Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành

(KAP) về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh

thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, thị trấn Việt

Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2018.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên

cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt

ngang trên 80 người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại

chợ Bắc Quang. Sử dụng bộ câu hỏi điều tra được thiết kế

sẵn để thu thập các thông tin về kiến thức, thực hành của

người kinh doanh thực phẩm tươi sống về an toàn vệ sinh

thực phẩm (ATVSTP). Số liệu được xử lý trên phần mềm

SPSS 16.0

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trang 1

Trang 1

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trang 2

Trang 2

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trang 3

Trang 3

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trang 4

Trang 4

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trang 5

Trang 5

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trang 6

Trang 6

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 8200
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 123
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành 
(KAP) về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh 
thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, thị trấn Việt 
Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2018.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 
cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt 
ngang trên 80 người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại 
chợ Bắc Quang. Sử dụng bộ câu hỏi điều tra được thiết kế 
sẵn để thu thập các thông tin về kiến thức, thực hành của 
người kinh doanh thực phẩm tươi sống về an toàn vệ sinh 
thực phẩm (ATVSTP). Số liệu được xử lý trên phần mềm 
SPSS 16.0.
Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có kiến thức chung 
tốt về ATVSTP chiếm tỷ lệ khá cao ở cả 3 nhóm kinh 
doanh thịt, thuỷ hải sản và rau quả. Trong đó kiến thức 
đúng của người kinh doanh thuỷ hải sản chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 89,5%, người kinh doanh thịt là 88,0% và người 
kinh doanh rau quả là 69,4%. Thực hành chung của người 
kinh doanh có thực hành đạt về ATVSTP chiếm tỷ lệ 
tương đối thấp (48,8%). 
Khuyến nghị: Tăng cường truyền thông giáo dục 
nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về đảm bảo ATVSTP 
nói chung và thực phẩm tươi sống nói riêng đến từng 
người kinh doanh thực phẩm trong chợ. Vận động người 
kinh doanh thực phẩm tham gia tích cực các buổi tập huấn 
kiến thức về ATVSTP đầy đủ. 
Từ khoá: Kiến thức, thực hành, an toàn thực phẩm, 
thực phẩm tươi sống, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc 
Quang, tỉnh Hà Giang.
SUMMARY:
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF FOOD 
SAFETY AMONG FRESH FOOD BUSINESSMAN 
AT THE BAC QUANG MARKET, BAC QUANG 
DISTRICT, HA GIANG PROVINCE 
Objectives:To assess the status of knowledge and 
practice of food safety on fresh food businessman at 
the Bac Quang market in Viet Quang town, Bac Quang 
district, Ha Giang province in 2018. Research subjects 
and methods: A cross-sectional study was carried out 
on 80 fresh food business at Bac Quang market in Viet 
Quang town, Bac Quang district, Ha Giang province. A 
pre-designed questionnaire was used to collect knowledge 
and practice of food safety. Statistical analysis was done 
by using SPSS 16.0. Results: The fresh food business 
in Bac Quang market had the good knowledge in a high 
proportion in all 3 groups of meat, seafood and vegetable 
busines. Of which, the proper knowledge of seafood 
traders accounted for the highest rate of 89.5%, followed 
by meat traders (88.0%) and vegetable traders (69.4%). 
The rate of respondents with good food safety practice 
was relatively low at 48.8%. Recommendations: 
Strengthen the education and communication to improve 
knowledge and practice on food safety in general and 
fresh food in particular to each food trader in the market. 
Mobilize food business to actively participate in training 
on food safety knowledge.
Key words: Knowledge, practice, food safety, 
fresh food, Viet Quang town, Bac Quang district, Ha 
Giang province.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong 
những vấn đề quốc tế dân sinh vô cùng quan trọng, không 
chỉ với sức khỏe, phát triển giống nòi mà còn liên quan đến 
Ngày nhận bài: 13/03/2019 Ngày phản biện: 19/03/2019 Ngày duyệt đăng: 25/03/2019
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 
CỦA NGƯỜI KINH DOANH THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG TẠI CHỢ 
BẮC QUANG, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Phùng Thế Tài1, Trương Thị Thùy Dương2, Trần Thị Huyền Trang2
1. Trung tâm y tế huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 
2. Bộ môn Dinh dưỡng và ATVSTP- Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Tác giả liên hệ Trương Thị Thùy Dương, SĐT: 0915 215 581 - Mail: thuyduongydtn@gmail.com
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn124
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
phát triển kinh tế, văn hóa và an ninh của mỗi địa phương, 
mỗi quốc gia. Những đợt bùng phát về bệnh truyền qua 
thực phẩm và chất chứa trong thực phẩm trước đây chỉ ảnh 
hưởng ở những cộng đồng nhỏ, nay nhanh chóng trở thành 
mối đe dọa sức khỏe toàn cầu với sự gia tăng mức độ du 
lịch và thương mại của thực phẩm quốc tế [5]. 
Trong những năm gần đây, tình trạng ngộ độc thực 
phẩm ngày càng gia tăng ở nhiều nước càng làm cho người 
dân lo ngại [4]. Theo báo cáo thường niên của Tổ chức Y 
tế thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 40 
triệu vụ ngộ độc xảy ra, riêng khu vực châu Á - Thái Bình 
Dương chiếm tới 50%. Nguy hiểm hơn, toàn thế giới có 
tới 50% ca tử vong có liên quan đến vấn đề ATVSTP [4].
Theo Báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc 
gia ATVSTP của Bộ Y tế giai đoạn 2006 - 2010, trên địa 
bàn cả nước đã xảy ra 944 vụ NĐTP với 33.168 người 
mắc, làm 259 người tử vong, bình quân hàng năm có 189 
vụ NĐTP với 6.633 người mắc và 52 người tử vong [1].
Chợ Bắc Quang (thuộc thị trấn Việt Quang) là chợ lớn 
nhất trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang với quy 
mô 310 gian hàng trong đó có 80 gian hàng kinh doanh 
thực phẩm tươi sống và 15 gian hàng kinh doanh thực 
phẩm đã được chế biến sẵn. Mặc dù là một chợ lớn nhưng 
vấn đề về điều kiện vệ sinh tại chợ vẫn chưa đảm bảo an 
toàn: hệ thống thoát nước chưa phù hợp làm cho nền chợ 
ẩm thấp, rác thải vẫn chưa được thu gom thường xuyên, 
nguồn nước sử dụng chưa đạt chuẩn nước sinh hoạt. Bên 
cạnh đó, hầu hết những người kinh doanh về thực phẩm 
tươi sống không sử dụng đồ bảo hộ, không có thiết bị che 
chắn cho thực phẩm, không được khám sức khỏe định kỳ 
và không được tập huấn về VSATTP. Chính vì những thực 
tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đích 
mô tả kiến thức, thực hành về VSATTP của những người 
kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện 
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người kinh doanh thực phẩm tươi sống trong chợ 
Bắc Quang.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2018 đến tháng 
6/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Chợ Bắc Quang, thị trấn Việt 
Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết 
kế cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 
* Cỡ mẫu: Toàn bộ
 * Phương pháp chọn mẫu: Chọn có chủ đích chợ 
Bắc Quang, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh 
Hà Giang. Từ đó chọn toàn bộ 80 người kinh doanh thực 
phẩm tươi sống.
2.4. Các chỉ số nghiên cứu
- Kiến thức và thực hành của người kinh doanh thực 
phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang. 
- Phân loại kiến thức và thực hành: Đạt và không đạt.
2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, phỏng vấn trực 
tiếp người kinh doanh thực phẩm để đánh giá kiến thức, 
thực hành của người kinh doanh về ATVSTP. Đánh giá 
kiến thức và thực hành của người kinh doanh được xây 
dựng dựa trên Quyết định số 43/2005/QĐ - BYT và Quyết 
định số 41/2005/QĐ -BYT. Mỗi câu trả lời đúng về kiến 
thức/thực hành của đối tượng nghiên cứu được 1 điểm, 
chọn sai được 0 điểm; sau đó cộng tổng điểm đạt được chia 
cho tổng điểm mong đợi. Đạt yêu cầu khi trả lời đúng 2/3 
số điểm trở lên của bộ câu hỏi. 
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch, mã hóa, nhập trên phần mềm 
Epi data 3.1 và được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kiến thức đảm bảo VSATTP của người kinh 
doanh thực phẩm tươi sống
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 125
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.1. Kiến thức về nguồn gốc thực phẩm, các bệnh liên quan đến thực
phẩm và biểu hiện của ngộ độc thực phẩm
Chỉ số
Kiến thức đạt của người kinh doanh
Thịt
(SL = 25)
Thủy hải sản 
(SL = 19)
Rau quả
(SL = 36)
Chung
(SL = 80)
SL % SL % SL % SL %
Kiến thức về biểu hiện ngộ độc thực phẩm 25 100 19 100 36 100 80 100
Kiến thức về các bệnh liên quan đến thực phẩm 20 80,0 2 10,5 17 47,2 39 48,8
Kiến thức về nguồn gốc thực phẩm 22 88,0 9 11,3 20 55,6 51 63,8
Bảng 3.2. Kiến thức về mối nguy gây ngộ độc thực phẩm
Chỉ số
Kiến thức đạt của người kinh doanh
Thịt
(SL = 25)
Thủy hải sản
(SL = 19)
Rau quả
(SL = 36)
Chung
(SL = 80)
SL % SL % SL % SL %
Kiến thức về nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm 23 92,0 19 100,0 7 19,4 49 61,3
Kiến thức về nước bị ô nhiễm 21 84,0 17 89,5 12 33,3 50 62,5
Kiến thức về hóa chất bảo quản thực phẩm 20 80,0 19 100,0 28 77,8 67 83,8
Kiến thức về dụng cụ nhiễm bẩn dùng trong 
buôn bán thực phẩm
23 92,0 18 94,7 25 69,4 66 82,5
Kiến thức về bàn, giá bày bán thực phẩm không 
đảm bảo VSATTP
20 80,0 16 84,2 22 61,1 58 72,5
Kiến thức về bao gói thực phẩm không đảm 
bảo VSATTP
19 76,0 15 78,9 17 47,2 51 63,8
Nhận xét: 100% người kinh doanh thực phẩm tươi 
sống về thịt, thủy sản, rau quả có kiến thức đạt về biểu hiện 
của ngộ độc thực phẩm. Người kinh doanh mặt hàng thịt 
có kiến thức cao nhất về các bệnh liên quan đến thực phẩm 
và kiến thức về nguồn gốc thực phẩm (80,0% và 88,0%), 
người kinh doanh thủy hải sản có kiến thức về vấn đề này 
chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,5% và 11,3%).
Nhận xét: Đa số người kinh doanh có kiến thức đạt về 
các mối nguy (nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm, hóa 
chất bảo quản thực phẩm, dụng cụ bị nhiễm bẩn, giá bày 
bán thực phẩm không đảm bảo ATVSTP) chiếm tỷ lệ cao 
từ 61,0% trở lên. Riêng kiến thức về nước bị ô nhiễm và 
bao gói thực phẩm không đảm bảo ATVSTP chiếm tỷ lệ 
thấp (33,3% và 47,2%).
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn126
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.3. Kiến thức về phòng ngừa các mối nguy gây mất VSATTP
Chỉ số
Kiến thức đạt của người kinh doanh
Thịt
(SL = 25)
Thủy hải sản
(SL = 19)
Rau quả
(SL = 36)
Chung
(SL = 80)
SL % SL % SL % SL %
Kiến thức về phòng ngừa các mối nguy do thực 
phẩm ô nhiễm
20 80,0 15 78,9 5 13,9 40 50,0
Kiến thức về bảo hộ lao động 24 96,0 18 94,7 31 86,1 73 91,3
Kiến thức về chống côn trùng gây hại 22 88,0 17 89,5 27 75,0 66 82,5
Bảng 3.4. Đánh giá kiến thức chung của người kinh doanh về ATVSTP
Kiến thức
chung
Người kinh 
doanh thịt 
(SL=25) (1)
Người kinh 
doanhthủy hải 
sản(SL=19) (2)
Người kinh 
doanh rau quả
(SL=36) (3)
Chung
(SL=80) P
1,2
P
1,3
P
2,3
SL % SL % SL % SL %
Đạt 22 88,0 17 89,5 25 69,4 64 80,0
< 0,05 < 0,05 < 0,05
Không đạt 3 12,0 2 10,5 11 30,6 16 20,0
Bảng 3.5. Thực hành về vệ sinh cá nhân
Chỉ số
Thực hành đạt của người kinh doanh
Thịt
(SL=25)
Thủy hải sản
(SL=19)
Rau quả
(SL=36)
Chung
(SL=80)
SL % SL % SL % SL %
Thực hành về sử dụng trang phục khi kinh doanh 15 60,0 15 78,9 18 50,0 48 60,0
Thực hành về thời gian rửa tay 22 88,0 18 94,7 31 86,1 71 88,8
Thực hành về rửa tay bằng xà phòng 23 92,0 19 100,0 29 80,6 71 88,8
Nhận xét: Kiến thức chung đạt về ATVSTP của 
người kinh doanh thủy hải sản là cao nhất (89,5%), tiếp 
đến là người kinh doanh thịt (88,0%) và thấp nhất là ở 
nhóm rau quả (69,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05.
3.2. Thực hành đảm bảo ATVSTP của người kinh 
doanh thực phẩm tươi sống
Nhận xét: Đa số kiến thức của người kinh doanh 
thực phẩm tươi sống về phòng ngừa mối nguy gây 
mất VSATTP chiếm tỷ lệ cao tù 75% trở lên. Riêng 
kiến thức về phòng ngừa các mối nguy do thực phẩm 
ô nhiễm ở người kinh doanh rau quả chiếm tỷ lệ thấp 
nhất 13,9%.
Nhận xét: Tỷ lệ người kinh doanh thực phẩm tươi 
sống thực hành đạt về vệ sinh cá nhân chiếm tỷ lệ khá cao. 
Trong đó tỷ lệ thực hành đạt về sử dụng trang phục, về 
thời gian rửa tay và thực hành về rửa tay bằng xà phòng 
khi kinh doanh cao nhất ở người kinh doanh thủy hải sản 
(78,9%, 94,7% và 100%), người kinh doanh rau quả thực 
hành về vấn đề này chiếm tỷ lệ thấp nhất (50,0%, 86,1% 
và 80,6%).
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 127
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.6. Thực hành đảm bảo ATVSTP tươi sống trong buôn bán và bảo quản thực phẩm
Chỉ số
Thực hành đạt của người kinh doanh
Thịt (SL = 25) Thủy hải sản (SL = 19) Rau quả (SL = 36)
SL % SL % SL %
Thực hành về chứa đựng, bao gói thực phẩm 18 72,0 14 73,7 17 47,2
Thực hành về bảo quản thực phẩm 7 28,0 8 42,1 8 22,2
Thực hành về nguồn gốc thực phẩm 21 84,0 7 36,8 16 44,4
Thực hành về chất lượng thực phẩm 20 80,0 19 100,0 36 100,0
Thực hành về bày bán thực phẩm 22 88,0 17 89,5 25 69,4
Thực hành về chống côn trùng gây hại 21 84,0 15 78,9 23 63,9
Thực hành về hóa chất bảo quản 23 92,0 18 94,7 24 66,7
Thực hành sử dụng nguồn nước 20 80,0 19 100,0 12 33,3
Bảng 3.7. Thực hành về đảm bảo VSATTP cơ sở kinh doanh
Chỉ số
Thực hành đạt của người kinh doanh
Thịt (SL = 25) Thủy hải sản (SL = 19) Rau quả (SL = 36)
SL % SL % SL %
Thực hành về vệ sinh cơ sở sau mỗi ngày làm việc 23 92,0 17 73,7 32 88,9
Thực hành về dụng cụ đựng rác và chất thải 3 12,0 1 5,3 5 13,9
Thực hành về thời gian đổ rác 8 32,0 10 52,6 12 33,3
Nơi bán hàng đảm bảo về VSATTP 9 36,0 7 36,8 19 52,8
Thực phẩm có nguồn gốc an toàn 15 60,0 9 47,4 20 55,6
Thực phẩm bày bán cách ly khỏi mặt đất 20 80,0 17 89,5 32 88,9
Thực phẩm không bị ô nhiễm, giập nát 19 100,0 13 68,4 36 100,0
Nước sạch sử dụng để rửa, bảo quản thực phẩm 19 100,0 19 100,0 36 100,0
Nhân viên được khám sức khỏe định kỳ 20 80,0 10 52,6 21 58,3
Nhân viên được cấy phân định kỳ 11 44,0 5 26,3 17 47,2
Nhân viên mặc bảo hộ trong khi buôn bán thực phẩm 14 56,0 16 84,2 22 61,1
Móng tay nhân viên sạch sẽ 15 60,0 13 68,4 23 63,9
Nhận xét: Tỷ lệ thực hành bảo quản thực phẩm của 
người kinh doanh thịt và thủy hải sản đa số đạt tỷ lệ cao 
hơn ở người kinh doanh rau quả. Riêng thực hành về bảo 
quản thực phẩm chiếm tỷ lệ thấp nhất trong số các thực 
hành về đảm bảo ATVSTP tươi sống trong buôn bán và 
bảo quản thực phẩm của người kinh doanh thịt, thủy hải 
sản và rau quả (28,0%, 42,1% và 22,2%).
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn128
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.8. Đánh giá thực hành chung của người kinh doanh về VSATTP
Thực 
hành 
chung
Người kinh 
doanh thịt
(SL=25) (1)
Người kinh 
doanh thủy hải 
sản (SL=19) (2)
Người kinh 
doanh rau quả
(SL=36) (3)
Chung
(SL=80) p
1,2
p
1,3
p
2,3
SL % SL % SL % SL %
Đạt 9 36,0 14 73,7 16 44,4 39 48,8
 0,05 < 0,05
Không đạt 16 64,0 5 26,3 20 55,6 41 51,2
Nhận xét: Đa số người kinh doanh có thực hành đạt 
về việc sử dụng nước sạch để rửa, bảo quản thực phẩm, 
thời gian đổ rác, nơi bán hàng đảm bảo về ATVSTP, thực 
phẩm bày bán cách ly khỏi mặt đất, thực phẩm không bị ô 
nhiễm, giập nát. Tuy nhiên, thực hành đạt về dụng cụ đựng 
rác và chất thải chiếm tỷ lệ rất thấp (12,0% ở người kinh 
doanh thịt, 5,3% ở người kinh doanh thủy hải sản và 5,0% 
ở người kinh doanh rau quả).
Nhận xét: Người kinh doanh thực phẩm tươi sống có 
thực hành đạt về VSATTP tương đối thấp, trong đó thực 
hành đạt của nhóm thủy sản là cao hơn (73,7%) nhóm kinh 
doanh rau quả (44,4%) và nhóm thịt (36,0%), sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thực hành đạt của nhóm 
kinh doanh rau quả cao hơn nhóm kinh doanh thịt, tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả bảng 3.4 cho thấy 80,0% người kinh doanh 
thực phẩm tươi sống có kiến thức chung đạt về ATVSTP. 
Trong đó 48,8% đối tượng có kiến thức tốt về các bệnh 
liên quan đến thực phẩm, trên 60% đối tượng có kiến thức 
đạt về mối nguy gây ngộ độc thực phẩm. Kết quả này 
của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Văn Lành (2016) tại huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp 
với 25,4% người tham gia nghiên cứu có kiến thức tốt 
về ATVSTP và 52,1% đối tượng có kiến thức tốt về ngộ 
độc thực phẩm [3]. Kiến thức về ATVSTP của người kinh 
doanh rau quả còn rất thấp có thể là do công tác truyền 
thông về ATVSTP tại chợ còn chưa tốt, các thông tin 
chưa đến được với người kinh doanh rau quả. Ngoài ra, 
công tác kiểm tra, giám sát cũng có ảnh hưởng đến kiến 
thức của người kinh doanh, những người kinh doanh thủy 
sản thường được kiểm tra, giám sát nhiều hơn người kinh 
doanh thịt và rau quả do đó tỷ lệ kiến thức đạt cao nhất là 
ở nhóm người kinh doanh thủy sản. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ 
lệ thực hành đạt ở người kinh doanh thực phẩm tươi sống 
tương đối thấp như thực hành về bảo quản thực phẩm, 
đồng thời đánh giá tỷ lệ thực hành chung đạt chỉ chiếm 
48,8% (bảng 3.8). Mặc dù, kết quả này cao hơn kết quả 
nghiên cứu của Lê Đức Sang (2013) tại chợ Chờ, Yên 
Phong, Bắc Ninh (29,4%) [2]. Tuy nhiên khi đánh giá 
kiến thức chung của người kinh doanh thực phẩm là cao 
hơn rất nhiều, điều này phản ánh ý thức của người kinh 
doanh chưa thực sự cao, kỹ năng vận dụng kém. Tỷ lệ 
thực hành đạt của người kinh doanh thực phẩm tươi sống 
trong chợ thấp có thể là do kiến thức của họ về ATVSTP 
còn hạn chế do đó họ không biết cách giữ vệ sinh cho 
thực phẩm mà mình đang bày bán. Những người kinh 
doanh thuỷ hải sản có tỷ lệ thực hành đạt cao nhất có thể 
là do họ thường xuyên tiếp xúc với nước và các đồ tanh 
nên ý thức về giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh cơ sở cao 
hơn hẳn so với những người kinh doanh thịt và rau quả. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề về đảm bảo an toàn 
vệ sinh thực phẩm tươi sống trong quá trình buôn bán còn 
gặp nhiều khó khăn và thách thức, nó đòi hỏi sự quan tâm 
đặc biệt của các cấp, các ngành có liên quan trong công 
tác đảm bảo ATVSTP. 
V. KẾT LUẬN
- Kiến thức chung người kinh doanh có kiến thức đạt 
về ATVSTP chiếm tỷ lệ khá cao (80%). Trong đó kiến 
thức đúng của người kinh doanh thuỷ hải sản chiếm tỷ 
lệ cao nhất là 89,5%, người kinh doanh thịt là 88,0% và 
người kinh doanh rau quả là 69,4% (p < 0,05).
- Thực hành chung đạt về ATVSTP của người kinh 
doanh thực phẩm tươi sống chiếm tỷ lệ tương đối thấp 
(48,8%). Trong đó thực hành đạt của nhóm thủy sản là cao 
hơn (73,7%) nhóm kinh doanh rau quả (44,4%) và nhóm 
thịt (36,0%) (p < 0,05). Không có sự khác biệt về thực 
hành đạt giữa nhóm kinh doanh rau quả với nhóm kinh 
doanh thịt ( p > 0,05).
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 129
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VI. KHUYẾN NGHỊ
- Tăng cường công tác truyền thông: Tăng cả về tần 
số và chất lượng của truyền thông đến với từng người kinh 
doanh trong chợ nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về 
đảm bảo VSATTP nói chung và thực phẩm tươi sống nói 
riêng.
- Cần phải xử lý nghiêm đối với những cơ sở vi phạm 
ATVSTP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2011), Báo cáo hàng năm của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm: Tình hình ngộ 
độc thực phẩm 2006 - 2010.
2. Lê Đức Sang, Nguyễn Thanh Hà (2014), Thực hành tuân thủ một số quy định về an toàn thực phẩm của người 
kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Chờ, Yên Phong, Bắc Ninh năm 2013, Kỷ yếu công trình khoa học 2014 trường 
Đại học Thăng Long, tr. 207 - 213.
3. Nguyễn Văn Lành, Phan Thị Lành (2017), Kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế biến chính ở các cơ 
sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Tân Đồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, Tạp chí Y học Dự phòng, tập 27, số 
6, tr. 301-309.
4. WHO (2011), Building heathy communities and populations, access date 21/12/2013, URL 
who.int/vietnam/sites/dhp/.
5. WHO (2012), Western Pacific Regional: Food safety strategy 2011-2015.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_ve_an_toan_ve_sinh_thuc_pham_cua_nguoi_k.pdf