất, thâm hụt tài khoản vãng lai, nợ 
công, tỷ lệ trao đổi thương mại (giá 
xuất/giá nhập), mức độ ổn định chính 
trị và hiệu quả kinh tế. 
Tỷ giá hối đoái 
Ảnh hưởng tới chi phí 
hoạt động, doanh thu và 
lợi nhuận/hiệu quả kinh 
tế dự án. 
- Mức cung cầu về tiền tệ/vốn trên thị 
trường, lạm phát, cơ chế chính sách tiền 
tệ của Chính phủ, rủi ro và kỳ hạn tín 
dụng, sự ổn định kinh tế chính trị, các 
thể chế, định chế tài chính trung gian, 
tỷ giá hối đoái, tình hình cân đối ngân 
sách và chính sách tài khóa của nhà 
nước, tình hình tài chính quốc tế. 
Rủi ro lãi suất tới khả năng thu 
xếp, huy động nguồn vốn đầu tư 
Thay đổi cơ cấu vốn, tăng 
chi phí hoạt động, giảm 
doanh thu và lợi 
nhuận/hiệu quả kinh tế 
dự án. 
- Các phương án phân bổ cơ cấu vốn 
đầu tư (vốn chủ sở hữu - vốn vay), khả 
năng thu xếp vốn, mức lãi suất cho 
vay/lợi tức kỳ vọng của cổ đông. 
Lựa chọn cấu trúc vốn và khả 
năng thu xếp vốn 
Ảnh hưởng tới chi phí 
hoạt động, doanh thu và 
lợi nhuận/hiệu quả kinh 
tế dự án. 
10 
- Chiến tranh, khủng bố, xung đột biên 
giới, sắc tộc, xung đột vũ trang/nội 
chiến, đình công, bạo loạn chính trị và 
nổi dậy. 
Rủi ro địa chính 
trị, chính trị - xã 
hội 
- Các rủi ro gián đoạn hoặc ngừng 
hoạt động của dự án. 
- Ảnh hưởng đến tiến độ, tổn thất 
về tài sản và con người của dự án. 
- Dự án không thu hồi được chi 
phí. 
- Phát sinh chi phí 
- Giảm doanh thu cũng 
như lợi nhuận. 
- Không đạt hiệu quả kinh 
tế đầu tư. 
11 
- Thay đổi cơ chế chính sách, đặc biệt là 
chính sách năng lượng. 
- Các thay đổi trong luật kế toán, luật 
thuế (tăng các loại thuế: thu nhập cá 
nhân, thu nhập doanh nghiệp, chuyển 
lợi nhuận về nước, xuất nhập khẩu), 
tiền thuê mỏ, các luật điều chỉnh như 
luật Đấu thầu, luật Bảo vệ Môi trường, 
luật Đầu tư, luật Thương mại liên quan 
đến các hạng mục đầu tư (vấn đề thiết 
kế), hạng mục mua bán (thương mại). 
- Các vấn đề về sở hữu công - tư, sở hữu 
trong nước - nước ngoài; quốc hữu hóa; 
đơn phương hủy bỏ hoặc thay đổi giấy 
phép hoặc quyền của nhà thầu trong 
hợp đồng; các vấn đề về cấp phép/từ 
chối/hạn chế thăm dò, khai thác, xuất 
khẩu hoặc nhập khẩu; kiểm soát giá; 
hạn chế tỷ giá hối đoái hoặc mất giá 
đồng tiền/phương thức chuyển lợi 
nhuận về nước 
Rủi ro pháp lý/Cơ 
chế chính sách 
và quy định 
pháp luật 
- Rủi ro dự án không được triển 
khai. 
- Khả năng triển khai và duy trì 
hoạt động ổn định của dự án, đáp 
ứng các quy định pháp luật. 
- Hạn chế sản lượng khai thác. 
- Khả năng thu hồi chi phí. 
- Thay đổi kế hoạch, tiến độ. 
- Thay đổi kế hoạch/danh mục 
đầu tư dự án. 
- Tăng chi phí khai thác/sản xuất 
hoặc chi phí liên quan đến thay 
đổi trong các thông số kỹ thuật 
của sản phẩm, kinh doanh nhằm 
đáp ứng quy định. 
Ảnh hưởng tới tiến độ, chi 
phí đầu tư và vận hành, 
doanh thu và lợi 
nhuận/hiệu quả kinh tế 
dự án ảnh hưởng đến 
hiệu quả kinh tế. 
12 
- Tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực 
có chất lượng cao làm việc trong ngành 
dầu khí, số lượng và chất lượng nhân 
lực theo yêu cầu. 
- Người lao động không thực hiện đúng 
quy định, trình tự, yêu cầu công việc 
Rủi ro con người 
Rủi ro chảy máu chất xám, thiếu 
nhân sự. 
Nhân sự không đáp ứng theo yêu 
cầu/mô tả công việc, hiệu suất, 
hiệu quả thấp. 
- Ảnh hưởng đến tiến độ. 
- Phát sinh chi phí vận 
hành. 
- Ảnh hưởng đến doanh 
thu, lợi nhuận. 
43DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 
PETROVIETNAM
có tiềm năng dầu khí. Tùy vào mỗi giai đoạn, loại hình dự 
án mà các rủi ro này có thể không cùng xuất hiện và mức 
độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Ví dụ, rủi ro về trữ lượng, 
sản lượng giảm dần theo thời gian thực hiện dự án. Do 
vậy, rủi ro cho từng dự án có tính động, luôn thay đổi, cần 
phải cập nhật thường xuyên [2]. Ngoài ra, tác động của 
rủi ro có tính lan tỏa, gồm tiến độ thực hiện dự án, chi phí, 
các cam kết về chất lượng và khối lượng công việc, trách 
nhiệm pháp lý, uy tín và danh tiếng, doanh thu, lợi nhuận 
hay chính là cơ hội thành công, hiệu quả đầu tư của dự án.
4. Kết luận
Dự án thăm dò khai thác có rất nhiều rủi ro về địa 
chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh 
tế, tài chính, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách, thảm 
họa thiên nhiên Các rủi ro đã được nhận diện trên cơ sở 
phân tích toàn bộ các giai đoạn của chuỗi giá trị thượng 
nguồn và chi tiết các hoạt động/công việc cụ thể, các điều 
kiện và nguồn lực cần thiết về công nghệ, con người, tài 
chính của dự án. Việc nhận diện rủi ro còn được thực hiện 
từ các góc độ khách quan - chủ quan, kỹ thuật - phi kỹ 
thuật, theo quá trình chuẩn bị đầu tư - thực hiện - vận 
hành khai thác dự án đầu tư, theo môi trường hoạt động 
(nội tại dự án - môi trường quốc gia - môi trường quốc tế), 
theo các yếu tố ảnh hưởng, theo đối tượng bị tác động... 
giúp làm rõ đặc trưng của dự án, các xu thế vận động của 
dự án để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp 
tối ưu nhằm đạt được mục tiêu của dự án. 
Tài liệu tham khảo
1. IHRDC. Petroleum project economics and risk 
analysis. 2015.
2. PVN-VPI. Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro dự án 
thăm dò khai thác của PVN. 2018.
3. Heriot Watt Institute of Petroleum Engineering. 
Petroleum economics. 2005.
4. International Organization Standardization. Risk 
management - Principles and guidelines. ISO 31000-2009.
5. John Berhaz. Business environment analysis and risk 
management in oil and gas industry. 2015.
6. Corporate Regulations on Enterprise Risk 
Management. 2017.
7. FMIT. Quản trị rủi ro và Kiểm soát nội bộ theo chuẩn 
COSO. 2018.
8. Phan Ngọc Trung, Nguyễn Thị Thanh Lê. Tổng quan 
hoạt động thượng nguồn dầu khí từ cách tiếp cận phân tích 
chuỗi giá trị. 2017.
9. Nguyễn Đức Huỳnh, Lê Thị Phượng. Nhận diện các 
rủi ro của biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới các hoạt động của 
công nghiệp dầu khí. 2016.
10. Annual Report of ExxonMobil, Total, BP, Repsol.
Summary
Being an inevitable attribute of investment activities, risk can have either positive or negative impacts. Risk identification is not 
only an important step in the process of project assessment and decision making, but also needs to be regularly updated for investment 
management, operational management and change management throughout the lifecycle of the projects.
The paper presents the importance of risk identification and how it is implemented for petroleum upstream projects. Based on the 
actual operations of Petrovietnam and many international oil and gas companies, the authors identify risks to be faced by petroleum 
upstream projects (geological conditions, reserves, production output, trade, market, economics, finance, investment environment, 
policies and mechanism, etc.), which will be the basis for making implementation plans and selecting optimal solutions to achieve the 
project objectives. 
Key words: Risk, risk identification, investment, petroleum exploration and production.
RISK IDENTIFICATION IN PETROLEUM UPSTREAM PROJECTS
Phan Ngoc Trung1, Nguyen Thi Thanh Le2, Hoang Thi Phuong2, Nguyen Thi Thuy Dung3, Pham Kieu Quang2 
Nguyen Thi Thu Phuong2, Phung Le Mai2, Tran Thi Minh Anh2 ,Nguyen Ngoc Tu4
1Vietnam Oil and Gas Group 
2Vietnam Petroleum Institute
3Petrovietnam Exploration Production Corporation
4Independent Consultant
Email: lentt@vpi.pvn.vn

File đính kèm:

  • pdfdu_an_tham_do_khai_thac_dau_khi_voi_van_de_nhan_dien_rui_ro.pdf