Luận án Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén metronidazol giải phóng ở đại tràng
Metronidazol là một kháng sinh phổ rộng, có thể sử dụng đơn độc
hoặc phối hợp với dược chất khác để điều trị các bệnh như: bệnh viêm
nhiễm đường sinh dục, bệnh viêm răng lợi, bệnh loét dạ dày- tá tràng
do vi khuẩn Helicobacter pylori, bệnh viêm gan do amip, bệnh nhiễm
trùng hệ thần kinh trung ương do Bacteroides, bệnh viêm đại tràng cấp
và mạn tính do amip.
Trên thị trường, metronidazol thường được bào chế ở các dạng
thuốc quy ước như viên nén, viên nang và thuốc tiêm. Các dạng bào
chế này có sinh khả dụng cao (SKD > 80%) nên hiệu quả trong điều trị
các bệnh: viêm loét dạ dày- tá tràng, viêm gan, nhiễm trùng hệ thần
kinh trung ương do nồng độ thuốc trong máu cao. Tuy nhiên, với bệnh
viêm đại tràng cấp và mạn tính, các dạng bào chế này thường không
đạt được hiệu quả tối ưu do nồng độ thuốc tại đại tràng thấp. Nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả điều trị bệnh viêm đại tràng và giảm tác
dụng không mong muốn, hướng nghiên cứu phát triển dạng bào chế có
khả năng tập trung nồng độ dược chất cao tại đại tràng là phù hợp.
Trong những năm qua, trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên
cứu về dạng thuốc giải phóng tại đại tràng chứa metronidazol.
Ở trong nước, dạng viên quy ước chứa metronidazol có rất nhiều
chế phẩm lưu hành trên thị trường. Về viên nén chứa metronidazol
giải phóng tại đại tràng, đã có một vài tác giả nghiên cứu bào chế.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ là bước đầu và chưa có
công trình nào nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng của dạng bào chế
này. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: ″Nghiên cứu bào chế và sinh
khả dụng viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng″.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén metronidazol giải phóng ở đại tràng
0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Nguyễn Thu Quỳnh NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ SINH KHẢ DỤNG VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc Mã số: 62720402 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC Hà Nội, năm 2017 1 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Bào chế- Trường Đại học Dược Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải 2. GS.TS. Võ Xuân Minh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp trường họp tại: ..................................................................................................... Vào hồi...........giờ...............ngày............tháng........năm......... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt nam Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội 2 KÝ HIỆU VIẾT TẮT DC Dược chất ĐT Đại tràng FDA Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (Food Drug Administration) GPTĐT Giải phóng tại đại tràng HPMC Hydroxy propyl methyl cellulose MTZ Metronidazol Tlag Thời gian tiềm tàng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Metronidazol là một kháng sinh phổ rộng, có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với dược chất khác để điều trị các bệnh như: bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh viêm răng lợi, bệnh loét dạ dày- tá tràng do vi khuẩn Helicobacter pylori, bệnh viêm gan do amip, bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do Bacteroides, bệnh viêm đại tràng cấp và mạn tính do amip. Trên thị trường, metronidazol thường được bào chế ở các dạng thuốc quy ước như viên nén, viên nang và thuốc tiêm. Các dạng bào chế này có sinh khả dụng cao (SKD > 80%) nên hiệu quả trong điều trị các bệnh: viêm loét dạ dày- tá tràng, viêm gan, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do nồng độ thuốc trong máu cao. Tuy nhiên, với bệnh viêm đại tràng cấp và mạn tính, các dạng bào chế này thường không đạt được hiệu quả tối ưu do nồng độ thuốc tại đại tràng thấp. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều trị bệnh viêm đại tràng và giảm tác dụng không mong muốn, hướng nghiên cứu phát triển dạng bào chế có khả năng tập trung nồng độ dược chất cao tại đại tràng là phù hợp. Trong những năm qua, trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về dạng thuốc giải phóng tại đại tràng chứa metronidazol. Ở trong nước, dạng viên quy ước chứa metronidazol có rất nhiều chế phẩm lưu hành trên thị trường. Về viên nén chứa metronidazol giải phóng tại đại tràng, đã có một vài tác giả nghiên cứu bào chế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ là bước đầu và chưa có công trình nào nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng của dạng bào chế này. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: ″Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng″. 2 * Mục tiêu của luận án • Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng quy mô 5.000 viên. • Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và bước đầu đánh giá độ ổn định của viên nghiên cứu. • Bước đầu đánh giá được sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó thí nghiệm. * Nội dung nghiên cứu của luận án • Xây dựng công thức viên nhân bằng phương pháp xát hạt ướt. • Xây dựng công thức bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng kỹ thuật bao dập và bao bồi. • Xây dựng quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng ở quy mô 5.000 viên. • Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của viên nghiên cứu. • Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu. * Những đóng góp mới của luận án • Sử dụng được phương pháp bao dập và bao bồi để bào chế viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng với tá dược pectin (là polyme bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng). • Xây dựng được mô hình đánh giá giải phóng dược chất in vitro trên cơ sở Tlag- pH- enzym của vi sinh vật đại tràng. * Cấu trúc luận án Luận án gồm 158 trang, 78 bảng, 39 hình, 112 tài liệu tham khảo (15 tài liệu tiếng việt, 97 tài liệu tiếng anh). Bố cục như sau: Đặt vấn đề 1 trang, tổng quan 38 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang, kết quả nghiên cứu 75 trang, bàn luận 18 trang, kết luận 2 trang, đề xuất 1 trang, danh mục các công trình đã công bố có liên 3 quan đến luận án 1 trang, tài liệu tham khảo 10 trang. Ngoài ra, luận án còn có 7 phụ lục kèm theo 25 bảng và 16 hình. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. METRONIDAZOL Trình bày nội dung cơ bản về: công thức, tính chất lý hóa, phương pháp định lượng, dược động học, tác dụng, cơ chế, chỉ định, tương tác thuốc, tác dụng không mong muốn, chống chỉ định, các dạng bào chế của metronidazol trên thị trường. 1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG 1.2.1. Đặc điểm sinh lý đại tràng liên quan đến dạng thuốc Trình bày nội dung về: Cấu tạo và vận động của đại tràng, hấp thu nước và chất điện giải, pH, vi sinh vật trong đại tràng, các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lưu và sự giải phóng thuốc tại đại tràng. 1.2.2. Dạng thuốc giải phóng tại đại tràng 1.2.2.1. Ưu điểm và các hạn chế của dạng thuốc • Ưu điểm trong điều trị bệnh điều trị tại chỗ, bệnh theo nhịp sinh học, protein và peptid, phân phối vacxin. • Hạn chế: Đưa thuốc đến đại tràng phải qua dạ dày và ruột non (chịu ảnh hưởng của pH, enzym ở dạ dày và ruột non). Đại tràng ít nước, không có nhung mao, ít nhu động nên quá trình giải phóng dược chất khó khăn. 1.2.2.2. Phân loại thuốc giải phóng tại đại tràng • Hệ phụ thuộc pH • Hệ phụ thuộc thời gian • Hệ thẩm thấu • Hệ phụ thuộc áp suất 4 • Tiền thuốc • Sử dụng polyme bị phân hủy bởi vi sinh vật • Hệ giải phóng tại đại tràng dạng hạt 1.2.2.3. Phương pháp bào chế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng Phương pháp bào chế dạng viên giải phóng tại đại tràng hay sử dụng nhất là phương pháp bao với các kỹ thuật bao dập, bao khô, bao màng mỏng. Đặc điểm chung của các kỹ thuật bao là thường sử dụng tá dược bao là các polyme có khả năng giải phóng dược chất đặc hiệu tại đại tr ... 0% so với khối lượng viên nhân. Viên được ủ ở điều kiện 600C/72 giờ. Bao bảo vệ viên bằng HPMC E6 tỷ lệ 5% khối lượng viên. So sánh 2 kỹ thuật bao dập và bao bồi về mức độ thuận tiện trong thao tác, hiệu suất, chất lượng lớp bao và tính khả thi khi nâng quy mô. Kết quả cho thấy, một số giai đoạn trong quá trình bao bồi tiến hành thủ công chỉ thích hợp quy mô nghiên cứu. Kỹ thuật bao dập tiến hành trên thiết bị bao dập ZPW26 CORE- COVERED TABLET PRESS, có hiệu suất bao cao (≥ 90%), các thông số được kiểm soát chặt chẽ hơn. Kỹ thuật bao dập được lựa chọn nâng quy mô nghiên cứu. 3.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng quy mô 5.000 viên Quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng gồm 2 giai đoạn: Bào chế viên nhân và bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng. Trong từng giai đoạn bào chế, tiến hành đánh giá các yếu tố nguy cơ và các thông số trọng yếu trong quy trình cần thẩm định cũng như đề ra các biện pháp xử lý. 16 Kết quả cho thấy, với quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng với các thiết bị cụ thể, đã lựa chọn được các thông số thiết bị tương ứng với các giai đoạn cụ thể để bào chế được 3 lô chế phẩm đạt yêu cầu chất lượng và có sự đồng đều chất lượng giữa các lô đã bào chế. 3.4. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và độ ổn định viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng 3.4.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở Tiến hành bào chế 3 lô chế phẩm, quy mô mỗi lô 5.000 viên. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu chất lượng, đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở viên nén thực nghiệm. Kết quả trình bày bảng 3.63. Bảng 3.63. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của viên bao metronidazol GPTĐT (n= 3) Chỉ tiêu chất lượng Kết quả đánh giá Dự kiến giới hạn tiêu chuẩn Lô 1 Lô 2 Lô 3 Tính chất Viên bao, nhẫn bóng, màu vàng ngà Định tính Chế phẩm phải có các phép thử định tính của metronidazol (theo Dược Điển Việt Nam IV, trang 409) Độ đồng đều khối lượng (%, n= 20) ± 2,17 ± 2,28 ± 2,33 ± 5 Độ hòa tan (%, n= 6, TB± SD) 5 giờ 7 giờ 8 giờ 2,9 ± 1,54 85,16 ± 3,28 93,55 ± 2,17 3,2 ± 0,89 87,09 ± 3,82 95,17 ± 2,96 5,87 ± 1,05 84,72 ± 2,97 92,79 ± 1,66 ≤ 10 ≥ 75 ≥ 85 Định lượng (%, n=10, TB± SD) 102,0 ± 0,67 99,7 ± 0,93 102,7 ± 0,48 95 - 105 Các kết quả kiểm nghiệm đã được thẩm định và có phiếu kiểm nghiệm của Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương. 17 3.4.2. Đánh giá độ ổn định • Chỉ tiêu theo dõi: hình thức, độ hòa tan, hàm lượng MTZ, Tlag theo tiêu chuẩn xây dựng. • Kết quả: Sau 24 tháng bảo quản ở điều kiện phòng thí nghiệm và 6 tháng ở điều kiện lão hóa cấp tốc, các chỉ tiêu về hình thức, hàm lượng, độ hòa tan, Tlag của 3 mẫu viên không thay đổi đáng kể so với ban đầu. Sử dụng phần mềm Minitab 17 tính toán dựa trên các số liệu thực nghiệm, dự đoán tuổi thọ của chế phẩm là 36 tháng. 3.5. Kết quả nghiên cứu đánh giá in vivo 3.5.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa chó thí nghiệm Hình ảnh X- quang viên thực nghiệm trong đường tiêu hóa chó Nhận xét: Từ hình ảnh X- quang cho thấy, viên thực nghiệm đến đại tràng lên sau 5 giờ và đại tràng xuống sau 7 giờ. Nguyên nhân có thể do đại tràng chó ngắn hơn đại tràng người nên thuốc đến đại tràng xuống 5 giờ 7 giờ 10 giờ 16 giờ 18 nhanh hơn. Tại thời điểm 16 giờ không có hình ảnh viên thuốc. Điều này có thể do thuốc đã phân hủy nên không có hình ảnh của thuốc. 3.5.2. Xác định khối lượng metronidazol giải phóng trong dịch đại tràng Metronidazol được chiết từ dịch đại tràng bằng cloroform và định lượng MTZ trong dịch chiết bằng phương pháp HPLC với thông số: Cột Restek Ultra C8 (15 cm: 4,6 mm; 5µm). Pha động là nước: methanol tỷ lệ 80: 20. Tốc độ dòng 1 ml/phút. Thể tích tiêm 20 µl. Detector tử ngoại, bước sóng phát hiện 254 nm. Phương pháp định lượng được thẩm định theo tiêu chí FDA. Kết quả định lượng trình bày bảng 3.71. Bảng 3.71. Diện tích pic và khối lượng MTZ trong dịch đại tràng chó (n = 3) STT Diện tích pic (mAU.s) Khối lượng MTZ (mg) 1 12737098 127,0 2 12006951 119,7 3 12469582 124,3 Nhận xét: Tại thời điểm 16 giờ, có khoảng gần 60% MTZ so với khối lượng ghi trên nhãn định lượng được trong dịch đại tràng chó. 3.5.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương chó thí nghiệm Để đánh giá chính xác hơn về sự giải phóng của viên bao thực nghiệm giải phóng tại đại tràng, nghiên cứu tiến hành so sánh nồng độ MTZ trong máu của viên nén quy ước metronidazol 200 mg và viên bao metronidazol giải phóng tại đại tràng. Loại tủa protein huyết tương bằng methanol. Định lượng MTZ trong huyết tương bằng phương pháp HPLC với thông số: Cột RESTEK Ultra C18 (5 µm; 250× 4,6 mm). Nhiệt độ phân tích: nhiệt độ phòng. Detector UV bước sóng 320 nm. Thể tích tiêm là 20 µl. 19 Pha động là acetonitril- đệm phosphat pH 4,5 với tỷ lệ thay đổi 5 - 95; 10 - 90; 20 - 80; 30 - 70; 40 - 60. Tốc độ dòng 1 ml/phút. Kết quả cho thấy hệ dung môi acetonitril: đệm phosphat pH 4,5 tỷ lệ 30- 70 có khả năng tách tốt nhất, pic nhọn, chân pic gọn, các pic tách rời nhau và có thời gian phân tích hợp lý, được chọn làm pha động. Phương pháp được thẩm định theo các tiêu chí FDA về phương pháp phân tích dịch sinh học. Kết quả định lượng được trình bày ở bảng 3.78 và hình 3.39. Bảng 3.78. Nồng độ MTZ trong huyết tương của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu theo thời gian Thời gian (giờ) Nồng độ MTZ (µg/ml) Thời gian (giờ) Nồng độ MTZ (µg/ml) Viên nhân Viên MTZ GPTĐT Viên nhân Viên MTZ GPTĐT 0 0,00 0,00 6 22,31 0,00 0,5 0,00 0,00 7 21,06 0,00 1 2,39 0,00 8 20,95 0,00 1,5 5,33 0,00 9 19,36 0,00 2 11,51 0,00 10 18,95 0,00 3 35,48 0,00 12 17,73 0,18 4 28,72 0,00 15 15,90 2,03 5 24,33 0,00 24 0,28 0,96 20 Hình 3.39. Đường cong nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nhân và viên MTZ GPTĐT theo thời gian Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, với dạng viên quy ước nồng độ MTZ đạt nồng độ lớn nhất tại thời điểm 3 giờ, sau đó giảm dần đến 24 giờ. Với dạng viên MTZ giải phóng tại đại tràng không có nồng độ MTZ trong máu tại các thời điểm 0 giờ đến 12 giờ. Tại thời điểm 15 giờ có nồng độ MTZ trong máu nhưng rất nhỏ. Điều này có thể chứng tỏ MTZ được hấp thu không đáng kể vào máu ở dạng viên metronidazol giải phóng tại đại tràng so với dạng viên quy ước. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN Viên metronidazol GPTĐT với tá dược pectin (loại polyme bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng) phải đạt yêu cầu Tlag nằm trong khoảng 5 - 6 giờ. Pectin sử dụng trong nghiên cứu là loại pectin 104 có khả năng chịu nén tốt, có thể dùng trong phương pháp dập thẳng. Tuy nhiên, pectin dễ tan trong nước, sử dụng đơn độc rất khó kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng. Kết quả cho thấy, khi tỷ lệ pectin 104 đơn so với khối lượng viên nhân là 5- 1 thì Tlag kéo dài được 3,3 giờ. Kết quả tương tự nghiên cứu của một số tác giả đã công bố. Để kiểm soát GPDC, pectin 104 được kết hợp HPMC K100M nhằm ổn định được Tlag của viên đạt 5- 6 giờ. Khối lượng pectin - 0 10 20 30 40 0 10 20 30 N ồ n g đ ộ ( µ g /m l) Thời gian (giờ) Viên nhân Viên MTZ GPTĐT 21 HPMC là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến Tlag và tốc độ giải phóng dược chất sau Tlag. Trong môi trường hòa tan mô phỏng dịch đại tràng, pectin bị thủy phân bởi enzym pectinase, tạo các lỗ xốp trên lớp bao, tạo điều kiện cho nước thấm vào viên nhân, viên nhân trương nở và dược chất được giải phóng ra ngoài. Lớp bao càng dày thì thời gian để môi trường hòa tan thấm vào nhân càng lớn, do vậy Tlag viên càng kéo dài. Viên nghiên cứu được bào chế bằng 2 phương pháp bao dập và bao bồi. Phương pháp bao bồi, lớp bao có sự liên kết chặt chẽ với chất hóa dẻo tạo thành màng bao đồng nhất. Tuy nhiên do hạn chế về thiết bị, phương pháp chỉ phù hợp quy mô nghiên cứu phòng thí nghiệm. Phương pháp bao dập, lớp bao đơn thuần chỉ dùng lực nén tạo thành lớp bao rắn. Tuy nhiên, phương pháp này tiến hành đơn giản, hiệu suất cao, thiết bị hiện đại, dễ kiểm soát các thông số trong quá trình bao. Đây là nghiên cứu đầu tiên triển khai thiết bị bao dập ZPW26 CORE- COVERED TABLET PRESS tại trường Đại học Dược Hà Nội. Về mô hình đánh giá giải phóng in vitro: Hiện nay, chưa có phương pháp đánh giá giải phóng in vitro của dạng viên giải phóng tại đại tràng trong các Dược điển. Trong nghiên cứu, xây dựng mô hình đánh giá giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH- enzym của vi sinh vật đại tràng. Mô hình này có tính ổn định và khả thi hơn mô hình có sử dụng dịch đại tràng chuột, lợn, người,... của một số tác giả đã công bố. Về mô hình đánh giá giải phóng in vivo, hiện chưa có nghiên cứu sâu về lĩnh vực này, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở chụp hình ảnh viên và xác định Tlag của viên trong đường tiêu hóa chó, thỏ, người,... 22 Mô hình định lượng MTZ trong dịch đại tràng lần đầu tiên xây dựng ở Việt Nam. Kết quả cho thấy viên thực nghiệm chủ yếu giải phóng dược chất tại đại tràng và hấp thu vào máu không đáng kể. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra kết luận như sau: 1. Về xây dựng công thức và quy trình bào chế a. Đã bào chế viên nhân metronidazol đạt yêu cầu thử hòa tan và độ bền cơ học thích hợp với các phương pháp bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng: Bao dập và bao bồi. b. Đã bào chế được viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bồi: - Lựa chọn được công thức bao viên với thành phần bột bao gồm pectin 104 - HPMC K100M. Chất hóa dẻo là DBP. Tỷ lệ lớp bao 100% so với khối lượng viên nhân. Các yếu tố thuộc thành phần công thức như tỷ lệ pectin: HPMC K100M, tỷ lệ lớp bao, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo có ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng giải phóng dược chất của viên bao. - Xây dựng được quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bồi quy mô 1000 viên. Tiến hành trên thiết bị nồi bao truyền thống với các thông số xác định. Trong đó, các yếu tố quy trình là nhiệt độ ủ và thời gian ủ có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của lớp bao và khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên bao. c. Đã bào chế được viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao dập: - Lựa chọn công thức lớp bao dập với thành phần bột bao gồm pectin- HPMC K100M tỷ lệ 90 - 10, tá dược trơn là magnesi stearat- 23 talc- Aerosil chiếm 15% khối lượng pectin và HPMC. Tỷ lệ lớp bao khoảng 200% so với khối lượng viên nhân. - Đã xây dựng quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao dập quy mô 5000 viên. Tiến hành trên thiết bị bao dập ZPW26 CORE- COVERED TABLET PRESS với tốc độ dập viên 1 vòng/phút. Kích thước tiểu phân bột bao, thời gian trộn và tốc độ trộn, tỷ lệ tá dược trơn và thời gian, tốc độ trộn tá dược trơn ảnh hưởng nhiều đến sự đồng đều của khối bột và đồng đều khối lượng viên và bề dày 2 mặt viên. Chế phẩm được bào chế bằng 2 phương pháp bao dập và bao bồi có đầy đủ đặc tính của viên giải phóng tại đại tràng với Tlag in vitro 5- 6 giờ, và giải phóng hoàn toàn dược chất sau 8 giờ. 2. Xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá độ ổn định của chế phẩm Đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng với các chỉ tiêu: tính chất, định tính, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, hàm lượng. Viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng ổn định chất lượng trong suốt thời gian bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc và điều kiện thường, dự đoán tuổi thọ thuốc trên 36 tháng. 3. Về đánh giá sinh khả dụng của viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng a. Xác định vị trí viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa chó bằng phương pháp chụp X-quang: Viên thực nghiệm được xác định đến đại tràng sau 5 giờ và 7 giờ đến đại tràng xuống, không thấy hình ảnh của viên thuốc tại thời điểm 16 giờ. 24 b. Định lượng MTZ trong huyết tương chó: So sánh nồng độ MTZ trong huyết tương của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng và viên nén quy ước cho thấy, có sự khác biệt rõ ràng về nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nén MTZ GPTĐT và viên nén MTZ quy ước. Tại các thời điểm hầu như không có nồng độ MTZ trong huyết tương chó với dạng viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng. Nồng độ MTZ cao nhất trong huyết tương tại thời điểm 15 giờ. c. Xác định khối lượng MTZ giải phóng từ viên nén MTZ GPTĐT trong dịch đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ: Kết quả định lượng được khoảng 60 % lượng MTZ được giải phóng từ viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng. ĐỀ XUẤT Hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên metronidazol giải phóng tại đại tràng ở quy mô lớn hơn. Tiếp tục đánh giá độ ổn định và nghiên cứu sâu hơn về sinh khả dụng viên giải phóng đại tràng. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân Minh (2013), “Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao dập”, Tạp chí dược học,444, tr.17- 20. 2. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân Minh (2014), “Nghiên cứu bào chế viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bột”, Tạp chí dược học,457, tr.13- 17. 3. Phạm thị Thanh Tâm, Nguyễn Thu Quỳnh, Nguyễn Thạch Tùng, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân Minh (2014), “ Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện ủ đến một số đặc tính viên bao bồi giải phóng tại đại tràng chứa metronidazol”, Tạp chí Nghiên cứu dược &Thông tin thuốc, số 5, tr.175-180. 4. Thach Tung Nguyen, Thi Minh Hue Pham, Thanh Hai Nguyen, Thanh Tam Pham, Thu Quynh Nguyen (2016), “Pectin/HPMC dry powder coating formulations for colon specific targeting tablets of metronidazole” Journal of Drug Delivery Science and Technology, 33, pp.19-27.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_bao_che_va_sinh_kha_dung_vien_nen_metroni.pdf