Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Qua nghiên cứu hoạt động của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán niêm

yết của Việt Nam rút ra những điểm nổi bật trong hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng

khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, rút ra đánh giá sơ bộ về hoạt động

đầu tư và kinh doanh chứng khoán cũng như các lĩnh vực có liên quan. Trên cơ sở đó, xây

dựng chiến lược và giải pháp phù hợp để góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường

chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển.

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 6380
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014 
135 
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
 TS. NGUYỄN VĂN NÔNG 1 
TÓM TẮT 
Qua nghiên cứu hoạt động của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán niêm 
yết của Việt Nam rút ra những điểm nổi bật trong hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng 
khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, rút ra đánh giá sơ bộ về hoạt động 
đầu tư và kinh doanh chứng khoán cũng như các lĩnh vực có liên quan. Trên cơ sở đó, xây 
dựng chiến lược và giải pháp phù hợp để góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường 
chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển. 
Từ khóa: hoạt động đầu tư, thị trường chứng khoán, kinh doanh chứng khoán, xây 
dựng chiến lược, 
STOCK INVESTMENT ACTIVITIES IN VIETNAMESE STOCK MARKET 
ABSTRACT 
The analysis of activities of individual investors in Vietnamese stock market shows 
outstanding aspects of investment activities and stock trading in Vietnamess stock market. 
From these results, some preliminary assessments can be made for investment activities 
and stock trading as well as for related fields. On this basis, formulation of strategies and 
appropriate solutions for improvement and development of Vietnamese stock market are 
proposed. 
Từ khóa: investment activity, stock market, stock trading, formulation of strategies. 
1. MỞ ĐẦU1 
Việt Nam đang trong tiến trình xây 
dựng và phát triển nền kinh tế th trường, 
cho nên việc thiết lập và vận hành TTCK là 
yêu cầu tất yếu khách quan nhằm tăng khả 
năng huy động vốn cho nền kinh tế. So với 
l ch sử hàng trăm năm hình thành và phát 
triển TTCK thế giới và mấy thập niên phát 
triển TTCK của các nước trong khu vực thì 
TTCK Việt Nam với tuổi đời hơn 10 năm 
là khoảng thời gian khá ngắn ngủi. Mặc dù 
TTCK Việt Nam đã đạt được những thành 
tựu đáng ghi nhận: góp phần thúc đẩy tiến 
trình CPH các DNNN, trở thành kênh huy 
động vốn ngày càng quan trọng đối với nền 
1
 Giảng viên Khoa TC-KT, Đại học Sài Gòn 
kinh tế, góp phần hoàn thiện các đ nh chế 
tài chính trong nước, gia tăng tính minh 
bạch của nền kinh tế, nâng cao năng lực 
quản lý và điều hành doanh nghiệp Tuy 
nhiên th trường chứng khoán Việt Nam 
phát triển chưa ổn đ nh với những cơn 
“nóng”, “lạnh” thất thường. Ngoài những 
yếu tố đảm bảo cho sự vận hành của th 
trường như: hạ tầng kỹ thuật, hành lang 
pháp lý, hàng hóa, thì vai trò của nhà 
đầu tư có tính chất sống còn đối với sự tồn 
tại và phát triển của th trường. Nội dung 
bài viết này, chúng tôi nêu ra thực trạng 
hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu 
tư cá nhân trên th trường chứng khoán 
niêm yết của Việt Nam. 
 136 
Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán 
So với những ngày đầu th trường mới 
thành lập thì ngày nay hoạt động đầu tư 
chứng khoán đã có những bước phát triển 
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Số lượng 
nhà đầu tư tham gia th trường vào khoảng 
1.200.000 nhà đầu tư, khối lượng và giá tr 
giá d ch chứng khoán của mỗi phiên đạt 
con số hàng chục triệu đơn v chứng khoán 
với tr giá hàng ngàn tỷ đồng. Điều này cho 
thấy th trường chứng khoán đã có sự thu 
hút đối với công chúng và nhận được quan 
tâm của các doanh nghiệp cũng như các cơ 
quan hữu quan. Th trường chứng khoán 
trở thành kênh huy động vốn ngày càng giữ 
vai trò quan trọng cho nền kinh tế góp phần 
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 
quốc dân. Tuy nhiên với những diễn biến 
phức tạp của th trường chứng khoán Việt 
Nam trong thời gian qua cho thấy sự phát 
triển của th trường thiếu tính bền vững. 
Hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng 
khoán trên th trường chứng khoán Việt 
Nam chưa chuyên nghiệp do hạn chế về 
vốn, kiến thức, hành lang pháp lý cũng như 
các biện pháp hay công cụ ngăn ngừa và 
hạn chế rủi ro Bên cạnh đó các trung 
gian tài chính góp phần cho việc thúc đẩy 
th trường phát triển chưa được đầy đủ và 
hoàn thiện, cho nên hoạt động đầu tư 
chứng khoán còn nhiều hạn chế. 
Qua khảo sát 500 nhà đầu tư cá nhân 
tại các sàn giao d ch chứng khoán, chúng 
tôi có được kết quả như sau: 
2. ĐỘ TUỔI CỦA NHÀ ĐẦU TƯ 
 Nguồn: [phụ lục 1]2 Nguồn: [phụ lục 1] 
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhà đầu 
tư trên th trường chứng khoán phần lớn là 
thanh niên và trung niên, điều này thể hiện 
hoạt động đầu tư chứng khoán chỉ tập trung 
vào một bộ phận là giới trẻ, qua đó cho 
thấy lĩnh vực chứng khoán còn khá mới mẽ 
và xa lạ với phần lớn người dân.*Th 
trường chứng khoán Việt Nam chưa thật sự 
2
 Bảng 32 câu hỏi về hoạt động đầu tư chứng khoán 
3
 Được hiểu là thành phần giàu có và trí thức 
là kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền 
kinh tế khi mà những đồng vốn nhỏ lẻ còn 
nằm rải rác trong dân cư nhưng chưa huy 
động được. Th trường chứng khoán chỉ 
được xem là dành cho tầng lớp “quý tộc”3 
và giới trẻ, mới chỉ nhận được sự quan tâm 
trong một bộ phận dân chúng chứ chưa phổ 
biến rộng rãi đến các tầng lớp dân cư. 
Câu 1: Độ tuổi nhà đầu tư 
Độ tuổi 
Kết 
quả 
Tỷ lệ 
(%) 
Tỷ lệ tích 
lũy (%) 
 < 25 119 24 24 
25 – 34 179 36 60 
35 – 50 146 29 89 
> 50 56 11 100 
Tổng 500 100 
24%
36%
29%
11%
< 25
25 - 34
35 - 50
> 50
137 
3. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ 
Câu 2 : Trình độ học vấn của nhà đầu tư 
Trình độ học vấn Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy ( %) 
Dưới THPT 10 2 2 
Trung học phổ thông 87 17 19 
Đại học 356 72 91 
Sau đại học 47 9 100 
Tổng 500 100 
Nguồn: [phụ lục 1] 
2%
17%
72%
9%
Dưới trung học phổ
thông
Trung hoc phổ
thông
Đại học
Sau đại học
Nguồn: [phụ lục 1] 
Kết quả khảo sát cho thấy hơn 80% nhà 
đầu tư có trình độ học vấn từ đại học trở lên, 
lĩnh vực đầu tư chứng khoán chỉ tập trung 
vào thành phần có học vấn cao chứ chưa 
đến được với đại bộ phận dân cư. Tuy nhiên 
đây cũng là điều tích cực trong hoạt động 
đầu tư chứng khoán vì thành phần những 
nhà đầu tư này phần lớn có kiến thức về xã 
hội – kinh tế rất khá để có thể phân tích, 
đánh giá được tình hình hoạt động của các 
công ty niêm yết, nhận đ nh và hành động 
đầu tư phù hợp với điều kiện của mình 
nhằm hạn chế rủi ro và hạn chế “tâm lý bầy 
đàn” - nhân tố gây bất ổn th trường. 
4. LOẠI CHỨNG KHOÁN LỰA CHỌN ĐẦU TƯ 
Câu 4 : Đầu tư vào loại chứng khoán 
Chứng khoán Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%) 
Niêm yết 375 75 75 
Chưa niêm yết 12 2 77 
Cả hai loại 113 23 100 
Tổng 500 100 
 Nguồn: [phụ lục 1] 
 138 
75%
2%
23%
Niêm yết
Chưa niêm yết
Cả hai loại
Nguồn: [phụ lục 1] 
Qua khảo sát cho kết quả 75% nhà đầu 
tư lựa chọn đầu tư vào chứng khoán niêm 
yết. Như vậy chứng khoán niêm yết có tính 
thanh khoản cao luôn là sự lựa chọn của 
nhà đầu tư. Vì th trường chứng khoán là 
th trường của niềm tin và chứng khoán là 
tài sản tài chính mang tính trừu tượng, cơ 
sở để tạo dựng niềm tin dựa vào các thông 
tin của th trường. Do vậy để thu hút được 
nhà đầu tư quan tâm đến hoạt động đầu tư 
chứng khoán cần phải gia tăng số lượng 
công ty niêm yết trên th trường. 
Mặt khác hệ thống pháp luật trong lĩnh 
vực chứng khoán chưa ổn đ nh và các biện 
pháp chế tài còn yếu, cùng với những rủi ro 
do thiếu thông tin của các chứng khoán 
chưa niêm yết nên loại chứng khoán này ít 
được sự quan tâm của nhà đầu tư. Qua đây 
chúng ta nhận thấy rằng: ở Việt Nam tuy 
hiện tại có hàng ngàn công ty cổ phần 
nhưng số lượng công ty tham gia niêm yết 
còn hạn chế (khoảng 700 công ty), do vậy 
việc giao d ch cổ phiếu của các công ty 
chưa niêm yết được xem là “tảng băng 
ngầm” chưa thể kiểm soát được. Cho nên 
việc tổ chức th trường giao d ch các cổ 
phiếu chưa niêm yết mang tính cấp thiết để 
hướng các hoạt động giao d ch chứng 
khoán đi vào ổn đ nh nhằm hạn chế rủi ro 
cho nhà đầu tư và tăng tính thanh khoản 
của chứng khoán. 
5. TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ 
Qua khảo sát cho thấy phần lớn nhà 
đầu tư chọn hình thức đầu tư “lướt sóng”. 
Điều này cho thấy tâm lý của nhà đầu tư 
chưa thật sự vững vàn khi tham gia th 
trường một khi các chính sách của Nhà 
nước về hoạt động của th trường chưa làm 
yên lòng nhà đầu tư. Ngoài ra cùng với sự 
yếu kém về hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân 
lực cho hoạt động của th trường cũng như 
các biện pháp chế tài các vi phạm về hoạt 
động kinh doanh và đầu tư chứng khoán 
chưa đủ mạnh, đạo đức kinh doanh chứng 
khoán chưa được chú trọngđây là những 
điều kiện cho các hành vi gian lận trong 
hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng 
khoán, gây lũng đoạn th trường. Chính 
những hạn chế này không khuyến khích 
nhà đầu tư đầu tư lâu dài, điều này cho 
thấy tính ổn đ nh của th trường chưa cao 
vì mức độ rủi ro quá lớn. 
Mặt khác các công ty niêm yết chưa 
thật sự làm yên lòng nhà đầu tư về hiệu quả 
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như 
tính minh bạch của thông tin, độ tin cậy 
của các báo cáo tài chính. Đây cũng những 
nguyên nhân chính khiến cho tính ổn đ nh 
của th trường chứng khoán không cao và 
làm mất niềm tin của nhà đầu tư. 
139 
6. QUI MÔ ĐẦU TƯ 
Câu 6 : Số tiền đầu tư chứng khoán (triệu đồng) 
Số tiền Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%) 
< 50 140 28 28 
50 – 100 78 16 44 
100 – 500 148 29 73 
> 500 134 27 100 
Tổng 500 100 
Nguồn: [phụ lục 1] 
Qua khảo sát, nhà đầu tư có số vốn đầu 
tư vào chứng khoán có mức dưới 100 triệu 
đồng chiếm gần 50% số lượng nhà đầu tư. 
Điều này cho thấy đầu tư vào chứng khoán 
còn mang tính nhỏ lẻ và chứng khoán chưa 
thật sự là kênh đầu tư hấp dẫn nên nhà đầu 
tư chưa mạnh dạn tập trung vốn vào lĩnh 
vực này. Bên cạnh đó tâm lý bất an của nhà 
đầu tư đối với các chính sách chưa nhất 
quán của các cơ quan quản lý th trường ở 
tầm vĩ mô khiến cho th trường “nóng, 
lạnh” bất thường gây ra những rủi ro ngoài 
tầm kiểm soát của nhà đầu tư cho nên họ 
chưa mạnh dạn đầu tư vào chứng khoán. 
Việc nhà đầu tư chưa mạnh dạn đầu tư 
vào chứng khoán thì ngoài yếu tố rủi ro của 
th trường còn có nguyên nhân khác do hạn 
chế kiến thức về chứng khoán và th trường 
khoán. Bởi lẽ so với sự phát triển của nhân 
loại về chứng khoán và th trường chứng 
khoán thì nhà đầu tư Việt Nam còn nhiều 
hạn chế về lĩnh vực này. Việt Nam thiết lập 
th trường chứng khoán trong khoảng thời 
gian hơn 10 năm, trong khi đó các nước 
trong khu vực thiết lập th trường chứng 
khoán trong mấy mươi năm qua, còn các 
nước phương Tây đã thiết lập hàng mấy 
trăm năm qua, cho nên lĩnh vực chứng 
khoán còn khá mới mẻ đối với công chúng 
và các nhà quản lý Việt Nam. 
7. THỜI HẠN ĐẦU TƯ 
Câu 7 : Thời gian nắm giữ chứng khoán 
Thời gian Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%) 
Ngắn hạn 250 50 50 
Dài hạn 60 12 62 
Cả hai 189 38 100 
Không biết 1 0 100 
Tổng 500 100 
 Nguồn: [phụ lục 1] 
140 
50%
12%
38%
0%
Ngắn hạn
Dài hạn
Cả hai
Không biết
Nguồn: [phụ lục 1] 
Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động 
đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư trên th 
trường chứng khoán Việt Nam phần lớn là 
đầu tư ngắn hạn (< 6 tháng) chiếm khoảng 
50% số lượng nhà đầu tư. Th trường 
chứng khoán với chức năng vốn có của nó 
là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho 
nền kinh tế nhưng thời gian đầu tư phần 
lớn mang tính ngắn hạn, cùng với việc có 
sự góp mặt rất hạn chế của các nhà đầu tư 
tổ chức mang tính dẫn dắt th trường cho 
nên đây là một trong những nguyên nhân 
gây xáo trộn th trường. Ngoài ra tính ổn 
đ nh của th trường chưa cao là do hệ thống 
pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và 
các lĩnh vực có liên quan chưa ổn đ nh nên 
hoạt động đầu tư chứng khoán chứa đựng 
nhiều rủi ro tiềm ẩn mà nhà đầu tư chưa 
lường hết được nên họ không muốn bỏ vốn 
lâu dài. 
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong 
giai đoạn hiện nay có nhiều biến động, đặc 
biệt là lĩnh vực tài chính – ngân hàng, bất 
động sản. Chẳng hạn như Luật thuế TNCN 
gây cản trở trong hoạt động kinh doanh 
BĐS, chứng khoán, trong khi đó việc điều 
hành chính sách tài chính - tiền tệ của 
NHTW còn lúng túng. Chúng ta biết rằng 
th trường tiền tệ có quan hệ mật thiết với 
th trường chứng khoán nhưng một khi tính 
ổn đ nh của th trường tiền tệ chưa cao thì 
th trường chứng khoán cũng sẽ có những 
biến động khó lường, chính vì vậy mà nhà 
đầu tư chưa thật sự an tâm khi tham gia th 
trường chứng khoán. 
8. THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 
Câu 8 : Nguồn thông tin khi tham gia đầu tư chứng khoán 
Nguồn thông tin Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%) 
Bảng cáo bạch 163 17 17 
Internet 360 38 55 
Báo chí 174 18 73 
Cổ đông 47 5 78 
Nhà đầu tư trước 105 11 89 
Chuyên gia tư vấn 109 11 100 
 Tổng cộng 958 100 
Nguồn: [phụ lục 1] 
 141 
17%
38%18%
5%
11%
11% Bảng cáo bạch
Internet
Báo chí
Cổ đông
Nhà đầu tư trước
Chuyên gia tư vấn
 Nguồn: [phụ lục 1] 
Thông tin trong hoạt động đầu tư 
chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong 
quyết đ nh của nhà đầu tư và xu hướng của 
th trường. Trong th trường hoàn hảo, giá 
chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin 
của th trường. Trong hoạt động đầu tư 
chứng khoán, thông tin mà nhà đầu tư Việt 
Nam tiếp cận là từ các phương tiện truyền 
thông là chủ yếu, chứ họ chưa tin tưởng 
vào thông tin từ các chuyên gia tư vấn và 
các cổ đông. Điều này cho thấy chất lượng 
của đội ngũ chuyên gia tư vấn chưa được 
đánh giá cao cũng như vấn đề đạo đức kinh 
doanh trong lĩnh vực chứng khoán chưa 
được chú trọng nên việc nhà đầu tư chưa 
thật sự tin tưởng vào đội ngũ tư vấn này. 
Ngoài ra việc tiếp cận thông tin về tình 
hình tài chính của các doanh nghiệp niêm 
yết thông qua các báo cáo tài chính của nhà 
đầu tư còn gặp nhiều khó khăn và nếu có 
tiếp cận được thì độ tin cậy cũng chưa cao. 
Hơn nữa Luật chứng khoán nói riêng và 
các luật khác có liên quan đến hoạt động 
đầu tư chứng khoán chưa có các chế tài đủ 
mạnh để hướng các hoạt động của các công 
ty niêm yết vào khuôn khổ nhằm đảm bảo 
tính công bằng, minh bạch, bảo vệ quyền 
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Điều 
này thể hiện, các sai phạm trong hoạt động 
kinh doanh và đầu tư chứng khoán diễn ra 
liên tục trên th trường chứng khoán làm 
giảm sút niềm tin của nhà đầu tư. 
9. LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ 
Câu 11 : Loại chứng khoán mà nhà đầu tư lựa chọn 
Loại chứng khoán Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%) 
Cổ phiếu 447 88 88 
Trái phiếu 17 3 91 
Chứng chỉ quỹ 18 3 94 
Tất cả 33 6 100 
Tổng 515 100 
Nguồn: [phụ lục 1] 
142 
88%
3%
3%
6%
Cổ phiếu 
Trái phiếu
Chứng chỉ quỹ
Tất cả
Nguồn: [phụ lục 1] 
Hiện nay chủng loại chứng khoán trên 
th trường chứng khoán tập trung của Việt 
Nam còn hạn chế gồm: cổ phiếu, trái 
phiếu, chứng chỉ quỹ. Trong đó cổ phiếu có 
mức độ rủi ro cao nhưng không có một 
công cụ tài chính nào khác để phòng ngừa 
và hạn chế rủi ro, do vậy có thể nói rằng th 
trường chứng khoán Việt Nam có độ rủi ro 
rất cao và nhà đầu tư không có nhiều sự lựa 
chọn trong hoạt động đầu tư của mình. Nếu 
có sự góp mặt của các chứng khoán phái 
sinh sẽ đa dạng các hình thức đầu tư và làm 
tăng tính hấp dẫn trong đầu tư chứng 
khoán, vừa là công cụ hạn chế rủi ro cho 
nhà đầu tư. Tuy nhiên trong hoạt động đầu 
tư chứng khoán nhà đầu tư chỉ tập trung 
vào cổ phiếu còn trái phiếu và chứng chỉ 
quỹ ít được quan tâm hơn, trong khi đó trái 
phiếu là công cụ huy động vốn dài hạn của 
Chính phủ và của các doanh nghiệp, còn 
chứng chỉ quỹ là công cụ huy động vốn của 
các quỹ đầu tư. Thực tế này cho thấy hoạt 
động của th trường chưa có chiến lược của 
các cơ quan hữu quan trong việc thiết lập 
các đ nh chế tài chính có sức dẫn dắt và 
nâng đỡ th trường đó là các quỹ đầu tư 
chứng khoán. 
10. KẾT LUẬN 
Qua khảo sát, nghiên cứu hoạt động 
của nhà đầu tư cá nhân trên th trường 
chứng khoán niêm yết của Việt Nam, 
chúng tôi tóm lược và rút ra những điểm 
nổi bật trong hoạt động đầu tư và kinh 
doanh chứng khoán trên th trường chứng 
khoán Việt Nam. Qua đó giúp cho các chủ 
thể có quan tâm đến hoạt động của th 
trường chứng khoán Việt Nam có cái nhìn 
sơ bộ về hoạt động đầu tư và kinh doanh 
chứng khoán cũng như các lĩnh vực có liên 
quan. Trên cơ sở đó, chúng ta có chiến 
lược và giải pháp phù hợp để góp phần 
hoàn thiện và phát triển th trường chứng 
khoán Việt Nam lên một tầm cao mới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Nông, Toán tài chính– Nxb Lao động-Xã hội (2006); 
2. Nguyễn Văn Nông, Th trường chứng khoán– Nxb Lao động-Xã hội (2010); 
3. Nguyễn Văn Nông, Luật Kinh doanh Việt Nam – Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM (2009); 
4. Nguyễn Văn Nông và tập thể tác giả, Th trường tài chính – Nxb Tổng hợp 
TP.HCM (2011); 
5. Websites: kimeng.com.vn, bsc.com.vn, vir.com.vn. 
* Ngày nhận bài: 5/5/2014. Biên tập xong: 20/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014 

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_dau_tu_chung_khoan_tren_thi_truong_chung_khoan_vie.pdf