Hướng dẫn sử dụng thuốc

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch trong chai 500 ml.

Dịch truyền Ringer lactat đẳng

trương, 100 ml dịch truyền có:

Natri clorid 0,6 g

Kali clorid 0,04 g

Calci clorid. 6H2O 0,04 g

Natri lactat 60% 0,516 g

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 1

Trang 1

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 2

Trang 2

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 3

Trang 3

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 4

Trang 4

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 5

Trang 5

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 6

Trang 6

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 7

Trang 7

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 8

Trang 8

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 9

Trang 9

Hướng dẫn sử dụng thuốc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 105 trang minhkhanh 10801
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn sử dụng thuốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn sử dụng thuốc

Hướng dẫn sử dụng thuốc
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
 DƯỢC SĨ: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA
CÁC LOẠI DỊCH TIÊM CHUYỀN
 1.RINGER LACTAT
 2.NATRI CLORID
 5.ALBUMIN
 4.MANITOL
 3.NATRI 
 BICARBONAT
 1. RINGER LACTAT
 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch trong chai 500 ml.
Dịch truyền Ringer lactat đẳng
trương, 100 ml dịch truyền có:
Natri clorid 0,6 g
Kali clorid 0,04 g
Calci clorid. 6H2O 0,04 g
Natri lactat 60% 0,516 g
 RINGER LACTAT
 Dạng thuốc và hàm lượng
Dịch truyền Acetat Ringer đẳng trương, 500 ml dịch
truyền có:
Sodium chloride ...................................3g
Calcium chloride dihydrate tương đương
Calcium chloride khan ..................0,075g
Sodium acetate trihydrate .................1,9g
Potassium chloride ..........................0,15g
Nước cất pha tiêm vừa đủ..............500ml
 RINGER LACTAT
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Dung dịch Acetat Ringer có thành phần điện giải
tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể. 
Ion acetat được chuyển hóa thành ion bicarbonat, 
giúp lập lại cân bằng acid-base, cải thiện tình
trạng nhiễm acid.
 RINGER LACTAT
 Chỉ định
 Chỉ được dùng trong cơ sở Y tế (bệnh viện) dưới
sự giám sát của Thầy thuốc (lâm sàng, điện giải - đồ, 
hematocrit).
 Mất nước (chủ yếu mất nước ngoài tế bào) nặng, 
không thể bồi phụ được bằng đường uống (người
bệnh hôn mê, uống vào nôn ngay, trụy mạch).
 Giảm thể tích tuần hoàn nặng, cần bù nhanh (sốc
phản vệ, sốc sốt xuất huyết...).
 Nhiễm toan chuyển hóa (dùng Ringer lactat có
glucose).
 RINGER LACTAT
 Chống chỉ định
 - Nhiễm kiềm chuyển hóa; 
 - Suy tim; 
 - Ứ nước (chủ yếu ứ nước ngoại bào);
 - Người bệnh đang dùng digitalis (vì trong
Ringer lactat có calci, gây loạn nhịp tim nặng, 
có thể tử vong).
 RINGER LACTAT
Thận trọng:
- Phải truyền chậm và theo dõi chặt chẽ
người bệnh về mặt lâm sàng và xét nghiệm
sinh học, đặc biệt là tình trạng cân bằng
nước - điện giải.
- Không được dùng dung dịch này để tiêm
bắp.
- Không dùng cho người bệnh suy thận, 
tăng kali huyết, suy gan.
 RINGER LACTAT
 Liều lượng và cách dùng
- Ðiều trị ỉa chảy mất nước nặng ở trẻ em, có thể theo
khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới:
Truyền tĩnh mạch ngay:
+ Trẻ dưới 12 tháng tuổi:
 •Lúc đầu 30 ml/kg trong 1 giờ.
 •Sau đó 70 ml/kg trong 5 giờ.
+ Trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi:
 •Lúc đầu 30 ml/kg trong 30 phút.
 •Sau đó 70 ml/kg trong 2 giờ 30 phút.
 Cách 1 - 2 giờ, phải đánh giá lại tình trạng người bệnh.
 RINGER LACTAT
 Liều lượng và cách dùng
Ðiều trị sốc do Sốt xuất huyết (độ III và IV 
cũ): 20 ml/kg trong 1 giờ, rồi đánh giá lại
tình trạng người bệnh.
 RINGER LACTAT
 Tương kỵ
Dung dịch này chứa calci, nên không được
truyền cùng với máu trong cùng một bộ dây
truyền vì có nguy cơ gây đông máu.
 RINGER LACTAT
 Quá liều và xử trí
Nhẹ: Phù, rối loạn điện giải.
Nặng: Phù phổi cấp, Suy tim cấp gây tử
vong.
Nếu thấy phù dưới da, nhất là thấy khó thở, 
phải ngừng truyền ngay. Cho điều trị thích
hợp (tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thở
oxygen...).
 2. NATRI CLORID
Tên chung quốc tế: Sodium chloride
 Loại thuốc: Cung cấp chất điện giải
 NATRI CLORID
 Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 0,9% 500 ml; 3%100ml
Chế phẩm phối hợp dùng để bù nước và điện
giải.
 NATRI CLORID
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung
cấp bổ sung nước và chất điện giải. 
Natri là cation chính của dịch ngoại bào: điều hoà sự
phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất
thẩm thấu của dịch cơ thể. 
Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hoà
cân bằng kiềm - toan. Clorid là anion chính của dịch
ngoại bào.
 NATRI CLORID
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài
niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều
kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% 
natri clorid không gây tan hồng cầu.
 NATRI CLORID
 Dược động học
 Hấp thu qua đường tiêu hóa và có thể
được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm
truyền tĩnh mạch. Thuốc được phân bố
rộng rãi trong cơ thể.
 Thải trừ qua nước tiểu (chủ yếu), mồ hôi, 
nước mắt và nước bọt
 NATRI CLORID
 Chỉ định
Bổ sung natri clorid và nước trong trường
hợp mất nước: Ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu
thuật, mất máu.
Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do 
bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá
mức.
 Phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ
hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.
 NATRI CLORID
 Chỉ định
DD natri clorid đẳng trương (0,9%) được
dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và
trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất
dịch và giảm natri nhẹ; và là dịch dùng
trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và
kết thúc truyền máu.
 NATRI CLORID
 Chỉ định
Dung dịch natri ưu trương (3%, 5%):
- Thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi
điện giải nhanh; (thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng có
thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận, 
hoặc trong khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật). 
 Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do 
dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị
liệu, và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng
quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc
truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang
tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo).
 NATRI CLORID
 Chỉ định
Thuốc tiêm natri clorid 0,9% cũng được
dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số
thuốc tương hợp.
 NATRI CLORID
 Chống chỉ định
- Người bệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch.
- Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ
định khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, 
bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.
 NATRI CLORID
 Thận trọng
Hết sức thận trọng với người bệnh suy tim
sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri hoặc
phù khác.
Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang
dùng các thuốc corticosteroid hoặc
corticotropin.
Ðặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi
và sau phẫu thuật.
 NATRI CLORID
 Thận trọng
Không được dùng các dung dịch natri clorid
có chất bảo quản alcol benzylic để pha
thuốc cho trẻ sơ sinh vì đã có nhiều trường
hợp tử vong ở ... hạn. Tác dụng
làm giảm áp lực nhãn cầu và áp lực nội sọ
xuất hiện trong vòng 15 phút sau khi bắt 
đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 
giờ sau khi ngừng truyền; tác dụng lợi niệu
xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến 3 giờ.
 MANITOL
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Manitol là thuốc tẩy thẩm thấu nếu dùng
theo đường uống và gây ỉa chảy.
Manitol cũng có thể làm giảm độ nhớt của
máu, làm tăng tính biến dạng của hồng cầu
và làm tăng huyết áp động mạch.
 MANITOL
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Dược động học
Manitol ít bị chuyển hóa trong cơ thể (chỉ 7 -
10%); phần lớn đào thải qua nước tiểu. Nếu
uống thì có khoảng 17% được hấp thu.
 MANITOL
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Dược động học
Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức
năng thận bình thường). Khi thận bị suy, 
manitol bị tích lũy và làm cho nước chuyển
vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế
bào và hạ natri huyết. 
 MANITOL
 Chỉ định
- Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.
- Thiểu niệu sau mổ.
- Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc
qua đường thận.
- Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não.
- Làm giảm nhãn áp.
- Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt. 
- Dùng làm test thăm dò chức năng thận.
- Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.
 MANITOL
 Chống chỉ định
- Mất nước.
- Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng.
- Phù phổi, sung huyết phổi.
- Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc
phẫu thuật mở hộp sọ).
- Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch.
- Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi
niệu; nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích
dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp).
- Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với manitol.
 MANITOL
 Thận trọng
Trước khi dùng phải chắc chắn là người bệnh không
bị mất nước.
Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch
và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức
năng thận, dấu hiệu sinh tồn.
Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng
nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi
niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dấu hiệu
của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn.
 MANITOL
 Thận trọng
Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ
phận lọc gắn liền.
Không được truyền manitol cùng với máu toàn
phần.
Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp
của các chất thêm vào dung dịch manitol.
Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch
manitol vào tĩnh mạch, nếu không, có thể gây
hoại tử mô.
 MANITOL
Thời kỳ mang thai
 Manitol an toàn cho người mang thai. 
Thời kỳ cho con bú
 Không có dữ liệu.
 MANITOL
 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
- Tuần hoàn: Tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần
hoàn (khi dùng liều cao). Viêm tắc tĩnh mạch.
- Toàn thân: Rét run, sốt, nhức đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khát, ỉa chảy (khi dùng theo
đường uống, manitol có tác dụng như thuốc tẩy).
- Chuyển hóa: Mất cân bằng nước và điện giải, mất cân
bằng kiềm - toan.
- Cơ xương: Ðau ngực.
- Mắt: Mờ mắt.
 MANITOL
 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Tại chỗ: Thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và
hoại tử da.
- Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.
- Thận: Thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận
cấp (khi dùng liều cao).
- Khác: Phản ứng dị ứng: Mày đay, choáng phản
vệ, chóng mặt.
 MANITOL
 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ trong khi
truyền dịch manitol và phải truyền chậm.
Phải giảm tốc độ truyền nếu người bệnh
kêu nhức đầu, buồn nôn... 
Ðề phòng vỡ ruột trong lúc soi đại tràng, 
bằng cách bơm và hút hơi đại tràng trong
lúc soi.
 MANITOL
 Liều lượng và cách dùng
Làm test:
 + Truyền tĩnh mạch 200 mg/kg thể trọng hoặc 12,5 g 
dung dịch manitol 15% hoặc 25%, trong 3 đến 5 phút, 
sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là 30 đến 50 ml mỗi giờ
trong vòng từ 2 đến 3 giờ sau đó. 
 + Nếu đáp ứng với lần thứ nhất không tốt thì có thể làm
lại test lần thứ hai. 
 + Nếu lưu lượng nước tiểu 2 - 3 giờ sau khi làm test 
dưới 30 - 50 ml/giờ thì thận đã bị tổn thương thực thể
(không được dùng manitol trong trường hợp này).
 MANITOL
 Liều lượng và cách dùng
Phòng ngừa suy thận cấp: Làm test như trên liều
thông thường người lớn cho từ 50 đến 100 g tiêm
truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5 đến 25%. Tốc
độ truyền thường điều chỉnh để có 1 lưu lượng
nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ.
Ðể tăng đào thải các độc tố: Làm test như trên
thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất
100 ml/giờ, thường duy trì 500 ml/giờ và cần bằng
dương tính về dịch tới 1 - 2 lít.
 MANITOL
 Liều lượng và cách dùng
Ðể giảm độc tính của cisplatin lên thận: 
Truyền nhanh 12,5 g ngay trước khi dùng
cisplatin, sau đó truyền 10 g/giờ, trong 6 giờ
dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng dung 
dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 - 30 
mEq/lít với tốc độ 250 ml/giờ, trong 6 giờ. 
Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100 ml/giờ
bằng cách truyền tĩnh mạch manitol. 
 MANITOL
 Liều lượng và cách dùng
Làm giảm áp lực nội sọ: Truyền TM nhanh
dd manitol 15% đến 25%, theo liều 1 đến 2 
g/kg, trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng
rào máu - não không nguyên vẹn thì truyền
manitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ
(trường hợp này nên dùng furosemid). 
 MANITOL
 Liều lượng và cách dùng
Làm giảm áp lực nhãn cầu: Liều 1,5 đến 2 g/kg, 
truyền trong 30 - 60 phút với dd 15 - 20%. Tác
dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt
đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau
khi ngừng truyền. 
Có thể đánh giá tác dụng của manitol lên áp lực
nội sọ và nhãn áp bằng cách khám đáy mắt người
bệnh (tình trạng phù gai thị, ứ trệ), theo dõi các
triệu chứng lâm sàng. Ðiều chỉnh liều, nồng độ
dịch và tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của
người bệnh.
 MANITOL
 Liều lượng và cách dùng
Dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua 
niệu đạo: Dung dịch manitol từ 2,5% đến 5% 
được dùng để tưới, rửa bàng quang trong phẫu
thuật cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo.
Liều dùng trong nhi khoa: 
Ðiều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: Làm test với liều
200 mg/kg như trên; liều điều trị là 2g/kg truyền
tĩnh mạch dung dịch 15 - 20% trong 2 - 6 giờ.
 MANITOL
 Liều lượng và cách dùng
Ðể giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: Liều
2g/kg, truyền trong 30 - 60 phút dùng dung dịch 15 -
25%.
Ðiều trị ngộ độc: 2 g/kg, truyền dung dịch 5 - 10% 
sao cho duy trì được một lưu lượng nước tiểu lớn.
Người cao tuổi: Bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất
và điều chỉnh theo đáp ứng.
Tương tác: Người bệnh đang điều trị bằng lithi cần
phải theo dõi đáp ứng với thuốc khi dùng manitol.
 MANITOL
Tương kỵ
Không được truyền manitol cùng với máu toàn
phần.
Quá liều và xử trí
Ngừng ngay việc truyền manitol. Ðiều trị triệu
chứng.
 5. ALBUMIN
Tên chung quốc tế: Albumin.
Loại thuốc:Thuốc tăng thể tích máu, thuốc
chống tăng bilirubin huyết.
 ALBUMIN
 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch albumin được điều chế từ huyết
tương: Dung dịch đậm đặc, chứa 15 - 20% 
protein toàn phần.
Dung dịch đẳng trương chứa 4 - 5% protein 
toàn phần (albumin chiếm không dưới 95% 
lượng protein). 
Hàm lượng (Na+) không vượt quá 160 
mmol/lít. Dung dịch được tiệt khuẩn bằng lọc.
 ALBUMIN
 Dạng thuốc và hàm lượng
Albumin lấy từ máu của người tình nguyện
khỏe mạnh chứa 4, 5, 20 hay 25% albumin 
huyết thanh. Hàm lượng Na+ có từ 130 -
160 mmol/lít. Chế phẩm không chứa các
yếu tố đông máu hay kháng thể nhóm máu. 
 ALBUMIN
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Albumin là protein quan trọng nhất của
huyết thanh tham gia vào 2 chức năng
chính là
 (a) Duy trì 70 - 80% áp lực thẩm thấu keo
trong huyết tương, 
 (b) Liên kết và vận chuyển các chất có
phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, 
acid béo và các thuốc có trong máu.
 ALBUMIN
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Td điều trị của albumin có liên quan đến td 
trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương; 
nó có thể đảm nhiệm tới 60 - 80% áp lực
thẩm thấu keo đó,
Trong trường hợp nồng độ albumin huyết
thanh bình thường (40 - 50 g/lít). Truyền 1g 
albumin vào máu có thể làm tăng thể tích
huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18 ml. 
 ALBUMIN
 Dược lý và cơ chế tác dụng
Albumin được phân bố trong dịch ngoài tế bào, 
trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch.
Thời gian tác dụng: Chỉ 15 phút sau khi tiêm
albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người
bệnh. Thời gian td của albumin phụ thuộc vào thể
tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu
giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài
trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì
thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn.
Thời gian thải trừ khoảng 15 - 20 ngày.
 ALBUMIN
 Chỉ định
Ðiều trị cấp cứu trường hợp choáng do 
giảm thể tích máu mà những phương pháp
khác không đủ hiệu quả.
Trong bỏng nặng, để đề phòng hiện tượng
cô đặc máu, chống mất nước và điện giải.
Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc
biệt là liên quan đến mất quá nhiều
albumin.
 ALBUMIN
 Chỉ định
Kết hợp với truyền thay máu để điều trị tăng
bilirubin huyết trong bệnh tan máu ở trẻ sơ sinh.
Kết hợp để pha loãng máu trong các phẫu thuật
nối tắt tuần hoàn tim - phổi và trong hội chứng suy
hô hấp người lớn (nếu tính thấm mao mạch phổi
không tăng nhiều).
Chế phẩm albumin người không có vai trò trong
điều trị thận hư có suy thận, xơ gan mạn, thiếu
dinh dưỡng, mặc dù có giảm albumin huyết
 ALBUMIN
 Chống chỉ định
Có tiền sử mẫn cảm với albumin người, 
người bệnh thiếu máu nặng, người bệnh
suy tim, người bệnh tăng thể tích máu, phù
phổi.
 ALBUMIN
 Thận trọng
Khi dùng các chế phẩm albumin 25% có độ
thẩm thấu cao vì có thể gây tăng thể tích
máu, nếu không được pha loãng một cách
thích hợp. - Đối với người bệnh có lưu
lượng tim thấp, vì tăng thể tích huyết tương
nhanh sẽ gây rối loạn tuần hoàn (quá tải, 
loãng máu) hoặc phù phổi.
 ALBUMIN
 Thận trọng
- Người bệnh bị thương hoặc sau mổ có dùng
chế phẩm albumin vì tăng huyết áp có thể gây
chảy máu ở những nơi chưa được phát hiện
từ trước.
- Trường hợp bị mất nước, người bệnh cần
được đồng thời truyền thêm dịch và chất điện
giải.
- Cần chú ý trong t/h phải ăn hạn chế muối vì
các chế phẩm albumin có chứa 130 - 160 
mEq/lít Na+.
 ALBUMIN
 Thận trọng
- Dùng 1 lượng lớn albumin cho người bệnh
bị rối loạn chức năng thận sẽ dẫn đến mất
cân bằng điện giải gây nhiễm kiềm chuyển
hóa. Ngoài ra khi dùng lượng lớn albumin, 
có thể phải bổ sung hồng cầu để đề phòng
thiếu máu. 
- Không được dùng khi dung dịch đã đục
hay có tủa.
 ALBUMIN
Thời kỳ mang thai
 Albumin an toàn cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thấy có nguy cơ gây hại do truyền
albumin.
 ALBUMIN
 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ít xẩy ra những phản ứng phụ khi dùng
albumin như: Dị ứng, nổi mày đay, phản vệ, 
buồn nôn và nôn.
Một số phản ứng phản vệ có thể do các
phân tử bị đông vón trong các chế phẩm
protein hoặc sự có mặt của các kháng thể
kháng protein di truyền của albumin người.
 ALBUMIN
 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trường hợp xuất hiện phản ứng phản vệ, 
phải ngừng truyền albumin và xử lý bằng
các biện pháp thích hợp (dùng kháng
histamin hay điều trị hỗ trợ đặc hiệu).
 ALBUMIN
 Liều lượng và cách dùng
Liều dùng albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm
sàng và đáp ứng của người bệnh và được xác định
bằng cách theo dõi huyết áp động mạch phổi, huyết
áp tĩnh mạch trung tâm trong khi dùng để tránh tăng
quá mức thể tích máu.
Tốc độ truyền albumin là 1 - 2 ml/phút (dung dịch
5%) hoặc 1 ml/phút (dung dịch 25%), có thể tăng
tốc độ truyền trong điều trị choáng. Không nên
truyền quá 250 g/48 giờ. Nếu cần dùng quá liều
này, phải thay thế bằng huyết tương.
 ALBUMIN
 Liều lượng và cách dùng
Khi choáng do giảm thể tích máu cấp: Liều
ban đầu cho người lớn là 25 g albumin (500 
ml dung dịch 5% hoặc 100 ml dung dịch 25%) 
và cho trẻ em khoảng 1 g/kg. Nếu cần thiết, 
nhắc lại một liều sau 15 - 30 phút. Khi có xuất
huyết, có thể phải truyền máu toàn phần.
Khi giảm protein huyết: Liều tối đa trong 1 
ngày là 2 g/kg thể trọng.
 ALBUMIN
 Liều lượng và cách dùng
Khi bị bỏng: LD và thời gian tùy thuộc vào diện tích
bỏng, liều dùng cần đủ để hồi phục thể tích huyết
tương và giảm hiện tượng cô đặc máu: Truyền 500 
ml dung dịch 5% hay 100ml dung dịch 25% cùng
với các dung dịch điện giải. Ðể điều trị bỏng không
khẩn cấp ở trẻ em, dùng 6,25 - 12,5 g.
Khi tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh: Dùng 1 g/kg 
thể trọng trước khi truyền thay máu (albumin với
liều 1,5 - 2,5 g/100ml máu cũng có thể được thêm
vào dịch thay máu được truyền).
 ALBUMIN
 Tương tác thuốc
Yếu tố hoạt hóa đông máu (prekallikrein) có
trong một số lô chế phẩm có thể kích thích
biến đổi kininogen trong máu người thành
kinin gây hạ huyết áp.
Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây
độc cho những người suy thận đã được
truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn
dưỡng xương và bệnh lý về não.
 ALBUMIN
 Ðộ ổn định và bảo quản
Các chế phẩm albumin người chưa mở có thể
bảo quản được tới 3 năm ở nhiệt độ không quá
37oC và tới 5 năm ở 2 - 8oC. Tránh để đông lạnh
vì lọ có thể nứt gây nhiễm tạp. Khi đã mở chỉ
dùng trong vòng 4 giờ và vứt bỏ phần còn lại.
Tránh ánh sáng. Chế phẩm chưa có nguy cơ gây
nhiễm virus viêm gan hay HIV như máu và huyết
tương.
 ALBUMIN
 Tương kỵ
Khi truyền insulin, thường có vấn đề insulin hấp
phụ vào thành bình thủy tinh và dây truyền. Nếu
cho thêm albumin 5% vào dung dịch natri clorid
có chứa insulin để truyền sẽ tránh được tình trạng
này và đỡ mất insulin.
Có thể trộn lẫn albumin với các dd natri clorid
đẳng trương, Ringer, glucose đẳng trương, 
đường invertose 10%; nhưng không được trộn
lẫn với các dung dịch thủy phân protein, hỗn hợp
acid amin hay dung dịch chứa alcol.
 ALBUMIN
 Quá liều và xử trí
Khi dùng 1 lượng lớn albumin cần phải bổ
sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu
toàn phần để chống hiện tượng thiếu máu
xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần
hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay
và có biện pháp xử trí đặc hiệu.
 ALBUMIN
 Thông tin qui chế
Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_su_dung_thuoc.pdf