Luận văn Phân tích thực trạng tồn trữ vắc - Xin tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2015
Trên thế giới, thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX hàng triệu
người đã chết vì các bệnh truyền nhiễm.Sự ra đời của vắc-xin là thành tựu vĩ
đại của lịch sử y học mà các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công và đưa
vào sử dụng đạt hiệu quả cao trong công tác phòng bệnh. Chính vì điều đó đã
thúc đẩy nền y học thế giới ngày càng phát triển mạnh, nhiều loại vắc-xin lần
lượt được phát minh đã làm thay đổi tình hình sức khỏe của con người.
Sử dụng vắc-xin là biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm hiệu quả nhất
và ít tốn kém nhất, hiện nay đã có khoảng 30 loại bệnh truyền nhiễm có thể
phòng bệnh bằng vắc-xin. Tại Việt Nam sử dụng vắc-xin bằng hình thức tự
nguyện hay được nhà nước bao cấp thông qua chương trình tiêm chủng mở
rộng, tiêm chủng bằng vắc-xin, tỷ lệ mắc nhiều bệnh truyền nhiễm có vắc-xin
dự phòng đã giảm đi hàng chục đến hàng trăm lần. Nhiều bệnh không có ca tử
vong từ sau năm 2005. Việt Nam đã đạt được các mục tiêu cam kết quốc tế là
thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000, loại trừ uốn ván sơ sinh năm 2005. Tỷ
lệ mắc các bệnh trong chương trình tiêm chủng như Ho gà, Bạch hầu, Sởi
giảm rõ rệt. So sánh giữa năm 1985 (năm bắt đầu triển khai chương trình tiêm
chủng mở rộng) và năm 2009, tỷ lệ mắc Ho gà giảm 543 lần, Bạch hầu giảm
433 lần, uốn ván sơ sinh giảm 69 lần Các vắc-xin dùng trong tiêm chủng
được phép lưu hành tại Việt Nam đều đạt yêu cầu về tính an toàn và hiệu quả.
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vắc-xin có thể xảy ra các trường hợp phản
ứng sau tiêm. Việc giám sát phản ứng sau tiêm để phát hiện sớm và xử trí các
tai biến xảy ra sẽ góp phần làm giảm diễn biến nặng các trường hợp phản ứng
sau tiêm chủng, giúp cho người dân yên tâm và tin tưởng vào công tác tiêm
chủng phòng bệnh [14].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích thực trạng tồn trữ vắc - Xin tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2015
BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI THÁI LÝ NHỰT THANH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỒN TRỮ VẮC-XIN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2015 LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI THÁI LÝ NHỰT THANH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỒN TRỮ VẮC-XIN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU NĂM 2015 LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2016 đến tháng 11/2016 HÀ NỘI 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại trường Đại học Dược Hà Nội, được là thành viên trong lớp Dược sĩ Chuyên khoa 1 chuyên ngành Tổ Chức Quản lý Dược là cơ hội cho tôi được học tập và nghiên cứu. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn và tri ân đến cô TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó Trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dược – Trường Đại học dược Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp em trong quá trình học tập. Em xin tỏ lòng biết ơn quý thầy cô bộ môn Quản lý và kinh tế dược cùng các thầy cô giảng dạy lớp chuyên khoa 1 đã cho em những kiến thức quý báu trong khoa học và cuộc sống. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc, các khoa phòng của TTYT Dự Phòng Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu để em hoàn thành luận văn. Cuối cùng xin giành những lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích lệ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học chuyên khoa 1 và trong thời gian làm luận văn. Xin trân trọng cảm ơn tất cả những giúp đỡ quý báu đó. Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 27 tháng 02 năm 2017 Thái Lý Nhựt Thanh MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Vắc-xin và quy định bảo quản vắc-xin ...................................................... 3 1.1.1 Vắc-xin ..................................................................................................... 3 1.1.2 Tiêm chủng ............................................................................................... 3 1.1.3 Quy định bảo quản vắc-xin ...................................................................... 3 1.1.4 Kiểm soát tồn trữ bằng phân tích ABC .................................................... 9 1.1.5 Kiểm soát tồn trữ bằng phân tích VED .................................................. 10 1.2 Thực trạng sử dụng vắc-xin tại Việt Nam ................................................. 12 1.3 Quy định cấp phát vắc-xin ........................................................................ 15 1.4 Vài nét về Trung Tâm Y tế Dự Phòng Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .............. 17 1.4.1 Quá trình thành lập ................................................................................. 17 1.4.2 Vị trí – Chức năng – Nhiệm vụ .............................................................. 18 1.4.3 Khoa Dược Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............. 20 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 21 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 21 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 21 2.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 21 2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 21 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 21 2.2.2 Xác định biến số nghiên cứu .................................................................. 21 2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................. 23 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25 3.1. Thực trạng hoạt động bảo quản vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 ......................................................................... 25 3.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................................. 25 3.1.1.1. Nhà kho vắc-xin ................................................................................. 25 3.1.1.2 Trang thiết bị trong kho ....................................................................... 26 3.1.2. Nhân sự nghiệp vụ quản lý kho ............................................................ 28 3.1.3 Theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc-xin ....................................................... 29 3.2. Phân tích thực trạng dự trữ vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 .............................................................................. 37 3.2.1 Giá trị xuất nhập tồn kho vắc-xin........................................................... 37 3.2.2 Công tác nhập, cấp phát, dự trữ của một số loại vắc-xin năm 2015 ...... 38 3.2.3 Kiểm soát tồn kho bằng phân tích ABC và VED ................................... 43 Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 48 4.1 Về hoạt động bảo quản vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 ........................................................................................ 48 4.1.1 Cơ sở hạ tầng kho Vắc-xin ..................................................................... 48 4.1.2 Theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc-xin ...................... ... dõi hạn dùng được cập nhật hàng tuần. Nhiệt độ trong kho và tủ lạnh được ghi chép đầy đủ hàng ngày (sáng 7h- 12h chiều 13h-17h kể cả ngày nghỉ). Ghi nhận hàng ngày nhiệt độ kiểm tra trên bảng theo dõi nhiệt độ tủ vắc-xin nằm trong khoảng +20C đến +80C. Việc bảo quản vắc-xin phải tuân theo các qui định về dây chuyền lạnh và bảo quản vắc-xin của Viện Vệ sinh Dịch Tể Trung Ương. Về trang thiết bị bảo quản vắc-xin, TTYTDP tỉnh cấp đầy đủ và có lịch bảo trì cụ thể, nhiệt kế đo độ lạnh được kiểm định đảm bảo chính xác. Công tác kiểm tra nhiệt độ tại các tủ lạnh bảo quản vắc-xin vẫn được tiến hành thường xuyên 2 lần/ngày trong tất cả các ngày trong tuần tại Trung tâm. Để việc quản lý vắc-xin được tốt. TTYTDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thường xuyên kiểm tra đột xuất quy trình bảo quản vắc-xin và xử lý nghiêm các trường hợp sai sót. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho công tác bảo quản thuốc được tốt thì việc phòng chống nấm mốc và mối mọt, chuột cũng rất quan trọng. Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ hệ thống kho thuốc, loại trừ những vật liệu và dụng cụ không cần thiết trong kho, đây là những điều kiện thuận lợi cho nấm mốc, mối mọt, chuột bọ phát triển. Thực hiện tốt quy trình kiểm nhập hàng, phát hiện kịp thời những thuốc có bao bì không còn nguyên vẹn, có hiện tượng ẩm mốc. Các thuốc khi nhập kho không được xếp trực tiếp xuống nền nhà kho, có kế hoạch đảo kho để tránh hiện tượng tích tụ nhiệt độ và độ ẩm. Việc sắp xếp vắc xin trong kho khó đánh giá theo nguyên tắc FIFO hoặc FEFO. Tuy nhiên trên thực tế cán bộ kho có tuân thủ nguyên tắc nhập trước - xuất trước (FIFO) hoặc hết hạn trước dùng trước, xuất trước (FEFO) vì thế trong năm 2015 TTYT dự phòng tỉnh đã thực hiện tốt các khoản vắc- xin vì thế không có vắc-xin hết hạn. 51 4.2 Về cơ cấu tồn trữ và vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 4.2.1 Về tổng giá trị xuất nhập tồn của các loại vắc-xin Qua số liệu về giá trị vắc-xin nhập xuất tồn các tháng trong năm 2015 trong đó giá trị vắc-xin tồn trung bình là 3,6 tháng sử dụng. So với quy định: + Mức tồn kho tối thiểu là 1-2 tháng + Mức tồn kho tối đa là 2-3 tháng + Mức tồn kho an toàn là 2 tháng [5] Như vậy mức tồn kho trung bình của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 3,6 tháng sử dụng là ở mức cao và trên mức tồn kho tối đa. Vì số lượng vắc-xin tồn trữ phải luôn cao hơn so mức sử dụng nhằm đảm bảo có đủ vắc-xin tiêm chủng khi cần thiết. Tuy nhiên do việc dự trù một số loại vắc-xin của một vài TTYT quận huyện không nắm được tình hình sử dụng của địa phương. Hàng tháng số vắc-xin sử dụng luôn thấp hơn nhiều so với số lượng dự trù. Vì vậy số lương tồn kho của các vắc-xin Quivaxem, Sởi, Viêm não nhật bản cao hơn năm 2014. 4.2.2 Về công tác nhập, cấp phát và tồn trữ vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 Phần lớn các loại vắc-xin được cung ứng đều đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vắc-xin tại 8 TTYT quận huyện trong địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Mặt khác vắc-xin Quivaxem, OPV và Sởi có số lượng tồn cuối 2015 không đáng kể so với tổng nhu cầu sử dụng hàng tháng của 8 TTYT quận huyện trong địa bàn tỉnh. 52 Kết quả cho thấy tổng số vắc-xin xuất kho, sử dụng, thu về được thực hiện đúng quy trình chuyên môn kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác bảo quản trong các khâu và có biên bản kiểm nhập. 4.2.3 Về phân tích ABC và VED Nhóm Vắc-xin hạng A: với 06 loại Vắc-xin, số lượng chiếm 17,65% nhưng chiếm giá trị 71,92%, trong khi đó nhóm Vắc-xin chiếm nhiều về số mặt hàng nhưng giá trị tồn lại ít đó là nhóm Vắc-xin loại C chiếm 67,64% về số lượng nhưng giá trị chiếm 9.75%. Qua đó cần xem xét lại Vắc-xin loại A: đề xuất lựa chọn thay thế các loại Vắc-xin nhóm A sử dụng nhiều để chi phí thấp hơn để đấu thầu.đồng thời cần xem xét loại bỏ những Vắc-xin loại C không cần thiết vì nhiều mặt hàng nhưng giá trị lại ít rất khó trong việc quản lý. Tuy nhiên muốn loại bỏ một số Vắc-xin trong nhóm C cần kết hợp phân tích VED vì các loại Vắc-xin trong nhóm C này lại là những loại Vắc-xin rất cần thiết trong việc tiêm phòng. Nhóm Vắc-xin loại V: chiếm 8,82% về số lượng, chiếm 23,3% giá trị; Nhóm Vắc-xin loại E: chiếm 76,47% về số lượng tương ứng 75,9% giá trị; Nhóm Vắc-xin loại D mặc dù là không cần thiết nhưng chiếm 14,71% về số lượng, tỷ trọng kinh phí 0,8%; Trung tâm cần ưu tiên dự trữ các vắc xin nhóm V. Để làm được điều này chúng ta cần phải dựa vào ma trận phân tích ABC/VED. Vắc-xin loại I: AV + BV + CV + AE + AD = 8 loại, chiếm tỷ lệ 27,59%. Vắc-xin Loại II: BE + CE + BD = 25 loại, chiếm tỷ lệ 73,53%. Vắc-xin Loại III: CD = 01 loại, chiếm tỷ lệ 2,94%. Nhóm Vắc-xin CD là Vắc-xin chiếm ít số lượng nhưng lại là nhóm Vắc-xin không thiết yếu không cần dự trữ. Quản lý hàng tồn kho là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý cung ứng. Quản lý tồn kho không hiệu quả có thể dẫn đến thừa hoặc thiếu hụt vắc-xin sử dụng, sai lệch giữa số lượng trên sổ sách và thực tế làm cho chi 53 phí tồn kho tăng lên và ảnh hưởng đến ngân sách của Trung tâm. Dự trữ vắc- xin thích hợp sẽ đảm bảo được mức độ an toàn trong cung ứng vắc-xin và hạn chế bất lợi do thị trường gây ra. Lượng vắc-xin dự trữ của Trung tâm không đảm bảo cho sử dụng trong một tháng tính theo giá trị tiền tồn và sử dụng. Tuy nhiên con số này chưa phản ánh chính xác hiệu quả quản lý hàng tồn kho vì đặc thù của vắc-xin dịch vụ gần như phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu của người dân và của nhà cung ứng mà hiện nay số nhà cung ứng vắc-xin cho Việt Nam chỉ đếm trên đầu ngón tay. Nhờ vào số liệu theo dõi hàng ngày nên khoa Dược kiểm soát được lượng nhập xuất vắc-xin dịch vụ và có kế hoạch nhập vắc-xin đột xuất khi cần thiết. Hiện tại tính lượng tồn kho để dự trù mua vắc-xin dịch vụ vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chứ chưa xây dựng được công thức tính lượng tồn kho. Hàng hóa trước khi nhập kho được kiểm tra, đối chiếu trên chứng từ và thực tế về chủng loại, số lượng, chất lượng, đơn giá và các thông tin khác: số lô, hạn dùng, nguồn gốc xuất xứ. Hàng hóa nhập về kho trong vòng 48 giờ phải được kiểm nhập và nhập kho. Trong vòng 07 ngày phải tiến hành xong thủ tục kiểm nhập hàng hóa do Hội đồng kiểm nhập thực hiện (Hội đồng kiểm nhập được Giám đốc ký quyết định thành lập). Số lượng vắc-xin dịch vụ còn tồn trong kho hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng không thể thiếu trong công tác đảm bảo cung ứng vắc-xin dịch vụ tại Trung tâm, đảm bảo được an toàn trong cung ứng và hạn chế được những tác động bất lợi của thị trường đối với hoạt động cung ứng vắc-xin dịch vụ của Trung tâm. Tuy nhiên nếu để tồn kho quá nhiều không những làm tăng chi phí bảo quản mà còn gây ứ đọng tiền vốn, ảnh hưởng đến tình hình sử dụng kinh phí của Trung tâm. 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Hoạt động bảo quản vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 Hệ thống kho được bố trí chưa hợp lý, tuy nhiên vẫn đảm bảo tối đa cho công tác bảo quản: có trang thiết bị chuyên dụng để bảo quản, tồn trữ vắc-xin. Nhiệt độ trung bình tủ lạnh bảo quản vắc-xin là 4,68; nhiệt độ cao nhất và thấp nhất là 7 OC và 3 OC nằm trong giới hạn cho phép là 2-8 OC. Việc theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc-xin chưa thường xuyên theo quy định. Trang thiết bị bảo quản vắc-xin đầy đủ, đảm bảo công tác bảo quản vắc-xin thực hiện tốt. 2. Thực trạng dự trữ vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 Số lượng vắc-xin cấp phát là 34 loại. Trong đó, có 3 loại vắc-xin được cấp phát nhiều nhất là: Twinrix, Vaxigrip 0,5ml, Tetavac. Cơ cấu thuốc tồn kho còn thấp, lượng thuốc tồn trung bình là 3,6 tháng sử dụng, dưới mức tồn kho an toàn, chưa đảm bảo thuốc sử dụng theo quy định. Có 3 loại vắc-xin tồn kho nhiều nhất là: Twinrix, Rotateq và Verorab. Phân nhóm ABC có: 6 loại vắc-xin thuộc nhóm A, 5 loại thuộc nhóm B, 23 loại thuộc nhóm C. Phân nhóm VED có: 3 loại vắc-xin thuộc nhóm V, 26 loại thuộc nhóm E, 5 loại thuộc nhóm D. KIẾN NGHỊ Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị đối với Trung tâm để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động 55 cung ứng vắc-xin dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Xây dựng các tiêu chí đánh giá, lựa chọn vắc-xin dịch vụ cụ thể để làm căn cứ lựa chọn. Xây dựng cẩm nang danh mục vắc-xin dịch vụ nhằm giúp bác sĩ hiểu được hệ thống danh mục vắc-xin. Tăng cường truyền thông và tư vấn cho người dân về việc sử dụng vắc- xin TCMR thay thế cho vắc-xin dịch vụ khi các loại này khan hiếm. Tiến hành phân tích tình hình sử dụng vắc-xin TCMR và vắc-xin dịch vụ. Đầu tư thêm trang thiết bị (phần mềm tra cứu thông tin thuốc, vắc-xin, sách tài liệu chuyên dụng, tủ lạnh bảo quản vắc-xin loại chuyên nghiệp...) Bổ sung nguồn nhân lực cho khoa Dược, nếu được có thể phân công một cán bộ dược phụ trách chương trình TCMR, một cán bộ khác phụ trách vắc-xin dịch vụ. Xây dựng phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng của trẻ vì hiện nay do tình hình khan hiếm vắc-xin nên có trẻ vừa tiêm vắc-xin dịch vụ vừa TCMR. Cán bộ y tế chỉ cần truy cập vào hệ thống này là biết trẻ đã tiêm chủng chưa và tiêm loại vắc-xin nào. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Bộ môn quản lý và kinh tế dược (2010), Giáo trình Pháp chế hành nghề dược, Trường đại học Dược Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2001), Quản lý bệnh viện, Nhà xuất Y Học Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2005), “Chỉ thị chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện”, Chỉ thị số 05/2004/CT-BYT ngày 16/04/2004. 4. Bộ Y tế (2006), “Hướng dẫn nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế, hoá chát, chế phấm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng y tế và trang thiết bị y tế”, Thông tư 08/2006/TT-BYT, ban hành ngày 16 tháng 03 năm 2006. 5. Bộ Y tế (2007), Quản lý và kinh tế Dược, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội 6. Bộ Y tế (2008), “Quy định về sử dụng thuốc, vắc xin sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị”, Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 7 năm 2008. 7. Bộ Y tế (2010), “Hướng dẫn quản lý chất lượng thuốc”, Thông tư 09/2010/TT-BYT, ban hành ngày 28/4/2010. 8. Bộ Y tế (2011), “Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện”, Thông tư số 22/2011/ TT-BYT, ban hành ngày 10/06/2011. 9. Bộ Y tế (2011), “Nguyên tắc thực hành tốt phân phối thuốc”, Thông tư số 48/2011/TT-BYT, ban hành ngày 21/12/2011. 10. Bộ Y tế (2005), “Công bố 03 vắc xin, sinh phẩm y tế được phép lưu hành tại Việt Nam”, Quyết định số 43/2005/QĐ-BYT, ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2005. 11. Bộ Y tế (2005), “Công bố 06 công ty nước ngoài được phép kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế tại Việt Nam”, Quyết định số 3421/2005/QĐ-BYT, ban hành ngày 19 tháng 09 năm 2005. 12. Bộ Y tế (2005), “Công bố 48 vắc xin, sinh phẩm y tế được phép lưu hành tại Việt Nam”, Quyết định số 3420/2005/QĐ-BYT, ban hành ngày 19 tháng 09 năm 2005. 13. Bộ Y tế (2006), “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Quyết định số 05/2006/QĐ- BYT, ban hành ngày 17 tháng 01 năm 2006. 14. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày 16/5/2014, “Hướng dẫn bảo quản vắc xin”. 15. Dự án tiêm chủng mở rộng (2005), Báo cáo tổng kết tiêm chủng mở rộng năm 16. Dự án tiêm chủng mở rộng (2008), Sổ tay hướng dẫn thực hành tiêm chủng. 17. Dự án tiêm chủng mở rộng (2012), Quyết định số 60/QĐ-VSDTTƯ ngày 10 tháng 02 năm 2012 về việc Quy trình thực hành chuẩn trong quản lý và bảo quản vaccine. 18. Đặng Hồng Oanh (2014). Phân tích hoạt động bảo quản và cấp phát vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương năm 2014 19. Tổ chức y tế thế giới (2007), Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. 20/ Tài liệu quản lý tiêm chủng 2006 – tài liệu hướng dẫn cán bộ y tế 21. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, dự án TCMR (2012), Quy trình bảo quản vaccine trong buồng lạnh 22. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, dự án TCMR (2012), Quy trình bảo quản vaccine trong tủ lạnh 23. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, dự án TCMR (2012), Quy trình bảo quản vaccine tại buổi tiêm chủng 24. Vũ Minh Hải (2014). Khảo sát công tác bảo quản và dự trữ vaccine tại trung tâm y tế huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2014 PHỤ LỤC BẢNG TÁC DỤNG CỦA CÁC LOẠI VẮC-XIN TẠI TTYT DỰ PHÒNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU NĂM 2015 STT TÊN VẮC XIN TÁC DỤNG 1 Avaxim 80U/ml Vắc xin phòng Viêm gan A 2 BCG Vắc xin phòng lao 3 Engerix B 10mcg/0,5ml Vắc xin phòng viêm gan B Engerix B 20mcg/1ml Vắc xin phòng viêm gan B 4 Euvax B 10mcg/0,5ml Vắc xin phòng viêm gan B 5 Euvax B 20mcg/1ml Vắc xin phòng viêm gan B 6 Gardasil TM 0,5ml Vắc xin phòng ung thư cổ tử cung 7 Hiberix TM 10mcg/0,5ml Vắc xin phòng viêm màng não do HIB 8 Infanrix Hexa 0,5ml Vắc xin phòng 6 bệnh:Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, viêm gan B, viêm màng não do HIB 9 Meningococcal polysaccharide vaccine A+C 0,5ml Vắc xin phòng viêm màng mô cầu A+C 10 M-M-R 0,5ml Vắc xin phòng Sởi quai bị rubella 11 Pentaxim 0,5ml Vắc xin phòng 5 bệnh: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, viêm màng não do HIB 12 Pneumo 23 0,5ml Vắc xin phòng viêm phổi viêm màng não do phế cầu STT TÊN VẮC XIN TÁC DỤNG 13 Rotarix TM 1ml Vắc xin phòng rota vi rút 14 RotaTeq 2ml Vắc xin phòng rota vi rút 15 Synflorix TM 0,5ml Vắc xin phòng viêm phổi viêm màng não do phế cầu 16 Tetraxim 0,5ml Vắc xin phòng 4 bệnh : Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt 17 Trimovax (R.O.R) 0,5ml Vắc xin phòng Sởi quai bị rubela 18 Typhim VI 0,5ml Vắc xin phòng thương hàn 19 Vắc xin BCG Vắc xin phòng lao 20 Vắc xin uốn ván hấp phụ Vắc xin phòng uốn ván 21 Vắc xin viêm não Nhật Bản – Jevax Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản 22 Varivax 0,5ml Vắc xin phòng trái rạ 23 Vaxigrip 0,25ml Vắc xin phòng cúm mùa 24 Vaxigrip 0,5ml Vắc xin phòng cúm mùa
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_thuc_trang_ton_tru_vac_xin_tai_trung_tam.pdf