Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2)

Bài thực hành số 10: Cài đặt và cấu hình AD (Active Directory)

10.1. Mục tiêu

Sinh viên có khả năng

- Hiểu biết về AD, các mô hình vùng và hoạt động của mô hình vùng

- Biết hoạch định và tổ chức miền trong mô hình client/server

- Biết nâng cấp một máy standard alone server thành máy điều khiển vùng và tạo

các vùng con, biết tạo máy dự phòng, máy đồng bộ vùng và sao lưu phục hồi cơ sở dữ

liệu AD

10.2. Chuẩn bị

- Hệ thống máy tính nối mạng LAN

- Hệ thống máy tính cài đặt hệ điều hành windows server, windows xp

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 1

Trang 1

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 2

Trang 2

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 3

Trang 3

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 4

Trang 4

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 5

Trang 5

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 6

Trang 6

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 7

Trang 7

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 8

Trang 8

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 9

Trang 9

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 198 trang minhkhanh 10020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2)

Giáo trình Thực hành tích hợp và an toàn hệ thống (Phần 2)
145 
Bài thực hành số 10: Cài đặt và cấu hình AD (Active Directory) 
10.1. Mục tiêu 
Sinh viên có khả năng 
- Hiểu biết về AD, các mô hình vùng và hoạt động của mô hình vùng 
- Biết hoạch định và tổ chức miền trong mô hình client/server 
- Biết nâng cấp một máy standard alone server thành máy điều khiển vùng và tạo 
các vùng con, biết tạo máy dự phòng, máy đồng bộ vùng và sao lưu phục hồi cơ sở dữ 
liệu AD 
10.2. Chuẩn bị 
- Hệ thống máy tính nối mạng LAN 
- Hệ thống máy tính cài đặt hệ điều hành windows server, windows xp 
10.3. Nội dung thực hành 
10.3.1. Hoạch định AD 
1. Mô hình miền 
Mô hình Domain hoạt động theo cơ chế client-server, trong hệ thống mạng phải 
có ít nhất một máy tính làm chức năng điều khiển vùng (Domain Controller), máy tính 
này sẽ điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống mạng. Việc chứng thực người dùng và 
quản lý tài nguyên mạng được tập trung lại tại các Server trong miền. 
Hình 10.1 Chứng thực khi người dùng đăng nhập 
2. Miền (Domain) 
Domain là đơn vị chức năng nòng cốt của cấu trúc logic Active Directory. Nó là 
phương tiện để qui định một tập hợp những người dùng, máy tính, tài nguyên chia sẻ có 
146 
những qui tắc bảo mật giống nhau từ đó giúp cho việc quản lý các truy cập vào các 
Server dễ dàng hơn. Domain đáp ứng ba chức năng chính sau: 
- Đóng vai trò như một khu vực quản trị (administrative boundary) các đối tượng, là 
một tập hợp các định nghĩa quản trị cho các đối tượng chia sẻ như: có chung một cơ sở 
dữ liệu thư mục, các chính sách bảo mật, các quan hệ ủy quyền với các domain khác. 
Hình 10.2 Mô hình miền 
- Giúp chúng ta quản lý bảo mật các các tài nguyên chia sẻ. 
Hình 10.3 Mô hình bảo mật trong miền 
- Cung cấp các Server dự phòng làm chức năng điều khiển vùng (domain 
controller), đồng thời đảm bảo các thông tin trên các Server này được được đồng bộ với 
nhau. 
Hình 10.4 Đồng bộ miền 
147 
3. Đơn vị tổ chức (Organizational Unit) 
Organizational Unit hay OU là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống AD, nó được xem 
là một vật chứa các đối tượng (Object) được dùng để sắp xếp các đối tượng khác nhau 
phục vụ cho mục đích quản trị của. OU cũng được thiết lập dựa trên subnet IP và được 
định nghĩa là “một hoặc nhiều subnet kết nối tốt với nhau”. Việc sử dụng OU có hai công 
dụng chính sau: 
- Trao quyền kiếm soát một tập hợp các tài khoản người dùng, máy tính hay các 
thiết bị mạng cho một nhóm người hay một phụ tá quản trị viên nào đó (sub-
administrator), từ đó giảm bớt công tác quản trị cho người quản trị toàn bộ hệ thống. 
- Kiểm soát và khóa bớt một số chức năng trên các máy trạm của người dùng trong 
OU thông qua việc sử dụng các đối tượng chính sách nhóm (GPO). 
Hình 10.5 Mô hình OU 
4. Các mạng (sites) 
Site: một site là một vị trí. Site được dùng để phân biệt giữa các vị trí cục bộ và 
các vị trí xa xôi. Ví dụ, công ty XYZ có tổng hành dinh đặt ở San Fransisco, một chi 
nhánh đặt ở Denver và một văn phòng đại diện đặt ở Portland kết nối về tổng hành dinh 
bằng Dialup Networking. Như vậy hệ thống mạng này có ba site. 
5. Cây của các miền (trees) 
Domain Tree là cấu trúc bao gồm nhiều domain được sắp xếp có cấp bậc theo cấu 
trúc hình cây. Domain tạo ra đầu tiên được gọi là domain root và nằm ở gốc của cây thư 
mục. Tất cả các domain tạo ra sau sẽ nằm bên dưới domain root và được gọi là domain 
con (child domain). Tên của các domain con phải khác biệt nhau. Khi một domain root 
và ít nhất một domain con được tạo ra thì hình thành một cây domain. Khái niệm này sẽ 
thường nghe thấy khi làm việc với một dịch vụ thư mục. 
148 
Hình 10.6 Mô hình Domain tree 
6. Rừng của các miền (forests) 
Forest (rừng) được xây dựng trên một hoặc nhiều Domain Tree, nói cách khác 
Forest là tập hợp các Domain Tree có thiết lập quan hệ và ủy quyền cho nhau. 
Hình 10.7 Mô hình Forests 
Trong ví dụ trên, công ty mcmcse.com kết hợp với techtutorials.com và 
xyzabc.com và hình thành rừng từ gốc mcmcse.com. 
10.3.2. Cài đặt AD 
- Chọn menu Start \ Run, nhập DCPROMO trong hộp thoại Run, và nhấn nút OK. 
Khi đó hộp thoại Active Directory Installation Wizard xuất hiện. nhấn Next để tiếp tục. 
149 
Hình 10.8 Hộp thoại Active Directory Installation Wizard 
- Chương trình xuất hiện hộp thoại cảnh báo: DOS, Windows 95 và WinNT SP3 trở 
về trước sẽ bị loại ra khỏi miền Active Directory dựa trên Windows Server 2003, chọn 
Next để tiếp tục. 
Hình 10.9 Hộp thoại Operating System Compatibility 
- Trong hộp thoại Domain Controller Type, chọn mục Domain Controller for a New 
Domain và nhấn chọn Next. 
Hình 10. 10 Chọn kiểu Domain Controller 
150 
- Đến đây chương trình cho phép chọn một trong ba lựa chọn sau: chọn Domain in 
new forest nếu muốn tạo domain đầu tiên trong một rừng mới, chọn Child domain in an 
existing domain tree nếu muốn tạo ra một domain con dựa trên một cây domain có sẵn, 
chọn Domain tree in an existing forest nếu muốn tạo ra một cây domain mới trong một 
rừng đã có sẵn. 
Hình 10.11 Lựa chọn cách tạo miền 
- Hộp thoại New Domain Name yêu cầu tên DNS đầy đủ của domain cần xây dựng 
Hình 10.12 Nhập tên đầy đủ cho miền 
- Hộp thoại NetBIOS Domain Name, yêu cầu cho biết tên domain theo chuẩn 
NetBIOS để tương thích với các máy Windows NT. Chọn Next để tiếp tục. 
Hình 10.13 Nhập tên NETBIOS 
151 
- Hộp thoại Database and Log Locations cho phép chỉ định vị trí lưu trữ database 
Active Directory và các tập tin log. Chọn Next để tiếp tục. 
Hình 10.14 Chỉ định vị trí lưu trữ database Active Directory và tập tin log 
- Hộp thoại Shared System Volume cho phép chỉ định ví trí của thư mục SYSVOL. 
Thư mục này phải nằm trên một NTFS5 Volume. Tất cả dữ liệu đặt trong thư mục 
Sysvol này sẽ được tự động sao chép sang các Domain Controller khác trong miền sau đó 
chọn Next tiếp tục. 
Hình 10.15 Chỉ định ví trí của thư mục SYSVOL 
- DNS là dịch vụ phân giải tên kết hợp với Active Directory để phân giải tên các 
máy tính trong miền. Do đó để hệ thống Active Directory hoạt động được th ... cho phép sử dụng VPN 
- Start\Programs\Administrative Tools\Computer Manager. 
Hình 17.48 Computer Manager – Local User and Groups 
- Chọn System Tools->Local Users and Groups->Users. Sau đó chuột phải vào user 
muốn cho phép dùng VPN, ví dụ user centos4. Trên menu chuột phải, nhắp Properties. 
Hình 17.49 User Properties 
329 
- Chọn Tab Dial-in. Trong tab này, chọn Allow access. Nếu muốn chỉ chính xác địa 
chỉ IP cấp cho VPN Client đối với user trên, chọn Assign a Static IP Address. Sau đó gõ 
địa chỉ IP vào ô tương ứng. 
- Sau bước này, user centos4 có thể kết nối VPN đến VPN Server. 
5. VPN Client trên Windows XP 
Trên Windows 2000, Windows XP, có thể tạo kết nối VPN đến VPN Server mà ta 
đã cài đặt và cấu hình ở các bước trên. 
- Chuột phải vào biểu tượng My Network Places trên desktop, trên menu chuột phải 
click Properties. Xuất hiện hộp thoại Network Connections 
Hình 17.50 Network Connections (VPN Client) 
- Chọn Create a new connection. Xuất hiện hộp thoại New Connection Wizard với 
6 bước cấu hình. 
Hình 17.51 New Connection Wizard – Step 1 (VPN Client) 
330 
- Chọn Next để tiếp tục 
Hình 17.52 New Connection Wizard – Step 2 (VPN Client) 
- Lựa chọn các kiểu connect. Bước này chọn Connect to the network at my 
workplace, sau đó nhắp Next để tiếp tục. 
Hình 17.53 New Connection Wizard – Step 3(VPN Client) 
- Lựa chọn Virtual Private Network connection, sau đó click Next để tiếp tục. 
Hình 17.54 New Connection Wizard – Step 4(VPN Client) 
331 
- Tạo tên cho kết nối vpn, trong ví dụ này, gõ free4vn.org, click Next để tiếp tục. 
Hình 17.55 New Connection Wizard – Step 5 (VPN Client) 
- Gõ địa chỉ IP của Server được cài đặt dịch vụ VPN Server. Có thể dùng địa chỉ IP 
tĩnh được gán cho Modem ADSL hoặc domain name tương ứng. 
Hình 17.56 New Connection Wizard – Finish (VPN Client) 
- Kết thúc New Connection Wizard, click Finish để kết thúc. 
- Sau bước này, trong Nework Connection có thêm một connect có tên là 
free4vn.org. Để kết nối đến VPN Server, nhắp đúp vào kết nối đó. Hộp thoại Connect 
Hình 17.57 Connect to free4vn.org (VPN Client) 
332 
- Để kết nối đến VPN Server cần gõ User name, Password. Tạo User trên Windows 
cho phép sử dụng VPN. Sau đó nhắp Connect để kết nối đến VPN Server. Có thể click 
Properties để thêm các lựa chọn cho kết nối đó. 
Hình 17.58 free4vn.org Properties – tab Options (VPN Client) 
- Tab Options, có thể sử dụng tính năng Redial if line dropped để VPN Client tự 
động kết nối lại VPN Server sau khi kết nối VPN bị ngắt đoạn (có thể do kết nối Internet 
lỗi). Lựa chọn này cũng cho phép người quản trị VPN Server có thể reset kết nối giữa 
VPN Client và VPN Server. 
- Khi kết nối đến VPN Server, theo cấu hình ngầm định thì máy client sẽ dùng 
Gateway là VPN Server. Như vậy có thể không dùng Internet trên máy client được. Để 
thay đổi điều này, lựa chọn tab Networking. 
Hình 17.59 free4vn.org Properties – tab Networking (VPN Client) 
333 
- Click vào Internet Protocol (TCP/IP), sau đó nhắp nút Properties. 
Hình 17.60 Internet Protocol (TCP/IP)Properties (VPN Client) 
- Nhấn vào Advanced 
Hình 17.61 Advanced TCP/IP Settings – tab Genera (VPN Client) 
- Bỏ chọn Use default gateway on remote network. 
- Sau khi Connect đến VPN Server, trên VPN Client sẽ xuất hiện thông báo xác 
nhận kết nối thành công 
Hình 17.62 Kết nối VPN thành công (VPN Client) 
- Một kết nối VPN cũng như một kết nối mạng thông thường. Để xem trạng thái 
của kết nối đó, chuột phải vào kết nối, trên menu chuột phải chọn Status 
334 
Hình 17.62 Menu chuột phải của Kết nối VPN (VPN Client) 
Hình 17.63 Status của kết nối VPN (VPN Client) 
- Trong hộp thoại Status của kết nối VPN, chọn tab Details, chú ý địa chỉ IP mà 
Client được cấp đối với kết nối VPN đó. Địa chỉ này cũng có thể được cấp cố định với 
từng user và cũng có thể theo dõi trên VPN Server. 
6. Quản lý kết nối VPN trên Server 
Trên VPN Server cũng có thể theo dõi các kết nối VPN. Khi VPN Client cung cấp 
địa chỉ theo dải địa chỉ mà ta đã thiết lập hoặc đối với user. Để theo dõi các kết nối VPN 
trên Server, có thể chạy Manage Your Server, sau đó click vào Manage this remote 
access/VPN server. Hoặc có thể click Start->Programs->Administrative Tools->Routing 
and Remote Access. 
Hình 17.64 Remote Access Client 
335 
Click vào Remote Access Client, trong cửa sổ bên phải sẽ hiển thị các user đang 
kết nối vào VPN Server. Chuột phải vào user, trên menu chuột phải, click Status. 
Hình 17.65 Status của kết nối VPN trên Server 
Status của kết nối VPN trên user centos4. Chú ý đến phần địa chỉ IP cấp cho kết 
nối đó. Và chú ý đến nút Disconnect để ngắt kết nối VPN đó. 
17.3.4 Bài tập luyện tập 
Cài đặt và cấu hình RAS để máy tính có thể truy nhập từ xa. 
1. Thiết lập dialup networking để tạo ra kết nối Internet 
2. Cài đặt và cấu hình dịch vụ truy cập từ xa cho phép người dùng từ xa truy cập vào 
mạng 
- Cài đặt máy chủ dịch vụ truy cập từ xa 
- Thiết đặt tài khoản cho người dùng từ xa. Thiết lập một tài khoản có tên 
RemoteUser 
- Kiểm tra cấu hình đã thiết lập ở bước trên bằng việc thực hiện một kết nối quay số 
tới máy chủ truy cập từ xa với tài khoản có tên là RemoteUser 
- Cấu hình cho phép tài khoản RemoteUser truy cập vào mạng được điều khiển truy 
cập bởi các chính sách truy cập từ xa (Remote access policy) 
- Kiểm tra cấu hình đã thiết lập ở bước trên bằng việc thực hiện một kết nối quay số 
tới máy chủ truy cập từ xa với tài khoản có tên là RemoteUser. 
- Sử dụng RAS để thiết lập một chính sách mới đối với người dùng từ xa, tên chính 
sách này là Allow RemoteGroup Access cho phép người dùng trong nhóm 
RemoteGroup truy cập. 
- Kiểm tra cấu hình đã thiết lập ở bước trên bằng việc thực hiện một kết nối quay số 
tới máy chủ truy cập từ xa với tài khoản có tên là RemoteUser 
336 
- Cấu hình để default policy được thi hành trước: 
- Kiểm tra cấu hình đã thiết lập ở bước trên bằng việc thực hiện một kết nối quay số 
tới máy chủ truy cập từ xa với tài khoản có tên là RemoteUser. 
- Cấu hình cho phép truy cập sử dụng Properties của RemoteUser 
- Kiểm tra cấu hình đã thiết lập ở bước trên bằng việc thực hiện một kết nối quay số 
tới máy chủ truy cập từ xa với tài khoản có tên là RemoteUser 
3. Cấu hình VPN server và thiết lập VPN Client, kiểm tra kết nối từ VPN Client tới 
VPN server 
- Cấu hình cho kết nối VPN gọi vào 
- Cấu hình cho kết nối VPN gọi ra. Để kiểm tra dịch vụ truy cập từ xa đã làm việc 
phục vụ cho những người dùng từ xa, ta thiết lập một nối kết tới VPN server. 
337 
Bài thực hành số 18: Bài tập tổng hợp 
18.1. Mục tiêu 
Sinh viên có khả năng 
- Triển khai và khai thác các dịch vụ FTP, WWW, RAS 
- Cấu hình hệ thống mạng nội bộ client/server sử các dịch vụ FTP, WWW và áp 
dụng vào thực tế 
18.2. Chuẩn bị 
- Hệ thống máy tính nối mạng LAN đã cài đặt hệ điều hành windows server, 
windows xp hoạt động tốt 
- Modem và đường dây điện thoại và tài khoản truy nhập Internet 
18.3. Nội dung thực hành 
18.3.1. Bài thực hành tổng hợp 
Bài 1: Mô hình kết nối mạng của Trung Tâm Tin Học có tên miền cscXX.edu.vn như sau 
(trong đó XX là số thứ tự của máy tính đang ngồi) 
Hình 18.1 Mô hình kết nối mạng 
Tên máy Địa chỉ IP Hệ điều hành sử dụng Chức năng 
Dns1 192.168.100.200+XX/24 Windows 2003 Server Primary name server. 
server1 192.168.100.200+XX/24 Windows 2003 Server FTP Server. 
Yêu cầu: 
1. Cài đặt và cấu hình DNS trên dns1 là Primary name server của miền cscXX.edu.vn, và 
ftp.cscXX.edu.vn là alias của server1.cscXX.edu.vn. 
2. Cài đặt FTP Service trên máy chủ Server1, sau đó thực hiện các yêu cầu sau: 
338 
- Tạo một Public FTP site(sử dụng chế độ “do not isolation user”) với FTP home 
directory C:\inetpub\ftproot. 
- Dùng trình tiện ích computer management , tạo user “ftpuser”. Cấu hình cho phép 
kết nối vô danh (anonymous connection) và bỏ tùy chọn “Allow only anonymous 
connection”. Kiểm tra việc truy cập dùng user anonymous và user “ftpuser”. 
- Chọn tuỳ chọn chỉ cho phép kết nối vô danh “Allow only anonymous connection”, 
thử truy cập bằng user vô danh anonymous, và dùng ftpuser. 
- Tạo các thông điệp Welcome:” xin chào các đã đến FTP server của chúng tôi “ và 
thông điệp Exit: “Hẹn gặp lại lần sau” . 
- Cấm máy bên cạnh có địa chỉ IP 192.168.100.200+XX/24 truy cập vào FTP server 
của mình. Kiểm tra kết quả bằng cách truy cập từ máy bên cạnh. 
- Tạo thư mục c:\SOFT, ánh xạ thành thư mục ảo trên FTP server với alias là 
“download”, cho phép mọi người dùng bên ngoài truy xuất FTP Server qua anonymous 
user. 
- Tạo thư mục c:\pub, ánh xạ thành thư mục ảo trên FTP server với alias là 
“upload”, cho phép mọi người dùng có thể upload tài nguyên thông qua anonymous user. 
- Dùng các tập lệnh của FTP client để, sau đó dùng lệnh get, mget, prompt, lcdđể 
thực hiện quá trình download một vài file từ thư mục download của FTP server về máy 
cục bộ. 
- Dùng Winword tạo một file *.doc sau đó dùng lệnh put, mput, lcd, để upload 
tập tin này lên thư mục upload của FTP Server. 
- Sử dụng các phần mềm làm FTP Client như: IE, Windows Commander, cutftp để 
truy xuất vào FTP server. 
- Tạo thư mục ảo /data trong FTP site trỏ đến D:\Webdata. Gán quyền sao cho 
nhóm Webmasters có quyền đọc ghi trong thư mục FTP, mọi user còn lại chỉ có quyền 
đọc. Thử lại bằng FTP client bằng user anonymous và user thuộc nhóm Webmasters (tạo 
một số user thuộc nhóm Webmasters trước khi kiểm tra). 
- Kiểm tra xem kết nối giữa FTP Server và FTP Client theo cơ chế gì? 
Bài 2: Với mô hình giống bài 1 
1. Trên Server1 tạo thêm địa chỉ IP: 172.16.XX.1 
2. Cài đặt và cấu hình DNS trên dns1 là Primary name server của miền 
cscXX.edu.vn với: 
- ftp.cscXX.edu.vn. Alias (CNAME) server1.cscXX.edu.vn. 
- vftp.cscXX.edu.vn Host (A) 172.16.XX.1 
3. Cài đặt FTP Service trên máy chủ Server1, sau đó thực hiện các yêu cầu sau: 
339 
a) Tạo một Public FTP site có tên ftp.cscXX.edu.vn với FTP home directory 
C:\inetpub\ftproot. (sử dụng chế độ “do not isolation user”). 
b) Tạo FTP Site mới có tên vftp.cscXX.edu.vn sử dụng chế độ “Isolation User” 
- Home directory: d:\ftpnet. 
- FTP Permission : Read + Write. 
- Tạo FTP home directory cho từng người dùng trong hệ thống, sau đó cấp quyền 
sao cho mỗi người dùng chỉ được phép truy xuất FTP home directory của mình. 
4. Dùng Windows Commander để kiểm tra. 
Bài 3: Cho mô hình kết nối mạng như hình sau: 
Hình 18.2 Mô hình kết nối mạng 
là người quản trị cho một mạng máy tính của công ty XX kết nối lên Internet như hình 
vẽ. Máy chủ cài Win2k3 server và máy làm phục vụ dịch vụ DNS, Mail, Web, FTP cho 
công ty. Công ty thuê một tên miền “ctyXX.com.vn”. 
1. Tổ chức Web server. 
- Tạo Web site cho công ty ctyXX theo cấu trúc sau: 
Hình 18.3 Cấu trúc thư mục website 
Trong đó gốc là thư mục C:\web, Products là thư mục ảo (Virtual Directory) chỉ đến thư 
mục C:\PRO. 
- Cấp một số quyền hạn truy xuất Web site theo yêu cầu: 
340 
+ Các user có quyền browsing trên thư mục Products. 
+ Cấu hình sử dụng tập tin default cho 2 thư mục / và /News. (/ là home.htm; /News 
là index.htm) 
+ Trang Web home.htm có liên kết đến 2 trang plist.htm và index.htm 
+ Trong trang plist.htm có link có nội dung “ Contact : nvlinh@ctxx.com “ và dùng 
để gởi mail liên hệ với công ty. 
+ Các trang Plist.htm và Index.htm có liên kết nội dung “Về Trang Chủ“ chỉ đến 
trang chủ. 
- Cấp quyền truy xuất cho Website cho người dùng 
+ Giả sử có các tổ chức người dùng: Nhóm QL(admin, manager, gd, webmaster), 
nhóm NV có các Users(nv1, nv2), 
+ Các tập tin trong thư mục Cty chỉ cho các user của công ty truy xuất (không cho 
user Anonymous truy xuất), tập tin /Cty/Slist.htm chỉ cho user administrator và gd 
xem. 
+ Tạo một thư mục ảo có tên tailieu ánh xạ về thư mục thật d:\soft, cho phép mọi 
người trong công ty có quyền truy xuất tài nguyên này nhưng chỉ có user 
- Webmaster mới có quyền Upload tài nguyên. 
- Không cho phép tất cả các máy trong đường mạng 192.168.12.0 truy xuất 
webserver. 
Bài 4: Với sơ đồ cho trong bài 3 
- Tìm hiểu cấu hình cơ chế quản trị Web site, FTP site(Administration Web Site) 
thông qua trình duyệt web. 
- Download tập tin sf2k_v34_051.zip từ \\192.168.11.1\soft (hoặc download từ 
Web site:  cấu hình cho 
phép người dùng có thể sử dụng Forum thông qua địa chỉ 
- Giả sử Web server này hosting cho một Web site của các công ty con có tên truy 
xuất www.cna.ctyXX.com.vn. Cấu hình Web site này cùng hoạt động với Web site 
www.Ctyxx.com.vn. Giả sử trang web chủ cho Web site www.cna.ctyXX.com.vn có tên 
index.htm, Dữ liệu Web được lưu trữ tại thư mục C:\WebDH. 
- Cấp quyền cho Webmaster có quyền cập nhật Web site cho trang 
www.cna.ctyXX.com.vn thông qua dịch vụ FTP. 
Bài 5: Triển khai mô hình kết nối từ xa của máy tính nhân viên vào mạng nội bộ như sau 
- Máy 1 (Domain Controller): sử dụng hệ điều hành Windows Server 2003, với 
domain tên là abc.com. Cấu hình TCP/IP 
341 
- Máy 2 (VPN server): sử dụng hệ điều hành Window server 2003, đã gia nhập 
domain abc.com. Cấu hình TCP/IP với 2 net 1 net nối với Máy 1 net còn lại đại diện cho 
vùng internet nối với Máy 3 
- Máy 3 (Client): sử dụng hệ điều hành Windows XP. Cấu hình TCP/IP 
- Tạo user trên DC cho phép Dial in 
Cấu hình trên VPN Server 
+ Cài đặt cấu hình Remote Access Services 
+ Cấu hình VPN Client-To-Site 
Cấu hình trên máy client 
+ Tạo Remote Connection với VPN 
+ Kiểm tra kết nối VPN 
18.3.2. Kiểm tra đánh giá 
342 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Scott Mueller. "Cẩm nang sửa chữa, nâng cấp và bảo trì máy tính cá nhân". 
NXB Đà Nẵng. 2002 
[2] Nguyễn Thu Hiền. "Lắp ráp cài đặt nâng cấp và bảo trì máy vi tính đời mới”. 
NXB thống kê. 2004 
[3] Phạm Hoàng Dũng. "Làm chủ Windows Server 2003 ". NXB Thống kê. 2005. 
[4] Nguyễn Hồng Sơn. "Giáo trình hệ thống mạng máy tính CCNA". NXB Lao động. 
2004 
[5] Phạm Hoàng Dũng. “Làm chủ Microsoft Windows XP Professional”. BXB Lao động 
– Xã hội. 2006 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuc_hanh_tich_hop_va_an_toan_he_thong_phan_2.pdf