Giáo trình Hình họa
MỤC TIÊU:
- Vẽ tốt các bài vẽ khối cơ bản, các bài tĩnh vật là một trong những điều kiện đầu tiên cho
việc phát triển khả năng vẽ của ngƣời học.
- Giúp học sinh biết cách sử dụng bút chì, que đo, dây dọi và các nguyên tắc, các bƣớc tiến
hành vẽ hình họa khối cơ bản và đồ vật.
KHÁI NIỆM:
- Hình họa là phƣơng pháp dựng hình để mô tả đối tƣợng khách quan có thực mà mắt ta quan
sát đƣợc bằng đường nét, mảng, hình khối, sáng tối để tạo không gian trên mặt phẳng. Không
gian trong hình họa có thể là một màu hoặc nhiều màu.
- Có nhiều cách gọi khác nhau về hình họa: Hình họa, Vẽ theo mẫu, Vẽ tả thực,
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hình họa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hình họa
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Chủ biên: Nguyễn Hải Anh Đồng chủ biên: Trương Công Tiến GIÁO TRÌNH HÌNH HỌA (Lưu hành nội bộ) Hà Nội năm 2011 Tuyên bố bản quyền Giáo trình này sử dụng làm tài liệu giảng dạy nội bộ trong trường cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội không sử dụng và không cho phép bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào sử dụng giáo trình này với mục đích kinh doanh. Mọi trích dẫn, sử dụng giáo trình này với mục đích khác hay ở nơi khác đều phải được sự đồng ý bằng văn bản của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội LỜI GIỚI THIỆU Hình họa là môn học nhằm rèn luyện khả năng quan sát, vẽ lại đối tƣợng nhìn thấy. Qua đó, Hình họa cũng rèn luyện khả năng cảm thụ , cảm xúc và thị hiếu thẩm mỹ về hình. Giúp học sinh nhận thức vị trí quan trọng của khối cơ bản trong môn Hình họa đồng thời hiểu đƣợc vẻ đẹp của hình khối, đƣờng nét, đậm nhạt trong tự nhiên và mối quan hệ giữa chúng với nhau. CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CHUNG VỀ HÌNH HOẠ MỤC TIÊU 5 1. KHÁI NIỆM 5 2. NGUỒN GỐC CỦA HÌNH HOẠ 5 3. VAI TRÒ CỦA HÌNH HOẠ 5 4. CÁC YẾU TỐ NGHIÊN CỨU CỦA HÌNH HOẠ 6 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VẼ HÌNH HOẠ 1. PHẦN CHUẨN BỊ 7 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH VẼ 8 3.YÊU CẦU CỦA MỘT BÀI VẼ TỐT 12 CHƯƠNG III: KHỐI CƠ BẢN VÀ VAI TRÒ CỦA KHỐI CƠ BẢN MỤC TIÊU 13 1. KHÁI NIỆM 13 2. CÁC KHỐI HÌNH CƠ BẢN 13 3. VAI TRÒ CỦA BÓNG 14 CHƯƠNG IV: THỰC HÀNH VẼ CÁC KHỐI CƠ BẢN MỤC TIÊU 15 1. VẼ KHỐI VUÔNG 15 2. VẼ KHỐI CẦU 16 3. VẼ KHỐI TAM GIÁC 17 4. VẼ KHỐI TRỤ 19 5. VẼ HAI KHỐI CƠ BẢN VẼ HÌNH VUÔNG VÀ HÌNH TRÒN 20 VẼ HÌNH TAM GIÁC VÀ LỤC GIÁC 22 CHƯƠNG V: THỰC HÀNH VẼ ĐỒ VẬT, HOA QUẢ MỤC TIÊU 23 1. VAI TRÒ CỦA VẼ ĐỒ VẬT VÀ HOA QUẢ 23 2. VẼ TĨNH VẬT, LỌ HOA, TRÁI CÂY 23 CHƯƠNG VI: THỰC HÀNH VẼ MÔ HÌNH MẮT, MŨI, MIỆNG, TAI, ĐẦU SỌ MỤC TIÊU 26 1. VẼ KHỐI MẮT 26 2. VẼ KHỐI MŨI 28 3. VẼ KHỐI MIỆNG 30 4. VẼ KHỐI TAI 31 5. VẼ ĐẦU SỌ 32 CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CHUNG VỀ HÌNH HỌA MỤC TIÊU: - Vẽ tốt các bài vẽ khối cơ bản, các bài tĩnh vật là một trong những điều kiện đầu tiên cho việc phát triển khả năng vẽ của ngƣời học. - Giúp học sinh biết cách sử dụng bút chì, que đo, dây dọi và các nguyên tắc, các bƣớc tiến hành vẽ hình họa khối cơ bản và đồ vật. 1. KHÁI NIỆM: - Hình họa là phƣơng pháp dựng hình để mô tả đối tƣợng khách quan có thực mà mắt ta quan sát đƣợc bằng đường nét, mảng, hình khối, sáng tối để tạo không gian trên mặt phẳng. Không gian trong hình họa có thể là một màu hoặc nhiều màu. - Có nhiều cách gọi khác nhau về hình họa: Hình họa, Vẽ theo mẫu, Vẽ tả thực, 2. NGUỒN GỐC CỦA HÌNH HỌA: - Những bức vẽ đƣợc phát hiện trong hang động An-ta-mi-ra (Tây Ban Nha) năm 1875 đã đƣợc khẳng định là Nghệ thuật Tiền sử. Bức vẽ đƣợc diễn tả rất thực, sống động với việc vờn bóng khối, diễn tả ánh sáng rất công phu. - Ngoài ra, nghệ thuật Tiền sử còn đƣợc tìm thấy ở các hang động ở Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Nga và Châu Phi - Những hình vẽ tìm thấy ở nƣớc ta đƣợc khắc trên vách đá ở động Ngƣời Xƣa (Hòa Bình). Đặc biệt, trống đồng cổ với các hoa văn tinh tế đƣợc phát hiện ở Đông Sơn. - Nghệ thuật ra đời là do nhu cầu của con ngƣời. Để bảo tồn và phát triển, ngƣời nguyên thủy đã sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật cho mình. Những tác phẩm đầu tiên trong buổi bình minh của loài người đều mang nặng dấu ấn của Hình họa. Đó là hình vẽ con ngƣời, con vật với các động tác đa dạng và sống động. - Hình vẽ có trƣớc chữ viết. Những hình vẽ trên hang động của người nguyên thủy không chỉ để trang trí mà còn là ký hiệu thông tin để ghi nhớ và báo cho cộng đồng những con thú cần săn bắn. Chữ tƣợng hình của ngƣời Ai Cập, Trung Quốc là minh chứng cho khả năng hình vẽ làm biểu tƣợng và là phƣơng tiện truyền tải thong tin nhanh nhất, đơn giản nhất. 3. VAI TRÒ CỦA HÌNH HỌA: - Hình họa là môn học cơ bản của hội họa và có tác động bổ sung, hỗ trợ cho các môn học khác trong học Mỹ Thuật: ký họa, vẽ bố cục, Trang trí, Điêu khắc và các Ngành Nghệ thuật khác (Kiến trúc, Điện ảnh, Sân khấu, Thiết kế Mỹ thuật công nghiệp. 4. CÁC YẾU TỐ NGHIÊN CỨU CỦA HÌNH HỌA: 4.1 Nét, mảng và hình khối: 4.1.1 Nét: - Nét còn gọi là đƣờng viền hay đƣờng chu vi, là ranh giới giữa vật này với vật khác hay giữa một vật với không gian xung quanh. - Trong hội họa, khái niệm “đƣờng” và “nét” thƣờng cùng song hành, muốn tạo nét phải có đƣờng và đƣờng làm nên nét. - Họa sĩ Anh Gơ-rơ cho rằng: “ Đƣờng nét là hình họa hay đứng ra nó là tất cả. Vì vậy, vẽ cũng có nghĩa là ghi lại các hình thể đó bằng nét. 4.1.2 Mảng: - Một mặt phẳng có chu vi nhất định gọi là mảng. - Trong mỹ thuật, nhất là trong bố cục tranh có phân biệt mảng chính, mảng phụ, mảng nổi, mảng chìm, mảng đậm, mảng nhạt Đó là cách gọi một lƣợng đậm nhạt màu nào đó chiếm diện tích nhất định trên mặt tranh, tạo thành 1 mảng riêng, khác biệt rõ rệt với các mảng xung quanh. Một bức tranh đẹp đều có sự hài hoà chung của các hình mảng trong bố cục. 4.1.3 Hình: - Mảng tạo nên hình nhất định, những hình khác nhau đƣợc sắp xếp tạo nên sự cân đối hay thăng bằng trong bố cục, hình vẽ. - Hình luôn tồn tại ở hai dạng cụ thể và trừu tƣợng. - Hình và mảng thƣờng không tách rời nhau, mảng khái quát còn hình cụ thể hơn. 4.1.4 Khối: - Một vật thể phải có hình dáng và chiếm chỗ nhất định trong không gian. Khối của một vật thể đƣợc nhận biết theo cách vật thể ấy đặt trong 1 không gian có giới hạn và xác định. - Trong Hội họa nói chung và hình họa nói riêng, Khối và không gian là yếu tố ảo do đậm nhạt tạo ra trên mặt phẳng. - Khối là một trong những yếu tố của cấu trúc tạo hình, cũng nhƣ đƣờng nét, màu sắc để tạo nên hình tƣợng vật thể của bức tranh. 4.2 Sáng tối và đậm nhạt: - Con ngƣời nhận biết đƣợc thế giới khách quan thông qua con mắt và ánh sáng, ánh sáng chiếu rọi vào vật thể làm nổi hình khối, làm cho vật có màu sắc. Ánh sáng chiếu vào một hay hai chiều nào đó củ ... hình thể, sự tiếp nhận ánh sáng khi nguồn sáng chiếu vào: khối hình nón thì các mảng bóng dứt khoát và rành mạch về hình, khối hình trụ thì ngƣợc lại. Có thể so sánh tƣơng tự nhƣ khối hình hộp và hình cầu.. Song ở các khối này diễn biến bóng phức tạp hơn. 5.2.2 Các lưu ý khi tiến hành vẽ: - Độ sáng nhất là mảng phẳng nhận ánh sáng trực tiếp, độ đậm nhất là phần mảng không nhận ánh sáng. Tuy nhiên, khối hình trụ có nhiều độ bóng trung gian hơn, độ bóng phản quang mạnh hơn nên cảm giác nhạt hơn. Vì thế, khi đẩy sâu vào chi tiết của bóng, cần nheo một bên mắt để tập trung đậm nhạt, để so sánh các độ sáng tối chính xác hơn. 5.2.3 Hình vẽ minh họa: Các bƣớc dựng hình CHƯƠNG V: THỰC HÀNH VẼ ĐỒ VẬT, HOA QUẢ MỤC TIÊU: Củng cố cách nhìn thực tiễn trên cơ sở cấu trúc khoa học của các khối hình cơ bản. Nâng cao một bƣớc về khả năng diễn tả hình khối, đƣờng nét và đậm nhạt của bài vẽ mẫu phức tạp. Thông qua cách thể hiện không gian của mẫu, gợi đƣợc cảm giác về chất về màu sắc của đối tƣợng dù chỉ là vẽ đen trắng. Phát hiện đƣợc vẻ đẹp phong phú, đa dạng của giới tự nhiên. 1. VAI TRÒ CỦA VẼ ĐỒ VẬT VÀ HOA QUẢ Vẽ đồ dùng và hoa quả (còn gọi là vẽ tĩnh vật) là một phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu hình hoạ. Một mặt, nó củng cố lại kiến thức đã học, mặt khác tạo điều kiện mở rộng, khắc sâu tri thức và kỹ năng thực hành. 2. VẼ TĨNH VẬT, LỌ HOA, TRÁI CÂY 2.1 Phân tích mẫu: Cấu trúc, hình dáng mẫu không vuông vức, sắc cạnh hay rõ ràng nhƣ khi vẽ khối hình cơ bản. 2.2 Các lưu ý khi tiến hành vẽ: - Phƣơng pháp và các bƣớc tiến hành cũng nhƣ khi vẽ các khối đơn giản. Cần quy các đồ vật, hoa quả vào một dạng hình học cụ thể nào đó để dễ so sánh, phân tích. Ví dụ: bình nước có cấu trúc giống ở khối hình trụ, quả táov, quả bưởi về cơ bản nằm trong dạng khối hình cầu biến dạng - Khi bắt đầu dựng hình, cần chú ý tới sự cân đối giữa bố cục và không gian thực của mẫu sao cho hợp lý, tránh công thức và tuỳ tiện. Bởi vì, ngoài yếu tố về hình thể, hình khối và màu sắc thì không gian đóng vai trò quan trọng trong sự tác động lẫn nhau giữa các vật mẫu. - Phác khung hình chung, tiến hành đo tỷ lệ chiều rộng và chiều ngang của toàn bộ mẫu. Đo và xác định tỷ lệ của từng vật mẫu, sau đó nối các điểm với nhau sẽ có một lƣợc đồ đơn giản về hình thể của từng vật mẫu. - Kiểm tra bằng que đo và mắt nhìn xem các tỷ lệ đã chính xác chƣa và tiến hành phân mảng sáng tối lớn. - Sau khi dựng hình và phân mảng sáng tối lớn, bắt đầu đẩy sâu bài vẽ. Đây là giai đoạn quan trọng có tính quyết định đến chất lƣợng của bài. Ở các mẫu hoa quả và đồ vật không có đƣờng ranh giới sáng tối rõ ràng, mỗi vật đều nhận ánh sáng trực tiếp và chịu tác động sáng tối của các vật bên cạnh và vị trí mẫu. Ánh sáng tạo nên các độ bóng, nhờ có bóng mà hình khối của vật thể nổi lên đƣợc. *** Cảm tính cá nhân có vai trò khá quan trọng trong cách vẽ , xử lý kỹ thuật và thể hiện (táo bạo, mạnh mẽ hay nhẹ nhàng, trau chuốt) nhưng cần phải đúng về cấu trúc hình dạng, tương quan tỷ lệ và tạo được không gian thực của bài vẽ. 2.3 Hình vẽ minh họa: Các bƣớc dựng hình Một số mẫu khác: CHƯƠNG VI: THỰC HÀNH VẼ MÔ HÌNH MẮT, MŨI, MIỆNG, TAI MỤC TIÊU: Nghiên cứu cấu tạo chung của các giác quan để nắm chắc hơn về hình dáng, vị trí, tỷ lệ của mắt, mũi, miệng, tai không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho vẽ tƣợng chân dung mà còn cho cả quá trình học vẽ hình hoạ và sáng tác sau này. *** Mô hình mắt, mũi, miệng, tai dùng làm mẫu vẽ thường là các bộ phận trên khuôn mặt tượng Đa-vít của nhà điêu khắc người Ý thời Phục Hưng là Mi-ken-lang-giơ đạt chuẩn mực rất cao về hình khối, tỷ lệ và phong cách diễn tả. 3. VẼ KHỐI MẮT 3.1 Phân tích mẫu: Mô hình khối mắt là một tác phẩm nghệ thuật nên các chi tiết đã đƣợc đƣợc lƣợc giản và nhấn mạnh tính cách nhân vật. 3.2 Các lưu ý khi tiến hành vẽ: 3.2.1 Quan sát, nhận xét: - Xem tổng thể khối hình nằm trong khuôn hình nào, tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài cùng hƣớng của nguồn sáng chiếu vào mẫu. - Cần so sánh kỹ khoảng cách giữa mắt và sống mũi, lông mày; độ cao của ụ mày, hình dáng lông mày và độ sâu của hố mắt. - Quan sát khối mắt từ vị trí nào vì ở mỗi vị trí nhìn sẽ có những thay đổi cho phù hợp với quy luật thị giác. 1.2.2 Tiến hành vẽ: - Vẽ phác chung tỷ lệ của mô hình mắt. Quan sát sẽ thấy đƣờng chạy mi mắt dƣới chia ngang khung hình thành hai phần bằng nhau; đƣờng dọc chạy qua chân gốc mũi chiếm 1/3 khung hình (tính từ đỉnh mũi). Dựa vào các số đo trên để xác định vị trí và cấu tạo hình của các chi tiết. - Đo và đánh dấu các vị trí cần thiết, dễ so sánh nhƣ các điểm tiếp giáp ụ mày, gốc mũi, đỉnh mũi và nhất là vị trí của con mắt. Nối các điểm đó lại bằng các nét thẳng, dài và nhẹ tay. - Nheo mắt để phân tích đậm nhạt của mẫu. Nguồn sáng từ trên cao bên trái nên các độ lõm, vát sẽ đậm. Cần phân tích kỹ diễn biến bóng thật tinh tế. - Phân tích, đẩy sâu và hoàn chỉnh bài vẽ. Chú ý gốc mũi, ụ mày có độ lồi lõm nhiều vừa bị che sáng, và bóng ngả vào khá phức tạp. Độ sáng là phần dọc sống mũi; độ đậm và trung gian là phần dốc ở thành và sống mũi. *** Con mắt là một hình thoi gần đối xứng. Phần đầu mắt bao giờ cũng thấp hơn đuôi mắt và đuôi mắt bao giờ cũng nhọn hơn đầu mắt một chút. 4. Hình vẽ minh họa: Các bƣớc dựng hình 5. VẼ KHỐI MŨI 5.1 Phân tích mẫu: Hình khối mũi tƣơng đối tĩnh vì nó ít thay đổi hình dáng khi cử động, hoặc biểu lộ tình cảm trên nét mặt. Mũi là bộ phận tƣơng đối dễ vẽ vì có hình khối nổi cụ thể, rõ ràng. Nhìn ở góc độ nào cũng dễ dàng nhìn thấy mũi có cấu tạo hình thang (biến dạng của khối hình hộp và khối hình tam giác). 5.2 Các lưu ý khi tiến hành vẽ: - Cấu tạo của mũi có những độ lồi, lõm khác nhau vì thế việc tiếp nhận nguồn sáng cũng không đồng đều. - Do hƣớng nguồn sáng chiếu từ trên xuống dƣới bên góc trái nên mảng sáng chính là toàn bộ phần trên sống mũi, mảng trung gian là gốc mũi bên trái còn phần không nhận ánh sáng là mép dƣới và cạnh của mô hình. Chiều và hình của bóng ngả tƣơng đối cụ thể, rõ ràng. - Mô hình mũi đƣợc dựa vào tƣờng, tuỳ theo độ nghiêng nhiều hay ít, cấu tạo mũi có thay đổi về tỷ lệ theo quy luật thấu thị nên phần đáy và cánh mũi sẽ lớn và tỷ lệ chung của mũi sẽ ngắn hơn mẫu thực. 5.3 Tiến hành vẽ: - Quan sát mẫu thấy toàn bộ khối hình đƣợc tựa nghiêng vào tƣờng, phía trên hơi lùi vào trong và phía dƣới nhô ra ngoài. Đo tỷ lệ khung hình chữ nhật đứng, từ đó xác định đƣờng trục chính (chạy dọc sống mũi), xác định độ nghiêng của toàn bộ khối mũi và các vị trí chính (gốc mũi, chân mũi). - Dựa trên khung hình và các vị trí đã đƣợc xác định, đo và đánh dấu các điểm giao tiếp chính (tƣơng tự nhƣ khối mắt). Nối các điểm đó lại với nhau. - Sử dụng dây dọi để dọi từ trên xuống, đƣờng dọi đi qua các điểm lồi, điểm giao tiếp để kiểm tra. Chú ý vị trí để nghiêng của mẫu nên cần kiểm tra sự chính xác qua các đƣờng dọi. Nheo mắt để phân tích đậm nhạt và dựng hình. - Phân tích, đẩy sâu từng bƣớc đậm nhạt của bóng, gợi không gian thực của mẫu. Hoàn chỉnh bài vẽ. 5.4 Hình vẽ minh họa: Các bƣớc dựng hình 6. VẼ KHỐI MIỆNG 6.1 Phân tích mẫu: - Miệng cũng là bộ phận quan trọng trong cấu trúc khuôn mặt, là bộ phận thƣờng chuyển động và góp phần biểu hiện các trạng thái tâm lý con ngƣời. Ở tƣợng Đa-vít, miệng đã đƣợc đơn giản, lƣợc bỏ các chi tiết không cần thiết để nhấn mạnh đặc tính nhân vật, cƣơng nghị và dũng mãnh. Khối môi nổi lên thật khoẻ và dứt khoát. Các đƣờng cong của môi trên, môi dƣới và đƣờng phân giữa hai môi tạo nên một đƣờng lƣợn nhịp nhàng và cân đối. 6.2 Các lưu ý khi tiến hành vẽ: - Quy toàn bộ mẫu vào hình chữ nhật, chiều ngang rông hơn chiều cao một tí. Đƣờng chia ngang mô hình thành hai phần bằng nhau nằm ngang vành môi dƣới. Xác định vị trí của miệng (lấy đƣờng trục dọc giữa nhân trung để so sánh). - Vẽ phác hình môi bằng các nét thẳng, nhẹ, nhấn một số độ đậm trọng tâm để tạo cảm giác không gian và chắc hình. - Xác định và phân tích kỹ độ đậm nhạt, sáng tối lớn cho bài để tránh bị khô cứng bài. - Đẩy sâu chi tiết nhƣng vẫn giữ độ đậm nhạt chung của toàn bộ mô hình. Chú ý hình dáng và độ đậm nhạt của bóng đổ, độ sáng của bóng phản quang. Nheo mắt để nhấn thêm hay tẩy nhẹ ở những chỗ lõm, điểm tiếp giáp hoặc gò má Hoàn chỉnh bài vẽ. 6.3 Hình vẽ minh họa: Các bƣớc dựng hình 7. VẼ KHỐI TAI 7.1 Phân tích mẫu: Tai là cơ quan thính giác của con ngƣời, đƣợc cấu tạo cân đối với trục mặt, nằm ở vị trí ngang giữa lông mày và chân mũi. Tai ít thay đổi và thƣờng bị che khuất một phần hoặc toàn bộ bởi tóc. 7.2 Các lưu ý khi tiến hành vẽ: - Xác định toàn bộ mô hình khối tai nằm trong khung hình chữ nhật, tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài không có sự chênh lệch nhiều. Vị trí tai hơi nghiêng về bên phải. Sauk hi có tỷ lệ chung, vẽ đƣờng trục dọc, ngang chia thành bốn phần bằng nhau. Dựa vào các đƣờng trục đó để vẽ phác khung hình của tai. - Quan sát, so sánh kỹ , bắt đầu vẽ phác, ghi lại cấu trúc các lớp. Chú ý đến vành lớn nhất, rõ nhất và cũng nhô cao nhất; lớp giữa nhỏ, thấp hơn và lớp trong là hố thuyền. - Kiểm tra bằng các đƣờng dọi từ trên xuống qua các tiếp điểm để kiểm tra sự chính xác của hình vẽ. Xác định chiều của nguồn sáng để đánh bóng các mảng sáng tối lớn. - Đánh bóng các chi tiết. Lƣu ý đánh bóng thật tinh tế, các phần đậm nhạt của mô hình chuyển từ từ mà không đột ngột đồng thời chú ý hình và độ đậm nhạt của bóng đổ. 7.3 Hình vẽ minh họa: Các bƣớc dựng hình 8. VẼ ĐẦU SỌ 8.1 Phân tích mẫu: - Về cơ bản, tỷ lệ xƣơng đầu ứng với sự phân chia tỷ lệ trên khuôn mặt ngƣời. Tuy nhiên, cấu trúc cụ thể có sự thay đổi. Nhìn chính diện, xƣơng đầu ngƣời nằm trong hình quả trứng; nhìn nghiêng thì thấy xƣơng đầu ngƣời gồm hình quả trứng và hình tam giác. Còn nếu nhìn theo khối, chính diện sẽ là hình khối cầu và khối hình hộp; nhìn nghiêng cũng thế tuy vị trí và sự biến dạng của hình có khác nhau. - Các đƣờng trục của xƣơng đầu phụ thuộc vào vị trí chuyển động của đầu ngƣời. Nhìn chính diện, đƣờng trcụ chính sẽ từ đỉnh đầu chia đôi mũi, hàm răng và cằm. Khi cúi xuống hoặc ngẩng lên, các đƣờng trục cũng chạy vòng lên hoặc xuống theo khối của đầu sọ. 8.2 Các lưu ý khi tiến hành vẽ: - Quan sát xem mẫu bày ở vị trí nào, trên hay dƣới tầm mắt nhìn. Ở bài này, nguồn ánh sáng chiếu từ trên, phía phải. Hƣớng nhìn gần chính diện. Đƣờng trục ngang chia đôi xƣơng đầu chạy giữa hai hốc mắt. Xác định trục dọc và tìm các vị trí khác trên cấu tạo khuôn mặt và các tỷ lệ chính. Đánh dấu các vị trí đo đƣợc, dựa vào độ lõm của hốc mắt, hốc mũi và gờ nhô cao của xƣơng gò má để phác hình chung. - Sử dụng que đo kết hợp với mắt nhìn để kiểm tra. Chú ý cấu tạo của xƣơng đầu để tạo khối hình cầu. Xác định cụ thể hình dáng, cấu trúc của xƣơng mặt, ụ mày, diện phẳng ngang của xƣơng trán, độ vòng cung của xƣơng thái dƣơng, hình dạng của hố mắt, hố mũi, xƣơng hàm và gợi đậm nhạt. - Tiếp tục kiểm tra các tỷ lệ của mẫu. Sử dụng đƣờng dọi qua các điểm: đƣờng trục dọc chính, điểm nhô của các hốc mắt và tiếp điểm của hốc mũi, xƣơng gò má, ranh giới đƣờng chu vi của xƣơng sọ... Dùng dây dọi để kiểm tra hình vẽ (có thể lợi dụng các thành dọc của khối hình hộp làm bệ tƣợng làm cơ sở). - Nheo mắt phân mảng các độ sáng tối lớn; gợi bóng ở bên mảng đậm lờn và các hốc mắt, mũi. - Đẩy sâu bài vẽ. Phần xƣơng sọ vận dụng phƣơng pháp vẽ bóng của khối cầu nhƣng sự chuyển biến bóng có phức tạp hơn. Phần xƣơng mặt dựa trên phƣơng pháp vẽ bóng của khối hình hộp với ba diện sáng- tối – trung gian. Nhấn đậm ở hai hốc mắt, phía trên hốc mũi, giữa gò cao xƣơng má với xƣơng thái dƣơng và xƣơng hàm. - Kiểm tra và so sánh giữa hình vẽ và mẫu. Quan sát và làm bật các độ sáng nhất và nhấn đậm các điểm cần thiết; diễn tả kỹ không gian, bóng đổ, bóng phản quang. Chất thạch cao có đạt đƣợc hay không chủ yếu do bƣớc diễn tả này. Hoàn tất bài. *** Do ánh sáng chiếu vào từ góc trên phía trái nên ở các chỗ hõm mắt, mũi chiều sát bên sáng đậm hơn bên tối vì có bóng đổ của gờ mắt, gờ mũi. Các độ nhấn đậm đúng chỗ sẽ tạo cho bài vẽ chắc chắn hơn và khoẻ khoắn hơn. 8.3 Hình vẽ minh họa: Các bƣớc dựng hình TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách Hình hoạ I – Bộ GDĐT, Nguyễn Thị Chính - Sách Hình hoạ Trung Quốc ĐẶC ĐIỂM CÁC KHỐI CƠ BẢN I. Đặc điểm - cấu trúc các khối cơ bản: - Các khối cơ bản bao gồm: Khối nón, khối cầu, khối trụ, khối hộp. Trong đó khối nón, khối cầu, khối trụ thuộc dạng khối tròn xoay nên có tính chất đối xứng, đồng thời nếu chúng ta nắm được đường sinh của chúng thì sẽ rất thuận lợi trong việc miêu tả ánh sáng. - Sau đây sẽ là các khối cơ bản trước tác dụng của ánh sáng: II. Một số nguyên tắc cần đúng trong một bài vẽ: - Độ sâu, độ cao, độ rộng (thông thường khi vẽ, mắt người đặt cao hơn mẫu): Khi vật ở càng xa (ta thấy cao hơn vật phía trước) thì độ sâu/độ rộng càng giảm. - Ánh sáng: Khi miêu tả ánh sáng của các khối trong cùng một bài vẽ, chúng ta phải chú ý phương của chúng trong không gian. Sau đây là một số bức hình để rút kinh nghiệm: III. Cách vẽ các khối: Để vẽ các khối cho đúng và đẹp đa phần là phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tự luyện của các bạn. Tuy nhiên, để các bạn khỏi đi sai hướng tôi cũng xin lưu ý một số điều như sau: - Các bạn phải đọc kỹ bài trước (Bài 1, chương II) trước khi bắt tay vào vẽ. Lưu ý rằng một bài vẽ có 4 bước: Dựng hình, phân mảng bóng, lên khối chi tiết, chỉnh sửa – hoàn thiện. - Trong giai đoạn dựng hình yêu cầu nét phải dứt khoát, không kéo giựt, tỉa nét, tẩy nhiều Yêu cầu thiết yếu: “Nhanh trước, đúng sau, đẹp thì sau chót”, tức là bạn phải phác thật nhanh hình, sau đó kiểm tra hình thật chắc chắn. - Trước khi đi bóng, các bạn hãy nắm bắt ánh sáng duy nhất 1 thời điểm rồi phân mảng bóng. (Quá trình phân mảng bạn phải áp dụng những lưu ý trong mục II). - Nét không “bạo lực”, tránh làm “tổn thương” giấy. Sau đây là cách vẽ các khối cho các bạn tham khảo:
File đính kèm:
- giao_trinh_hinh_hoa.pdf