Hướng dẫn sử dụng thuốc
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch trong chai 500 ml.
Dịch truyền Ringer lactat đẳng
trương, 100 ml dịch truyền có:
Natri clorid 0,6 g
Kali clorid 0,04 g
Calci clorid. 6H2O 0,04 g
Natri lactat 60% 0,516 g
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn sử dụng thuốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn sử dụng thuốc
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC DƯỢC SĨ: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA CÁC LOẠI DỊCH TIÊM CHUYỀN 1.RINGER LACTAT 2.NATRI CLORID 5.ALBUMIN 4.MANITOL 3.NATRI BICARBONAT 1. RINGER LACTAT Dạng thuốc và hàm lượng Dung dịch trong chai 500 ml. Dịch truyền Ringer lactat đẳng trương, 100 ml dịch truyền có: Natri clorid 0,6 g Kali clorid 0,04 g Calci clorid. 6H2O 0,04 g Natri lactat 60% 0,516 g RINGER LACTAT Dạng thuốc và hàm lượng Dịch truyền Acetat Ringer đẳng trương, 500 ml dịch truyền có: Sodium chloride ...................................3g Calcium chloride dihydrate tương đương Calcium chloride khan ..................0,075g Sodium acetate trihydrate .................1,9g Potassium chloride ..........................0,15g Nước cất pha tiêm vừa đủ..............500ml RINGER LACTAT Dược lý và cơ chế tác dụng Dung dịch Acetat Ringer có thành phần điện giải tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể. Ion acetat được chuyển hóa thành ion bicarbonat, giúp lập lại cân bằng acid-base, cải thiện tình trạng nhiễm acid. RINGER LACTAT Chỉ định Chỉ được dùng trong cơ sở Y tế (bệnh viện) dưới sự giám sát của Thầy thuốc (lâm sàng, điện giải - đồ, hematocrit). Mất nước (chủ yếu mất nước ngoài tế bào) nặng, không thể bồi phụ được bằng đường uống (người bệnh hôn mê, uống vào nôn ngay, trụy mạch). Giảm thể tích tuần hoàn nặng, cần bù nhanh (sốc phản vệ, sốc sốt xuất huyết...). Nhiễm toan chuyển hóa (dùng Ringer lactat có glucose). RINGER LACTAT Chống chỉ định - Nhiễm kiềm chuyển hóa; - Suy tim; - Ứ nước (chủ yếu ứ nước ngoại bào); - Người bệnh đang dùng digitalis (vì trong Ringer lactat có calci, gây loạn nhịp tim nặng, có thể tử vong). RINGER LACTAT Thận trọng: - Phải truyền chậm và theo dõi chặt chẽ người bệnh về mặt lâm sàng và xét nghiệm sinh học, đặc biệt là tình trạng cân bằng nước - điện giải. - Không được dùng dung dịch này để tiêm bắp. - Không dùng cho người bệnh suy thận, tăng kali huyết, suy gan. RINGER LACTAT Liều lượng và cách dùng - Ðiều trị ỉa chảy mất nước nặng ở trẻ em, có thể theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới: Truyền tĩnh mạch ngay: + Trẻ dưới 12 tháng tuổi: •Lúc đầu 30 ml/kg trong 1 giờ. •Sau đó 70 ml/kg trong 5 giờ. + Trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi: •Lúc đầu 30 ml/kg trong 30 phút. •Sau đó 70 ml/kg trong 2 giờ 30 phút. Cách 1 - 2 giờ, phải đánh giá lại tình trạng người bệnh. RINGER LACTAT Liều lượng và cách dùng Ðiều trị sốc do Sốt xuất huyết (độ III và IV cũ): 20 ml/kg trong 1 giờ, rồi đánh giá lại tình trạng người bệnh. RINGER LACTAT Tương kỵ Dung dịch này chứa calci, nên không được truyền cùng với máu trong cùng một bộ dây truyền vì có nguy cơ gây đông máu. RINGER LACTAT Quá liều và xử trí Nhẹ: Phù, rối loạn điện giải. Nặng: Phù phổi cấp, Suy tim cấp gây tử vong. Nếu thấy phù dưới da, nhất là thấy khó thở, phải ngừng truyền ngay. Cho điều trị thích hợp (tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thở oxygen...). 2. NATRI CLORID Tên chung quốc tế: Sodium chloride Loại thuốc: Cung cấp chất điện giải NATRI CLORID Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm: 0,9% 500 ml; 3%100ml Chế phẩm phối hợp dùng để bù nước và điện giải. NATRI CLORID Dược lý và cơ chế tác dụng Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Natri là cation chính của dịch ngoại bào: điều hoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hoà cân bằng kiềm - toan. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào. NATRI CLORID Dược lý và cơ chế tác dụng Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu. NATRI CLORID Dược động học Hấp thu qua đường tiêu hóa và có thể được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Thải trừ qua nước tiểu (chủ yếu), mồ hôi, nước mắt và nước bọt NATRI CLORID Chỉ định Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước: Ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu. Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá mức. Phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao. NATRI CLORID Chỉ định DD natri clorid đẳng trương (0,9%) được dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri nhẹ; và là dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu. NATRI CLORID Chỉ định Dung dịch natri ưu trương (3%, 5%): - Thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh; (thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng có thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận, hoặc trong khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật). Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị liệu, và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo). NATRI CLORID Chỉ định Thuốc tiêm natri clorid 0,9% cũng được dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp. NATRI CLORID Chống chỉ định - Người bệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch. - Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ định khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ. NATRI CLORID Thận trọng Hết sức thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri hoặc phù khác. Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang dùng các thuốc corticosteroid hoặc corticotropin. Ðặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi và sau phẫu thuật. NATRI CLORID Thận trọng Không được dùng các dung dịch natri clorid có chất bảo quản alcol benzylic để pha thuốc cho trẻ sơ sinh vì đã có nhiều trường hợp tử vong ở ... hạn. Tác dụng làm giảm áp lực nhãn cầu và áp lực nội sọ xuất hiện trong vòng 15 phút sau khi bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền; tác dụng lợi niệu xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến 3 giờ. MANITOL Dược lý và cơ chế tác dụng Manitol là thuốc tẩy thẩm thấu nếu dùng theo đường uống và gây ỉa chảy. Manitol cũng có thể làm giảm độ nhớt của máu, làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và làm tăng huyết áp động mạch. MANITOL Dược lý và cơ chế tác dụng Dược động học Manitol ít bị chuyển hóa trong cơ thể (chỉ 7 - 10%); phần lớn đào thải qua nước tiểu. Nếu uống thì có khoảng 17% được hấp thu. MANITOL Dược lý và cơ chế tác dụng Dược động học Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường). Khi thận bị suy, manitol bị tích lũy và làm cho nước chuyển vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế bào và hạ natri huyết. MANITOL Chỉ định - Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp. - Thiểu niệu sau mổ. - Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc qua đường thận. - Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não. - Làm giảm nhãn áp. - Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt. - Dùng làm test thăm dò chức năng thận. - Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt. MANITOL Chống chỉ định - Mất nước. - Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng. - Phù phổi, sung huyết phổi. - Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ). - Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch. - Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu; nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp). - Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với manitol. MANITOL Thận trọng Trước khi dùng phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước. Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn. Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn. MANITOL Thận trọng Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền. Không được truyền manitol cùng với máu toàn phần. Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch manitol. Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch manitol vào tĩnh mạch, nếu không, có thể gây hoại tử mô. MANITOL Thời kỳ mang thai Manitol an toàn cho người mang thai. Thời kỳ cho con bú Không có dữ liệu. MANITOL Tác dụng không mong muốn (ADR) Thường gặp, ADR >1/100 - Tuần hoàn: Tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn (khi dùng liều cao). Viêm tắc tĩnh mạch. - Toàn thân: Rét run, sốt, nhức đầu. - Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khát, ỉa chảy (khi dùng theo đường uống, manitol có tác dụng như thuốc tẩy). - Chuyển hóa: Mất cân bằng nước và điện giải, mất cân bằng kiềm - toan. - Cơ xương: Ðau ngực. - Mắt: Mờ mắt. MANITOL Tác dụng không mong muốn (ADR) Hiếm gặp, ADR < 1/1000 - Tại chỗ: Thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da. - Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh. - Thận: Thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp (khi dùng liều cao). - Khác: Phản ứng dị ứng: Mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt. MANITOL Hướng dẫn cách xử trí ADR Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ trong khi truyền dịch manitol và phải truyền chậm. Phải giảm tốc độ truyền nếu người bệnh kêu nhức đầu, buồn nôn... Ðề phòng vỡ ruột trong lúc soi đại tràng, bằng cách bơm và hút hơi đại tràng trong lúc soi. MANITOL Liều lượng và cách dùng Làm test: + Truyền tĩnh mạch 200 mg/kg thể trọng hoặc 12,5 g dung dịch manitol 15% hoặc 25%, trong 3 đến 5 phút, sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là 30 đến 50 ml mỗi giờ trong vòng từ 2 đến 3 giờ sau đó. + Nếu đáp ứng với lần thứ nhất không tốt thì có thể làm lại test lần thứ hai. + Nếu lưu lượng nước tiểu 2 - 3 giờ sau khi làm test dưới 30 - 50 ml/giờ thì thận đã bị tổn thương thực thể (không được dùng manitol trong trường hợp này). MANITOL Liều lượng và cách dùng Phòng ngừa suy thận cấp: Làm test như trên liều thông thường người lớn cho từ 50 đến 100 g tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5 đến 25%. Tốc độ truyền thường điều chỉnh để có 1 lưu lượng nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ. Ðể tăng đào thải các độc tố: Làm test như trên thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100 ml/giờ, thường duy trì 500 ml/giờ và cần bằng dương tính về dịch tới 1 - 2 lít. MANITOL Liều lượng và cách dùng Ðể giảm độc tính của cisplatin lên thận: Truyền nhanh 12,5 g ngay trước khi dùng cisplatin, sau đó truyền 10 g/giờ, trong 6 giờ dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng dung dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc độ 250 ml/giờ, trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100 ml/giờ bằng cách truyền tĩnh mạch manitol. MANITOL Liều lượng và cách dùng Làm giảm áp lực nội sọ: Truyền TM nhanh dd manitol 15% đến 25%, theo liều 1 đến 2 g/kg, trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng rào máu - não không nguyên vẹn thì truyền manitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên dùng furosemid). MANITOL Liều lượng và cách dùng Làm giảm áp lực nhãn cầu: Liều 1,5 đến 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút với dd 15 - 20%. Tác dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền. Có thể đánh giá tác dụng của manitol lên áp lực nội sọ và nhãn áp bằng cách khám đáy mắt người bệnh (tình trạng phù gai thị, ứ trệ), theo dõi các triệu chứng lâm sàng. Ðiều chỉnh liều, nồng độ dịch và tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của người bệnh. MANITOL Liều lượng và cách dùng Dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo: Dung dịch manitol từ 2,5% đến 5% được dùng để tưới, rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo. Liều dùng trong nhi khoa: Ðiều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: Làm test với liều 200 mg/kg như trên; liều điều trị là 2g/kg truyền tĩnh mạch dung dịch 15 - 20% trong 2 - 6 giờ. MANITOL Liều lượng và cách dùng Ðể giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: Liều 2g/kg, truyền trong 30 - 60 phút dùng dung dịch 15 - 25%. Ðiều trị ngộ độc: 2 g/kg, truyền dung dịch 5 - 10% sao cho duy trì được một lưu lượng nước tiểu lớn. Người cao tuổi: Bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng. Tương tác: Người bệnh đang điều trị bằng lithi cần phải theo dõi đáp ứng với thuốc khi dùng manitol. MANITOL Tương kỵ Không được truyền manitol cùng với máu toàn phần. Quá liều và xử trí Ngừng ngay việc truyền manitol. Ðiều trị triệu chứng. 5. ALBUMIN Tên chung quốc tế: Albumin. Loại thuốc:Thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết. ALBUMIN Dạng thuốc và hàm lượng Dung dịch albumin được điều chế từ huyết tương: Dung dịch đậm đặc, chứa 15 - 20% protein toàn phần. Dung dịch đẳng trương chứa 4 - 5% protein toàn phần (albumin chiếm không dưới 95% lượng protein). Hàm lượng (Na+) không vượt quá 160 mmol/lít. Dung dịch được tiệt khuẩn bằng lọc. ALBUMIN Dạng thuốc và hàm lượng Albumin lấy từ máu của người tình nguyện khỏe mạnh chứa 4, 5, 20 hay 25% albumin huyết thanh. Hàm lượng Na+ có từ 130 - 160 mmol/lít. Chế phẩm không chứa các yếu tố đông máu hay kháng thể nhóm máu. ALBUMIN Dược lý và cơ chế tác dụng Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là (a) Duy trì 70 - 80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương, (b) Liên kết và vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và các thuốc có trong máu. ALBUMIN Dược lý và cơ chế tác dụng Td điều trị của albumin có liên quan đến td trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương; nó có thể đảm nhiệm tới 60 - 80% áp lực thẩm thấu keo đó, Trong trường hợp nồng độ albumin huyết thanh bình thường (40 - 50 g/lít). Truyền 1g albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18 ml. ALBUMIN Dược lý và cơ chế tác dụng Albumin được phân bố trong dịch ngoài tế bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch. Thời gian tác dụng: Chỉ 15 phút sau khi tiêm albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh. Thời gian td của albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn. Thời gian thải trừ khoảng 15 - 20 ngày. ALBUMIN Chỉ định Ðiều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu mà những phương pháp khác không đủ hiệu quả. Trong bỏng nặng, để đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải. Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều albumin. ALBUMIN Chỉ định Kết hợp với truyền thay máu để điều trị tăng bilirubin huyết trong bệnh tan máu ở trẻ sơ sinh. Kết hợp để pha loãng máu trong các phẫu thuật nối tắt tuần hoàn tim - phổi và trong hội chứng suy hô hấp người lớn (nếu tính thấm mao mạch phổi không tăng nhiều). Chế phẩm albumin người không có vai trò trong điều trị thận hư có suy thận, xơ gan mạn, thiếu dinh dưỡng, mặc dù có giảm albumin huyết ALBUMIN Chống chỉ định Có tiền sử mẫn cảm với albumin người, người bệnh thiếu máu nặng, người bệnh suy tim, người bệnh tăng thể tích máu, phù phổi. ALBUMIN Thận trọng Khi dùng các chế phẩm albumin 25% có độ thẩm thấu cao vì có thể gây tăng thể tích máu, nếu không được pha loãng một cách thích hợp. - Đối với người bệnh có lưu lượng tim thấp, vì tăng thể tích huyết tương nhanh sẽ gây rối loạn tuần hoàn (quá tải, loãng máu) hoặc phù phổi. ALBUMIN Thận trọng - Người bệnh bị thương hoặc sau mổ có dùng chế phẩm albumin vì tăng huyết áp có thể gây chảy máu ở những nơi chưa được phát hiện từ trước. - Trường hợp bị mất nước, người bệnh cần được đồng thời truyền thêm dịch và chất điện giải. - Cần chú ý trong t/h phải ăn hạn chế muối vì các chế phẩm albumin có chứa 130 - 160 mEq/lít Na+. ALBUMIN Thận trọng - Dùng 1 lượng lớn albumin cho người bệnh bị rối loạn chức năng thận sẽ dẫn đến mất cân bằng điện giải gây nhiễm kiềm chuyển hóa. Ngoài ra khi dùng lượng lớn albumin, có thể phải bổ sung hồng cầu để đề phòng thiếu máu. - Không được dùng khi dung dịch đã đục hay có tủa. ALBUMIN Thời kỳ mang thai Albumin an toàn cho phụ nữ có thai. Thời kỳ cho con bú Chưa thấy có nguy cơ gây hại do truyền albumin. ALBUMIN Tác dụng không mong muốn (ADR) Ít xẩy ra những phản ứng phụ khi dùng albumin như: Dị ứng, nổi mày đay, phản vệ, buồn nôn và nôn. Một số phản ứng phản vệ có thể do các phân tử bị đông vón trong các chế phẩm protein hoặc sự có mặt của các kháng thể kháng protein di truyền của albumin người. ALBUMIN Hướng dẫn cách xử trí ADR Trường hợp xuất hiện phản ứng phản vệ, phải ngừng truyền albumin và xử lý bằng các biện pháp thích hợp (dùng kháng histamin hay điều trị hỗ trợ đặc hiệu). ALBUMIN Liều lượng và cách dùng Liều dùng albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của người bệnh và được xác định bằng cách theo dõi huyết áp động mạch phổi, huyết áp tĩnh mạch trung tâm trong khi dùng để tránh tăng quá mức thể tích máu. Tốc độ truyền albumin là 1 - 2 ml/phút (dung dịch 5%) hoặc 1 ml/phút (dung dịch 25%), có thể tăng tốc độ truyền trong điều trị choáng. Không nên truyền quá 250 g/48 giờ. Nếu cần dùng quá liều này, phải thay thế bằng huyết tương. ALBUMIN Liều lượng và cách dùng Khi choáng do giảm thể tích máu cấp: Liều ban đầu cho người lớn là 25 g albumin (500 ml dung dịch 5% hoặc 100 ml dung dịch 25%) và cho trẻ em khoảng 1 g/kg. Nếu cần thiết, nhắc lại một liều sau 15 - 30 phút. Khi có xuất huyết, có thể phải truyền máu toàn phần. Khi giảm protein huyết: Liều tối đa trong 1 ngày là 2 g/kg thể trọng. ALBUMIN Liều lượng và cách dùng Khi bị bỏng: LD và thời gian tùy thuộc vào diện tích bỏng, liều dùng cần đủ để hồi phục thể tích huyết tương và giảm hiện tượng cô đặc máu: Truyền 500 ml dung dịch 5% hay 100ml dung dịch 25% cùng với các dung dịch điện giải. Ðể điều trị bỏng không khẩn cấp ở trẻ em, dùng 6,25 - 12,5 g. Khi tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh: Dùng 1 g/kg thể trọng trước khi truyền thay máu (albumin với liều 1,5 - 2,5 g/100ml máu cũng có thể được thêm vào dịch thay máu được truyền). ALBUMIN Tương tác thuốc Yếu tố hoạt hóa đông máu (prekallikrein) có trong một số lô chế phẩm có thể kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp. Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suy thận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não. ALBUMIN Ðộ ổn định và bảo quản Các chế phẩm albumin người chưa mở có thể bảo quản được tới 3 năm ở nhiệt độ không quá 37oC và tới 5 năm ở 2 - 8oC. Tránh để đông lạnh vì lọ có thể nứt gây nhiễm tạp. Khi đã mở chỉ dùng trong vòng 4 giờ và vứt bỏ phần còn lại. Tránh ánh sáng. Chế phẩm chưa có nguy cơ gây nhiễm virus viêm gan hay HIV như máu và huyết tương. ALBUMIN Tương kỵ Khi truyền insulin, thường có vấn đề insulin hấp phụ vào thành bình thủy tinh và dây truyền. Nếu cho thêm albumin 5% vào dung dịch natri clorid có chứa insulin để truyền sẽ tránh được tình trạng này và đỡ mất insulin. Có thể trộn lẫn albumin với các dd natri clorid đẳng trương, Ringer, glucose đẳng trương, đường invertose 10%; nhưng không được trộn lẫn với các dung dịch thủy phân protein, hỗn hợp acid amin hay dung dịch chứa alcol. ALBUMIN Quá liều và xử trí Khi dùng 1 lượng lớn albumin cần phải bổ sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu toàn phần để chống hiện tượng thiếu máu xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay và có biện pháp xử trí đặc hiệu. ALBUMIN Thông tin qui chế Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.
File đính kèm:
- huong_dan_su_dung_thuoc.pdf