Nghiên cứu đánh giá động lực học nâng của tàu đệm khí sử dụng váy khí dạng phân đoạn
Tàu đệm khí là phương tiện chuyển động trên gối khí, có thể di chuyển trên cạn và dưới nước để vận chuyển con người, hàng hóa, trang bị kỹ thuật.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá động lực học nâng của tàu đệm khí sử dụng váy khí dạng phân đoạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá động lực học nâng của tàu đệm khí sử dụng váy khí dạng phân đoạn
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017 23 Tóm tắt—Tàu đệm khí là phương tiện chuyển động trên gối khí, có thể di chuyển trên cạn và dưới nước để vận chuyển con người, hàng hóa, trang bị kỹ thuật. Yêu cầu quan trọng đối với các tàu đệm khí (Air Cushion Vehicle – ACV) là: nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ làm việc, giảm chi phí vận hành, tính ổn định và khả năng cơ động cao. Bài báo này xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu động lực học nâng của tàu đệm khí sử dụng váy khí dạng phân đoạn. Trong mô hình này, phương trình Bernoulli đối với dòng không nén và định luật hai Newton được sử dụng để mô tả động lực học nâng của tàu đệm khí. Trên cơ sở mô hình xây dựng, các thông số động lực học nâng của tàu đệm khí “Hovertrek 6100L” được khảo sát. Từ khoá—Tàu đệm khí, động lực học nâng, gối khí, váy khí dạng phân đoạn 1 GIỚI THIỆU àu đệm khí (Air Cushion Vehicle – ACV) là phương tiện chuyển động trên gối khí, có thể di chuyển trên cạn và dưới nước để vận chuyển con người, hàng hóa, trang bị kỹ thuật. Sau gần 300 năm phát triển, ngày nay ACV đã phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới phục vụ các mục đích thương mại, du lịch, quân sự Đi đầu trong lĩnh vực này là các nước Mỹ, Anh, Nga, Trung Quốc, Canada Hiện nay yêu cầu quan trọng đối với các ACV là: nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ làm việc, giảm chi phí vận hành, tính ổn định và khả năng cơ động cao. Để đảm bảo các yêu cầu đó, hệ thống nâng của ACV là một trong những yếu tố quan trọng và quyết định. Hệ thống nâng của ACV bao gồm váy khí, các đường dẫn không khí, các quạt để hút không khí từ môi trường và đẩy vào trong để tạo Bài báo này được gửi vào ngày 10 tháng 06 năm 2017 và được chấp nhận đăng vào ngày 18 tháng 09 năm 2017. Lê Văn Dưỡng, Khoa Động lực, Học viện Kỹ thuật Quân sự. Nguyễn Duy Đạt, Khoa Xây Dựng, Đại học Ngô Quyền (e-mail: nguyenduydat1987@gmail.com) Mai Văn Toán, Khoa Xây Dựng, Đại học Ngô Quyền. lớp đệm khí (có áp suất cao hơn áp suất của môi trường xung quanh). Thành phần quan trọng xác định gần như toàn bộ các đặc tính của ACV trong quá trình nâng (tính ổn định, tính thông qua, tính lưỡng cư, tính điều khiển) là váy khí. Hiện nay trên các ACV hiện đại đang sử dụng hai dạng váy khí chủ yếu là dạng túi – ngón và dạng phân đoạn. Cùng với sự phát triển của ACV, trên Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu động lực học nâng của ACV để phục vụ quá trình thiết kế, hoàn thiện kết cấu hệ thống nâng của ACV. Chung đã mô tả kết quả của một phân tích động lực học nâng phi tuyến [1] và tuyến tính [2] của ACV với váy khí dạng túi – ngón. Fu [3] đã nghiên cứu động lực học của ACV dựa trên phương trình chuyển động cơ bản sáu bậc tự do. Nghiên cứu chỉ ra rằng sự thay đổi của góc do đệm khí hạ xuống và di chuyển nhỏ hơn nhiều so với tác động của sóng. Yang [4] đã sử dụng phương pháp tính toán động lực học chất lưu (CFD) để nghiên cứu động lực học của hệ thống váy của một ACV lý tưởng, dưới sự tác động không theo quy luật của sóng. Động lực học của mô hình thu nhỏ theo tỉ lệ của ACV di chuyển qua đầm lầy than bùn đã được nghiên cứu thực nghiệm bởi Hossain [5]. Hinchey [6] xây dựng mô hình nghiên cứu động lực học nâng ACV với tác động của nguồn kích thích phi tuyến. Gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về ACV [7, 8]. Trong [8], tác giả đã xây dựng mô hình và tiến hành khảo sát động lực học nâng ACV. Tuy nhiên, trong mô hình này chưa tính đến ảnh hưởng của váy khí và bề mặt di chuyển. Vì vậy mục tiêu của bài báo là xây dựng mô hình động lực học và nghiên cứu chất lượng động lực học của ACV sử dụng váy khí dạng phân đoạn khi di chuyển trên sóng hoặc các bề mặt gồ ghề nhằm phục vụ bài toán tính toán thiết kế ACV cỡ nhỏ phục vụ công tác vận tải, tuần tra, du lịch, tại Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá động lực học nâng của tàu đệm khí sử dụng váy khí dạng phân đoạn Lê Văn Dưỡng, Nguyễn Duy Đạt, Mai Văn Toán T 24 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017 2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH KHẢO SÁT Giả thuyết xây dựng mô hình. Trong quá trình làm việc, ACV chịu tác động của các yếu tố bên ngoài như sóng, gió, khí động học Tuy nhiên, trong xây dựng mô hình và khảo sát động lực học nâng của ACV, ta giả thiết: - Váy khí được giả định là một màng không đàn hồi, không khối lượng, áp suất khí p phân bố đều trong không gian dưới thân tàu và trong váy khí. - Tốc độ dòng chảy của không khí bên trong váy khí và đệm khí được giả thiết không đổi. - Lưu lượng khí vào Q qua quạt nâng của ACV và lưu lượng khí thoát ra Qa thông qua khe hở của váy đệm khí là ổn định. - Bỏ qua các lực tác dụng của gió, sóng vào ACV trong mô hình xây dựng. - Sự thổi khí vào váy khí được giả thiết là dưới tốc độ âm thanh và nén theo nguyên lý en-tro-pi, sự cân bằng nhiệt động xảy ra ở trong đệm khí. Xây dựng mô hình. Với các giả thiết trên, mô hình khảo sát động lực nâng của ACV được thể hiện trên hình 1. Trong mô hình này, lượng không khí có khối lượng min được đẩy vào đệm khí từ quạt nâng, khi hoạt động ổn định ACV có khối lượng M (khối lượng khi ACV đầy tải) được nâng độ cao hc so với mặt nền nhờ đệm khí có độ cao hs phía dưới thân ACV, lượng không khí thoát ra khỏi váy đệm khí qua các khe hở he (he = hc - hs - hg) có khối lượng mout, hg là chiều cao mấp mô bề mặt. Hình 1. Mô hình động lực học Váy khí dạng phân đoạn Áp suất khí p và lưu lượng khí Q đưa vào đệm khí từ quạt nâng được xác định theo mối quan hệ [1]: 3 ( 1) r r p Q p Q (1) trong đó: рr và Qr tương ứng là áp suất và lưu lượng chuẩn phụ thuộc vào thiết kế của ACV; ε là hệ số tỷ lệ áp suất ứng với lưu lượng Q = 0, thường 1,2 < ε < 1,4 để đảm bảo độ ổn định. Phương trình (1) phản ánh thực tế là sự đảo ngược dòng chảy không khí định kỳ có th
File đính kèm:
- nghien_cuu_danh_gia_dong_luc_hoc_nang_cua_tau_dem_khi_su_dun.pdf